Đề Xuất 6/2023 # Về Thực Hành Quan Sát Và Vẽ Ảnh Của Một Vật Tạo Bởi Gương Phẳng # Top 7 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Về Thực Hành Quan Sát Và Vẽ Ảnh Của Một Vật Tạo Bởi Gương Phẳng # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Về Thực Hành Quan Sát Và Vẽ Ảnh Của Một Vật Tạo Bởi Gương Phẳng mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thực hành quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

Thực hành quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

Cho một gương phẳng và một bút chì. Vẽ vị trí của gương và bút chì

Đặt bút chì song song với gương : Ảnh song song cùng chiều với vật

Đặt bút chì vuông góc với gương : Ảnh cùng phương nhưng ngược chiều với vật

Bố trí thí nghiệm như hình 6.2:

Đặt gương phẳng thẳng đứng trên mặt bàn.

Quan sát ảnh của cái bàn phía sau lưng.

Dùng phấn đánh dấu hai điểm xa nhất P và Q ở phía hai đầu bàn có thể nhìn thấy trong gương.

PQ là bề rộng vùng nhìn thấy của gương phẳng.

Di chuyển gương từ từ ra xa mắt, bề rộng vùng nhìn thấy của gương sẽ giảm

Một người đứng trước gương phẳng như hình vẽ. Hãy dùng cách vẽ ảnh của một điểm sáng tạo bởi gương phẳng để xác định xem người đó nhìn thấy điểm nào trong hai điểm M và N trên bức tường ở phía sau. Giải thích tại sao lại nhìn thấy hay không nhìn thấy ?

Không nhìn thấy điểm N’ vì các tia sáng từ điểm sáng N tới gương cho các tia phản xạ không lọt vào mắt ta.

Nhìn thấy điểm M’ vì có tia phản xạ trên gương vào mắt ở O có đường kéo dài đi qua M’.

Qua bài Thực hành Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như:

Luyện tập vẽ ảnh của vật có hình dạng khác nhau đặt trước gương phẳng.

Xác định được vùng nhìn thấy của gương phẳng.

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra

D. Không so sánh được vì ảnh là ảo, vật là thật.

A. Hứng được trên màn và lớn bằng vật.

B. Không hứng được trên màn

C. Không hứng được trên màn và lớn bằng vật

D. Cách gương một khoảng bằng khoảng cách từ vật đến gương.

A. ảnh của một vật qua gương phẳng luôn luôn nhỏ hơn vật

B. ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có thể lớn hơn vật tùy thuôc vào vị trí đặt vật trước gương

C. nếu đặt màn ở một vị trí thích hợp, vật ở trước gương, ta có thể hứng được ảnh của vật tạo bởi gương phẳng

D. ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng luôn có kích hước bằng vật

A. Gương phẳng là phần mặt phẳng nhẵn phản xạ hầu như hoàn toàn ánh sáng chiếu tới

B. Chùm tia tới gương phẳng là chùm hội tụ thì chùm phản xạ cũng hội tụ

C. Chùm tia tới gương phẳng là chùm phân kì thì chùm phản xạ cũng phân kì

D.. Chùm tia tới gương phẳng là chùm hội tụ thì chùm phản xạ phân kì và ngược lại

D. Không có trùm phản xạ trở lại

A. Ảnh thật, cùng chiều và nhỏ hơn vật

B. Ảnh thật cùng chiều và bằng vật, đối xứng nhau qua gương

C. Ảnh ảo, cùng chiều, bằng vật, đối xứng nhau qua gương

D. Ảnh ảo, ngược chiều, lớn hơn vật

C1) Cho một gương phẳng (hình 6.1) và một bút chì.

a) Hãy tìm cách đặt bút chì trước gương để ảnh của nó tạo bởi gương lần lượt có tính chất sau đây:

– Song song, cùng chiều với vật.

– Cùng phương, ngược chiều với vật.

b) Vẽ ảnh của cái bút chì trong hai trường hợp trên.

Vẽ vị trí của gương và bút chì Đặt bút chì song song với gương : Ảnh song song cùng chiều với vật

Đặt bút chì vuông góc với gương. Ảnh cùng phương nhưng ngược chiều với vật:

C2) Bố trí thí nghiệm như hình 6.2. Đặt gương phẳng thẳng đứng trên mặt bàn. Quan sát ảnh của cái bàn phía sau lưng. Dùng phấn đánh dấu hai điểm xa nhất P và Q ở phía hai đầu bàn có thể nhìn thấy trong gương. PQ là bề rộng vùng nhìn thấy của gương phẳng

Hướng dẫn giải: Tiến hành thí nghiệm xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng trên lớp

C3) Từ từ di chuyển gương ra xa mắt hơn. Bề rộng vùng nhìn thấy của gương sẽ tang hay giảm?

