Top 6 # Xem Nhiều Nhất Viết Đoạn Văn Cách Học Tiếng Anh Bằng Tiếng Anh Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Viết Đoạn Văn Về Việc Học, Cách Học Tiếng Anh Bằng Tiếng Anh

Bài luận 1. Viết đoạn văn về việc học, cách học tiếng Anh có dịch tiếng Việt

Vocabulary:

Obvious (adj): Đương nhiên, hiển nhiên.

Proficient (adj): Thành thạo.

Aviation (n): Ngành hàng không.

Attempt (n): Nỗ lực.

There is no doubt that English is the most common language, and we use it to communicate with other people from all over the world. Therefore, it is an obvious thing that we – especially young people – to study and master this language. When we are proficient in English, we can have higher chance to get a good position in industries that require staffs to be fluent in that language such as aviation, travel, economics, computing etc. Many people will think that English is very difficult to learn, but all we need to do is have our own ways to study and have a real attempt. It needs a long process to remember and use the vocabulary as well as grammar correctly, but we can always invent new methods in learning. Language is quite an easy subject for us to learn, because it appears almost everyday and everywhere we live. For example, instead of writing down all the new words and repeating them aimlessly, we can start to remember the things in our own house and people around us. We can go to the parks or join some English speaking club to have chance to talk with foreign people, and it can help us improve our grammars as well as accent. English books, movies, songs, newspaper are also the things that help us to get used to the ways foreign people use it. The key to study English is that we should not try to remember what we had written on our notebooks, but we need to meet and practice it in real live. Above are some easy ways for us to learn English, and I am sure each of us can master this language is we find our own right ways to study it.

Dịch:

Không nghi ngờ gì khi tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất, và chúng ta sử dụng nó để giao tiếp với những người đến từ khắp nơi trên thế giới. Vậy nên, việc chúng ta – đặc biệt là những người trẻ – học và giỏi tiếng Anh là điều hiển nhiên. Khi chúng ta thành thạo tiếng Anh, chúng ta sẽ có cơ hội cao hơn để có được một vị trí tốt trong những ngành đòi hỏi nhân vân viên phải sử dụng trôi chảy ngôn ngữ này như hàng không, du lịch lữ hành, kinh tế, vi tính..v..v. Nhiều người sẽ nghĩ rằng học tiếng Anh rất khó, nhưng những gì chúng ta cần làm là có được cho riêng mình những cách học và một sự nỗ lực. Việc sử dụng đúng những từ vựng và cấu trúc câu một cách chính xác đòi hỏi một quá trình dài, nhưng chúng ta luôn có thể sáng tạo ra những phương pháp học mới. Ngôn ngữ là một môn học khá dễ dàng vì nó gần như xuất hiện hằng ngày và ở tất cả mọi nơi chúng ta sống. Ví dụ như thay vì ghi lại hết những từ mới và lặp lại chúng một cách vô ích, chúng ta có thể bắt đầu bằng việc nhớ những vật dụng ngay trong nhà chúng ta và những người xung quanh mình. Chúng ta có thể đến công viên hoặc tham gia vào những câu lạc bộ nói tiếng Anh để có cơ hội nói chuyện với người nước ngoài, và điều đó giúp chúng ta cải thiện ngữ pháp cũng như giọng nói. Sách, phim, bài hát, và báo bằng tiếng Anh cũng là những thứ giúp chúng ta làm quen với cách người nước ngoài sử dụng nó. Chìa khóa để học tiếng Anh là chúng ta không nên cố gắng nhớ toàn bộ những thứ ghi trong vở, mà chúng ta cần phải gặp và luyện tập nó ngoài đời thực. Phía trên là một số cách đơn giản để học tiếng Anh, và tôi tin chắc mỗi người chúng ta sẽ thành thục ngôn ngữ này khi chúng ta có một cách học đúng đắn cho riêng mình.

Bài luận 2. Viết đoạn văn về việc học, cách học tiếng Anh:

Vocabulary:

Compulsory (adj): Bắt buộc.

Boredom (n): Sự buồn chán.

Slang (n): Tiếng lóng.

Idiom (n): Thành ngữ.

English is my favorite subject and also the one that I am good at, so many of my friends had asked me about the way to learn it properly. There is no compulsory method to study English, but each person has to find the suitable one in order to study it efficiently. I had discovered some of my own secret to learn it, and I had a big improvement since then. One of my hobbies is reading, and I choose English books to read in order to improve both my vocabulary and grammar. I read about the history, culture of England and the United States, novels of famous authors, and English news, all of them help me to gain a lot of new words as well as general knowledge. Besides, I never lose my interest in learning English because I know how to combine studying and entertaining. Instead of learning by hearts all the new words in boredom, I listen to English songs, watch English movies and try to translate the lyrics as well as the subtitle. By doing that, I know more about the different and the same things between English and Vietnamese, and it helps me to use English properly in each certain situation. I also connect with some international friends, and they are the best teacher to teach me about English. I can learn some slang, idioms, and things that normal teachers do not teach their students. Besides, my confidence in speaking English also increases since I spend time to talk on the phone with them. I feel that I have made more positive changes since I had my very own ways to learn English, and that is the reason why I think each of us should be creative in learning it.

