Đề Xuất 3/2023 # Trình Bày Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc # Top 4 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Trình Bày Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc # Top 4 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Trình Bày Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đề bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc là tác phẩm vô cùng đặc biệt khi được viết ra nhằm truy điệu đối với những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Dựa vào nội dung phần đọc hiểu, anh chị hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác bài  Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Bài tham khảo

Nguyễn Đình Chiểu là nhà văn Nam Bộ nổi tiếng với tình yêu nước và tinh thần căm thù giặc sâu sắc. Trong suốt sự nghiệp sáng tác của mình, Nguyễn Đình Chiểu đã dùng ngòi bút của mình lên án tội ác của giặc Pháp, bênh vực, đồng cảm đối với cuộc sống của người dân vô tội, ca ngợi những tấm gương anh hùng trong cuộc đấu tranh khốc liệt với thực dân Pháp. Một trong những tác phẩm yêu nước tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu có thể kể đến là Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Nguyễn Đình Chiểu là nhà văn có sự gắn bó sâu sắc với cuộc sống và cuộc đấu tranh của người nông dân, do đó mà ông thấu hiểu hơn ai hết về những đau khổ, bất hạnh mà người nông dân phải gánh chịu. Năm 1958 thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng, bắt đầu công cuộc xâm lược, thôn tính đất nước ta. Sau khi hoàn thành đánh chiếm thành Gia Định, Pháp mở rộng phạm vi đánh chiếm ra các vùng: Gò Công, Tân An, Cần Giuộc….

Bất bình trước sự xâm lược vô lí, bạo tàn của thực dân Pháp, tháng 11 năm 1861 những người nông dân nghèo vì quá căm phẫn kẻ ngoại xâm đã cùng nhau đứng lên đấu tranh và tổ chức cuộc tập kích quân Pháp tại Cần Giộc. Cuộc tập kích bất ngờ này đã tiêu diệt được một bộ phận quân giặc, trong đó có một viên tri huyện người Việt đang làm cộng sự cho Pháp. Tuy nhiên, do chênh lệch về lực lượng, có 15 nghĩa sĩ đã hi sinh, đó là những tấm gương đấu tranh kiên cường, quả cảm gây xúc động lớn trong nhân dân.

Xót thương cho những tấm gương nghĩa sĩ Cần Giuộc anh hùng, Nguyễn Đình Chiểu theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định Đỗ Quang đã viết bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc để truy điệu cho các nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận đánh này.

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tượng đài bi tráng của những người nghĩa sĩ nông dân đã anh dũng đấu tranh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc : Tác Phẩm

– Văn tế là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ niềm tiếc thương đối với người đã mất. Thường có 4 phần: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết. Trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có 4 phần:

– Lung khởi (Từ đầu đến tiếng vang như mõ) là cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

– Thích thực (Từ Nhớ linh xưa… đến tàu đồng súng nổ) là hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.

– Ai vãn (Từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ) là lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.

– Kết (còn lại) là tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.

Câu 2. Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế như thế nào? Theo anh (chị), đoạn văn miêu tả này đạt giá trị nghệ thuật cao ở những điểm nào?

– Họ xuất thân là những người nông dân nghèo khó. Họ không biết gì về chiến trận chưa từng tập khiên, súng, mác, cờ…

– Khi giặc Pháp đến, họ trở thành người nghĩa sĩ anh dũng đánh Tây. Họ căm thù giặc sâu sắc.

– Yêu nước sâu sắc, và có ý thức trách nhiệm công dân, họ tự nguyện đứng lên đánh giặc, ra tay với khí thế hào hùng.

Câu 3. Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Theo anh (chị) đó là những cảm xúc gì? Vì sao tiếng khóc đau thương này lại không hề bi lụy.

– Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, ra đi khi chí nguyện chưa thành.

– Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, với những mẹ già, vợ trẻ.

– Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.

Câu 4. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố nào? Hãy phân tích một số câu tiêu biểu.

– Bài văn tế sở dĩ có được sức biểu cảm mạnh mẽ, trước hết bởi nó biểu hiện những cảm xúc chân thành, sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ. Những câu văn như: Đau đớn bấy … dật dời trước ngõ .

– Hơn thế nữa bài văn tế còn có giọng điệu rất đa dạng và đặc biệt gây ấn tượng ở những câu văn bi tráng, thống thiết như: Thà thác mà đặng câu địch khái … trôi theo dòng nước đổ.

Nói về quan niệm sống của ông cha ta thời kì đầu kháng chiến chống Pháp, Giáo sư Trần Văn Giàu đã viết: ” Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục “. Anh (chị) hãy viết một đoạn văn phân tích những câu văn trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện đầy đủ, sâu sắc triết lí nhân sinh đó.

– Để làm sáng tỏ ý kiến của Giáo sư Trần Văn Giàu: ” Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục “, có thể dẫn ra và phân tích các câu văn như:

– Sống làm chi theo quán tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chỉ ỏ lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.

– Thà thác mà dặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.

– Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; thác mà ưng dinh miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ.

Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc

Soạn bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

Câu 1 (Trang 59 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) người làng Tân Thới, huyện Bình Dương tỉnh Gia Định

+ Năm 1833 Nguyễn Đình Chiểu được cha đưa ra Huế ăn học

+ Năm 1849 ra Huế thì được tin mẹ mất, ông về quê chịu tang, vừa bị ốm nặng, vừa thương mẹ nên ông bị mù hai mắt

+ Sau đó, ông mở trường dạy học, bốc thuốc chứa bệnh cho dân, và cùng với nghĩa quân đánh giặc

b, Cuộc đời ông là tấm gương sáng về nhân cách và nghị lực của người thầy mực thước, tận tâm

Câu 2 (Trang 59 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho bởi tư tưởng đạo đức, nhân nghĩa của ông

+ Người có tư tưởng đạo đức thuần phác, thấm đẫn tinh thần nhân nghĩa yêu thương con người

+ Sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn

+ Những nhân vật lý tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết sống thẳng thắn, dám đấu tranh chống lại các thế lực bạo tàn

– Nội dung của lòng yêu nước thương dân

+ Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù quân giặc, nhiệt liệt bieur dương người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ quốc

+ Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh

+ Ca ngợi những người sĩ phu yêu nước, giữ niềm tin vào ngày mai, bất khuất trước kẻ thù, khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước

– Nghệ thuật của ông mang đậm dáu ấn của người dân Nam Bộ

+ Nhân vật đậm lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ thiên về kể, hình ảnh mỗi nhân vật đều đậm chất Nam Bộ

+ Họ sống vô tư, phóng khoáng, ít bị ràng buộc bởi phép tắc, nghi lễ, nhưng họ sẵn sàng hi sinh về nghĩa

Câu 3 (trang 59 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi có những điều ấy gần gũi về tư tưởng nhân nghĩa

+ Nguyễn Trãi lấy nhân nghĩa là nền tảng, vì quyền lợi của nhân dân

+ Nguyễn Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới thực sự mở rộng đến nhân dân, gần gũi thực sự với nhân dân, đó là bước tiến dài của tư tưởng

Luyện tập

Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát tất cả tình cảm, tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu với nhân dân

+ Tấm lòng yêu nước, lòng căm thù giặc là điều luôn hiện hữu trong ông

+ Ông dùng tấm lòng nhiệt thành, trân trọng nâng niu những người lao động bình dị

+ Ông ca ngợi phẩm chất và vẻ đẹp của những người lao động

+ Ông dành vị trí quan trọng để ngợi ca tinh thần yêu nước sâu sắc, nhiệt thành của những người lao động

Các bài soạn văn lớp 11 hay

Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác Phẩm

Xin chào các em! Và sau đây, Soạn Văn sẽ tiếp tục hướng dẫn các em soạn bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác phẩm.

Câu 1:

Bố cục của bài văn tế: gồm 4 đoạn:

Đoạn 4: Kết : còn lại : Tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người đã khuất.

Câu 2:

a) Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn:

* Nguồn gốc, xuất thân: Họ là những người nông dân nghèo, cần cù lao động “cui cút làm ăn”.

* Lòng yêu nước: Khi thực dân Pháp xâm lược, họ cảm thấy lo sợ, trông chờ, căm thù giặc tột độ và cuối cùng họ quyết đứng lên đấu tranh chống lại quân xâm lược.

* Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân: quân trang, quân bị của họ rất thô sơ: chỉ là một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi,… là những hình ảnh đã đi vào lịch sử.

Tác giả đã sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao, nhịp điệu khẩn trương và sôi nổi: đạp rào, lướt xông vào. Đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát như: đốt xong, chém rớt đầu. Sử dụng các động từ chéo: đâm ngang, chém ngược làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.

b) Giá trị nghệ thuật:

Những chi tiết chân thực được đúc rút từ cuộc sống thực tế nên có tầm khái quát cao, không sa vào lối viết vụn vặt, tản mạn.

Nghệ thuật xây dựng hình ảnh nhân vật

Từ ngữ mộc mạc, giản dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ.

Ngôn ngữ góc cạnh, chính xác

Sử dụng hình ảnh so sánh và các động từ mạnh.

Câu 3:

* Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Những cảm xúc đó là:

Nỗi niềm xót thương với những người nghĩa sĩ đã hi sinh

Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, bỏ lại mẹ già, vợ trẻ.

Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.

* Tiếng khóc này không hề bi lụy là bởi vì nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa bất tử của cái chết vì đất nước, vì nhân dân mà muôn đời sau con cháu vẫn luôn tôn thờ, tưởng nhớ và biết ơn.

Câu 4:

* Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố:

Cảm xúc chân thành, sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ đã có sức gợi sâu xa trong lòng người đọc: “Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”.

Giọng điệu đa dạng

Những câu văn bi tráng, thống thiết kết hợp với những hình ảnh đầy sống động: manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, mẹ già, vợ yếu,…

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Bạn đang đọc nội dung bài viết Trình Bày Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!