Hướng dẫn giải: Di chuyển gương từ từ ra xa mắt, bề rộng vùng nhìn thấy của gương sẽ giảm

C4) Một người đứng trước gương phẳng (h 6.3). Hãy dùng cách vẽ ảnh của một điểm sáng tạo bởi gương phẳng để xác định xem người đó nhìn thấy điểm nào trong hai điểm M và N trên bức tường ở phía sau. Giải thích tại sao lại nhìn thấy hay không nhìn thấy ?

Không nhìn thấy điểm N’ vì các tia sáng từ điểm sáng N tới gương cho các tia phản xạ không lọt vào mắt ta.

Nhìn thấy điểm M’ vì có tia phản xạ trên gương vào mắt ở O có đường kéo dài đi qua M’

Bài viết gợi ý:

Về Ảnh Của Một Vật Tạo Bởi Gương Phẳng

1.1. Tính chất 1: Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không?

Thí nghiệm: Kiểm tra xem ảnh tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không?

Dự đoán: Không hứng được ảnh trên màn chắn

Kết quả: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn gọi là ảnh ảo.

1.2. Tính chất 2: Độ lớn của ảnh có bằng độ lớn của vật không?

Kết luận: Độ lớn ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật.

1.3. Tính chất 3: So sánh khoảng cách từ một điểm của vật đến gương và khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.

Dự đoán : Khoảng cách từ ảnh đến gương bằng khoảng cách từ vật đến gương.

Kết luận: Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng bằng nhau.

Vẽ ảnh S’ dựa vào tính chất của ảnh qua gương phẳng (ảnh đối xứng vật qua gương)

Vẽ hai tia phản xạ IR và KM theo định luật phản xạ ánh sáng.

Kéo dài 2 tia phản xạ gặp nhau tại S

Mắt đặt trong khoảng IR và KM sẽ thấy S’ .

Mắt ta nhìn thấy S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt ta coi như đi thẳng từ S’ đến mắt. Không hứng được S’ trên màn vì chỉ có đường kéo dài của các tia phản xạ gặp nhau ở S’ chứ không có ánh sáng thật đến S’

Kết luận : Ta nhìn thấy ảnh ảo S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài đi qua ảnh S’ Ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật

Từ một điểm sáng S (nguồn sáng nhỏ) đặt trước gương phẳng và hai tia sáng xuất phát từ S tới gương.

a) Hãy vẽ ảnh S’ của S tạo bởi gương phẳng bằng cách vận dụng tính chất của ảnh. b) Từ đó vẽ tia phản xạ ứng với hai tia tới SI và SK.

c) Đánh dấu một vị trí đặt mắt để nhìn thấy ảnh S’

d) Giải thích tại sao ta nhìn thấy ảnh S’ mà không hứng được ảnh đó trên màn chắn.

a.Từ S vẽ đường thẳng vuông góc với gương sao cho SH = HS’

b. Vẽ tia phản xạ ứng với hai tia SI và SK

c. Đánh dấu vị trí đặt mắt để nhìn thấy ảnh S’

S’ được tạo bởi đường kéo dài của hai tia phản xạ và truyền đến mắt nên ta nhìn thấy Vậy, đây là ảnh ảo nên không hứng được trên màn

Mặt nước Hồ Gươm yên lặng xem như gương phẳng. Bóng của tháp chính là ảnh tạo bởi gương phẳng.

Vì chân tháp ở sát đất, đỉnh tháp ở xa đất nên ảnh của đỉnh tháp cũng ở xa đất và ở phía bên gương phẳng tức là dưới mặt nước.

Qua bài giảng Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như:

Nêu được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng.

Dựng được ảnh của một vật qua gương phẳng.

A. Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật . B. Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và nhỏ hơn vật . C. Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’.

D. Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó tới gương.

A. Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn

B. Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng luôn luôn hứng được trên màn chắn

C. Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng song song với màn chắn

D. Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có thể hứng được trên màn chắn

A. Vì mặt nước đóng vai trò là một gương phẳng

B. Vì mặt nước có thể hấp thụ ánh sáng

C. Vì mặt nước có thể truyền được hình ảnh

D. Vì một lí do khác

A. Ảnh của một vật qua gương phẳng lớn hơn vật

B. Ảnh của một vật qua gương phẳng nhỏ hơn vật

C. Dùng màn chắn có thể hứng được ảnh của một vật qua gương phẳng

D. Ảnh của một vật qua gương phẳng lớn bằng vật

D. Không so sánh được vì ảnh là ảo, vật là thật.

A. Hứng được trên màn hình và lớn bằng vật.

B. Không hứng được trên màn và bé hơn vật

C. Không hứng được trên màn và lớn bằng vật

D. Hứng được được trên màn và lớn hơn vật.

A. Hứng được trên màn và lớn bằng vật.

B. Không hứng được trên màn

C. Không hứng được trên màn và lớn bằng vật

D. Cách gương một khoảng bằng khoảng cách từ vật đến gương.

A. Hứng được trên màn và lớn bằng vật

B. Không hứng được trên màn và bé hơn vật

C. Không hứng được trên màn và lớn bằng vật

D. Hứng được trên màn và lớn hơn vật

A. Ảnh thật ở sau gương

B. Ảnh ảo ở sau gương

C. Ảnh thật ở trước gương

D. Ảnh ảo ở trước gương

A. Ảnh thật, cùng chiều và nhỏ hơn vật

B. Ảnh thật cùng chiều và bằng vật, đối xứng nhau qua gương

C. Ảnh ảo, cùng chiều, bằng vật, đối xứng nhau qua gương

D. Ảnh ảo, ngược chiều, lớn hơn vật

2. Bài tập SGK và Nâng cao về ảnh của một vật qua gương phẳng

C1) Đưa một tấm bìa dùng làm màn chắn ra sau gương để kiêm tra dự đoán?

Hướng dẫn giải: Kết luận: Ảnh của một vật tạo bối gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo.

C2) Dùng viên phấn thứ hai đúng bằng viên phấn thứ nhất, đưa ra sau tấm kính để kiểm tra dự đoán về độ lớn của ảnh.

Kết luận: Độ lớn của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật.

C3) Hãy tìm cách kiểm tra xem AA’ có vuông góc với MN không ; A và A’ có cách đều MN không.

Kết luận: Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng bằng nhau.

C4) Trên hình 5.4, vẽ một điểm sáng S (nguồn sáng nhỏ) đặt trước gương phẳng và hai tia sáng xuất phát từ S tới gương.

a) Hãy vẽ ảnh S’ của S tạo bởi gương phẳng bằng cách vận dụng tính chất của ảnh. b) Từ đó vẽ tia phản xạ ứng với hai tia tới SI và SK.

c) Đánh dấu một vị trí đặt mắt để nhìn thấy ảnh S’

d) Giải thích tại sao ta nhìn thấy ảnh S’ mà không hứng được ảnh đó trên màn chắn

Vẽ ảnh S’ dựa vào tính chất của ảnh qua gương phẳng (ảnh đối xứng vật qua gương)

Vẽ hai tia phản xạ IR và KM theo định luật phản xạ ánh sáng.

Kéo dài 2 tia phản xạ gặp nhau tại S’.

C5) Hãy vận dụng tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng để vẽ ảnh của một mũi tên đặt trước một gương phẳng như hình 5.5.

Xác định B’ , A’ lần lượt là ảnh của B và A tạo bởi gương phẳng.

Nối B’A’ ta được ảnh của BA tạo bởi gương phẳng.

C6) Hãy giải đáp thắc mắc của bé Lan trong câu chuyện kể ở đầu bài. Bé Lan lần đầu tiên đi đi thăm Hồ Gươm. Bé kể lại rằng, bé trông thấy cái tháp và cái bóng của nó lộn ngược xuống nước. (Hình 5.1 sách giáo khoa) Bé thắc mắc không biết vì sao lại có cái bóng lộn ngược đó?

Coi mặt nước là một gương phẳng, bóng của tháp chính là ảnh tạo bởi gương phẳng Chân tháp ở sát đất, đỉnh tháp ở xa mặt đất nên ảnh của đỉnh tháp cũng ở xa mặt đất và ở phía bên kia gương phẳng tức là ở dưới mặt nước

Hình cái tháp lộn ngược tức là dựa vào phép vẽ ảnh chân tháp ở sát đất.

Bài viết gợi ý:

Lý Thuyết Vật Lí 7 Bài 5: Ảnh Của Một Vật Tạo Bởi Gương Phẳng Hay, Chi Tiết.

Lý thuyết Vật Lí 7 Bài 5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng hay, chi tiết

Bài giảng: Bài 5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng – Cô Phạm Thị Hằng (Giáo viên VietJack)

I. TÓM TẮT LÍ THUYẾT

1. Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có đặc điểm:

– Là ảnh ảo (không hứng được trên màn chắn).

– Có kích thước lớn bằng vật.

– Đối xứng với vật qua gương phẳng (tức là khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương).

2. Lưu ý

– Ảnh của vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật.

– Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’.

II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Cách vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

* Muốn vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng ta vẽ ảnh của các điểm đặc biệt trên ảnh sau đó nối các điểm ảnh cho ta ảnh của vật.

* Muốn vẽ ảnh của một điểm ta dựa vào:

– Định luật phản xạ ánh sáng.

– Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’.

Cách vẽ:

– Từ một điểm S ta vẽ hai tia tới mặt phẳng gương.

– Vẽ hai tia phản xạ tương ứng.

– Giao nhau của phần kéo dài hai tia phản xạ chính là ảnh S’ của S (hình a).

Lưu ý: Nên chọn một tia tới đặc biệt là tia vuông góc với mặt phẳng gương cho tia phản xạ bật trở lại (hình b)

* Tính chất ảnh của vật qua gương phẳng

Cách vẽ: Chỉ cần lấy điểm đối xứng

– Ảnh S’ của S qua gương phẳng (hình c).

– Ảnh A’B’ của vật AB qua gương phẳng (hình d).

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Lý thuyết – Bài tập Vật Lý 7 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Vật Lý lớp 7.

Ảnh Của 1 Vật Tạo Bởi Thấu Kính Hội Tụ, Cách Dựng Ảnh Và Đặc Điểm Của Ảnh

– Bố trí thí nghiệm như hình sau:

– Ảnh thật ngược chiều so với vật.

– Khi dịch chuyển vật lại gần thấu kính hơn nữa, ta không còn thu được ảnh thật ngược chiều với vật trên màn nữa, mà sẽ quan sát thấy một ảnh ảo, cùng chiều với vật và lớn hơn vật.

* Câu C3 trang 116 SGK Vật Lý 9: Hãy chứng tỏ rằng không hứng được ảnh của vật ở trên màn. Hãy quan sát ảnh của vật qua thấu kính và cho biết đó là ảnh thật hay ảo, cùng chiều hay ngược chiều, lớn hơn hay nhỏ hơn vật.

– Đặt vật nằm trong khoảng tiêu cự, màn ở sát thấu kính. Từ từ dịch chuyến màn ra xa thấu kính, không hứng được ảnh ở trên màn. Đặt mắt trên đường truyền của chùm tia ló, ta quan sát thấy ảnh cùng chiều, lớn hơn vật. Đó là ảnh ảo và không hứng được trên màn.

II. Cách dựng ảnh qua thấu kính hội tụ

– Từ ta dựng hai trong ba tia đặc biệt đến thấu kính sau đó vẽ hai tia ló ra khỏi thấu kính

– Nếu 2 tia ló cắt nhau thì giao điểm cắt nhau chính là ảnh thật S’ của S, nếu đường kéo dài của hai tia ló cắt nhau thì giao điểm cắt nhau này chính là ảnh ảo S’ của S qua thấu kính.

* Câu C4 trang 117 SGK Vật Lý 9: Hãy dựng ảnh S’ của điếm sáng S trên hình 43.3 SGK.

– Tia tới SI là tia đi song song với trục chính nên cho tia ló đi qua tiêu điểm F’

– Tia tới SO là tia đi quang tâm O nên cho tia ló đi thẳng

⇒ Hai tia ló trên giao nhau tại S’, ta thu được ảnh thật S’ của S qua thấu kính.

* Muốn dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính, A nằm trên trục chính), chỉ cần dựng ảnh B’ của B bằng cách vẽ hai trong ba tia sáng đặc biệt, sau đó từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính là ta có ảnh A’ của A.

* Câu C5 trang 117 SGK Vật Lý 9: Vật sáng AB được đặt vuông góc với trục chính của thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 12cm. Điểm A nằm trên trục chính. Hãy dựng ảnh A’B’ của AB và nhận xét đặc điểm của ảnh A’B’ trong hai trường hợp:

– Vật AB cách thấu kính một khoảng d = 36cm (hình 43.4a SGK).

– Vật AB cách thấu kính một khoảng d = 8cm (hình 43.4b SGK).

◊ Vật AB cách thấu kính d = 36 cm, vật ngoài khoảng OF.

– Tia tới BO là tia đi quang tâm O nên cho tia ló đi thẳng

– Hai tia ló trên giao nhau tại B’, ta thu được ảnh thật B’ của B qua thấu kính.

– Từ B’ hạ vuông góc với trục của thấu kính, cắt trục chính tại điểm A’. A’ là ảnh của điểm A. A’B’ là ảnh của AB tạo bởi thấu kính hội tụ.

– Nhận xét: Ảnh A’B’ là ảnh thật ngược chiều với vật khi vật được đặt ngoài khoảng tiêu cự (như hình trên)

◊ Vật AB cách thấu kính d = 8 cm, vật nằm trong khoảng OF.

– Tia tới BO là tia đi quang tâm O nên cho tia ló đi thẳng

– Hai tia ló trên có đường kéo dài giao nhau tại B’, ta thu được ảnh ảo B’ của B qua thấu kính.

– Từ B’ hạ vuông góc với trục của thấu kính, cắt trục chính tại điểm A’. A’ là ảnh của điểm A. A’B’ là ảnh của AB tạo bởi thấu kính hội tụ.

– Nhận xét: Ảnh ảo A’B’ cùng chiều với vật và lớn hơn vật khi vật được đặt trong khoảng tiêu cự (như hình trên)

* Ta có, các trường hợp tạo ảnh của thấu kính hội tụ:

A’B’ là ảnh thật, ngược chiều với AB

AB nằm trong tiêu cự (d<f)

A’B’ là ảnh ảo, cùng chiều với AB và luôn lớn hơn AB

AB nằm trên tiêu cự (d=f)

Không thu được ảnh, A’B’ nằm ở vô cực

III. Bài tập vận dụng thấu kính hội tụ

* Câu C6 trang 117 SGK Vật Lý 9: Vận dụng kiến thức hình học, hãy tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh trong hai trường hợp ở C5. Cho biết vật AB có chiều cao h = lcm.

◊ Ta đặt: OA = d; OA’ = d’; OF = OF’ = f

– Theo hình trên (hình 43.4a), ta xét hai cặp tam giác đồng dạng là ΔABO và ΔA’B’O; ΔA’B’F’ và ΔOIF’. Từ hệ thức đồng dạng được:

– Vì AB = OI (tứ giác BIOA là hình chữ nhật) nên suy ra:

– Chia cả 2 vế của (1) cho dd’f ta được:

– Đây chính là công thức tính tiêu cự f của thấu kính hội tụ trong trường hợp ảnh thật:

– Thay d = 36cm, f = 12cm ta tính được: OA’ = d’ = 18cm vào (*) ta được:

♠ Vật AB cách thấu kính d = 8 cm, vật nằm trong khoảng OF

– Vì AB = OI (tứ giác BIOA là hình chữ nhật) nên suy ra:

– Chia cả hai vế của (2) cho dd’f ta được:

– Đây được gọi là công thức tính tiêu cự f của thấu kính hội tụ cho trường hợp ảnh ảo:

– Thay d = 8cm, f = 12cm ta tính được: OA’ = d’ = 24cm và thay vào (**) ta được:

* Câu C7 trang 117 SGK Vật Lý 9: Trả lời câu hỏi nêu ra ở phần đầu bài, cụ thể câu hỏi như sau: Một thấu kính hội tụ được đặt sát vào trang sách, hãy quan sát hình ảnh dòng chữ qua thấu kính. Hình ảnh dòng chữ thay đổi như thế nào khi từ từ dịch chuyển thấu kính ra xa trang sách?

– Dịch chuyển thấu kính hội tụ ra xa trang sách, ảnh của dòng chữ quan sát qua thấu kính cùng chiều và to hơn dòng chữ quan sát trực tiếp. Đó là ảnh ảo của dòng chữ tạo bởi thấu kính hội tụ khi dòng chữ nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.

– Đến một vị trí nào đó, ảnh của dòng chữ ngược chiều với vật. Đó là ảnh thật của dòng chữ tạo bởi thấu kính hội tụ, khi dòng chữ nằm ngoài khoảng tiêu cự của thấu kính, và ảnh thật đó nằm ở trước mắt.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Về Thực Hành Quan Sát Và Vẽ Ảnh Của Một Vật Tạo Bởi Gương Phẳng trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!