Dịch:

Tiếng Anh là môn học mà tôi yêu thích nhất và cũng là môn mà tôi học giỏi, vậy nên có nhiều bạn bè hỏi tôi về cách học nó đúng đắn. Không có một phương pháp bắt buộc nào để học tiếng Anh cả, nhưng mỗi người phải tự tìm cho mình một cách phù hợp để có thể học nó một cách hiệu quả. Tôi đã khám phá riêng cho mình bí mật để học nó, và tôi đã có sự tiến bộ to lớn kể từ đó. Một trong những sở thích của tôi là đọc sách, và tôi chọn sách tiếng Anh đọc để cải thiện cả từ vựng và ngữ pháp của mình. Tôi đọc về lịch sử, văn hóa của Anh và Mỹ, tiểu thuyết của những tác giả lớn, và tin tức bằng tiếng Anh, tất cả chúng giúp tôi có được một lượng lớn từ mới cũng như kiến thức chung. Bên cạnh đó, tôi không bao giờ đánh mất niềm hứng thú trong việc học tiếng Anh bởi vì tôi biết kết hợp giữa học hành và giải trí. Thay vì học thuộc lòng từ vựng trong sự chán nản, tôi nghe nhạc, xem phim bằng tiếng Anh và cố gắng dịch lời bài hát cũng như phụ đề. Bằng cách làm như thế, tôi biết nhiều hơn về những thứ khác và giống nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt, và nó giúp tôi sử dụng tiếng Anh một cách đúng đắn trong từng tình huống cụ thể. Tôi cũng kết nối với một vài người bạn quốc tế, và họ là những giáo viên tốt nhất trong việc dạy tôi tiếng Anh. Tôi có thể học được một vài tiếng lóng, thành ngữ, và những thứ mà giáo viên bình thường không dạy cho học trò của họ. Bên cạnh đó, sự tự tin trong cách nói chuyện của tôi cũng được tăng lên kể từ khi tôi dành thời gian nói chuyện điện thoại với họ. Tôi cảm thấy rằng mình đã có nhiều sự thay đổi tích cực hơn kể từ khi có cách riêng để học tiếng Anh, và đó là lý do vì sao tôi nghĩ mỗi người chúng ta nên sáng tạo trong việc học nó.

Viết Một Đoạn Văn Về Môn Học Yêu Thích Bằng Tiếng Anh.

Khi học các chương trình cấp 1 2 3 các bạn nam thường thích môn Toán nhất, sau đó là Lý, Hóa, Sinh học, Địa lý… Các bạn nữ thì lại thường thích môn Văn. Và thường là bạn nào học giỏi môn nào thì sẽ thích môn đó, và khi đã thích môn nào đó rồi thì sẽ học rất tốt môn đó. Khiviết về môn học, chúng ta có rất nhiều môn học để viết. Tuy nhiên, tôi khuyên các bạn nên chọn những môn đại trà và thân thuộc như: toán, tiếng việt, tiếng anh hay vẽ. Vì những môn này dễ miêu tả và cũng tránh sự cố bí từ, ý tưởng.

Write a paragraph about a favorite subject in English.

Viết Một Đoạn Văn Về Môn Học Yêu Thích Bằng Tiếng Anh.

Trong những môn học ở trường, tôi thích nhất là môn toán. Đây là một trong những môn học bắt buộc từ tiểu học đến trung học và thậm chí là đại học. Toán dạy chúng ta về những con số và phép tính. Giỏi toán mang lại cho chúng ta nhiều lợi thế. Làm toán cải thiện não bộ. Hơn nữa, những người học toán suy nghĩ logic hơn. Có rất nhiều lĩnh vực có thể áp dụng toán như kinh tế, kĩ sư và trong buôn bán. Toán được cho rằng bắt nguồn từ người Hy Lạp cổ và phát triển đến ngày nay. Ở VN ngày càng có nhiều những nhà toán học hay thần đồng toán học như Ngô Bảo Châu. Bởi thế, người Việt Nam rất tự hào về điều đó. Theo tôi, mỗi học sinh nên học giỏi toán hoặc ít nhất là biết đến toán bởi vì con người đạt được rất nhiều thành tựu rực rỡ từ toán, cụ thể là trong xã hội hiện đại.

Viết Một Đoạn Văn Về Môn Học Yêu Thích Bằng Tiếng Anh.

When going to school, there are many subjects; however I still like literature the most. First, literature plays an important role in both education and daily life. Literature is not limit to a subject to be learnt at school. Furthermore, this subject teaches human about several aspects of life. From the very first step, student learns to write, read as well as describe things and people. Moreover, literature teaches one to be a responsible citizen and likeable personality. Literature is more than a subject, it’s an art and it can be applied directly into life such as: journalism, writing skill. People are not born to learn this unique subject, it needs long time to exercise to master. Besides, when learning literature people not only know more works of art but also understand culture, tradition of each country. Literature is the mirror reflecting human and their lifestyle. Studying literature means learning the way to love and live a true life. All in all, with great benefits of literature, it is necessary for each society especially developing countries.

Viết Một Đoạn Văn Về Môn Học Yêu Thích Bằng Tiếng Anh.

Có rất nhiều môn học ở trường nhưng tôi thích nhất là môn văn. Đầu tiên, văn đóng vai trò quan trọng trong học tập và đời sống. Văn học không chỉ giới hạn trong một môn học ở nhà trường mà rộng hơn nó dạy con người về mọi mặt của cuộc sống. Từ những bước đầu tiên, học sinh học viết, đọc và mô tả đồ vật. Hơn nữa, văn dạy chúng ta trở thành một công dân trách nhiệm và người có phẩm chất tốt. Văn học hơn cả một môn học, nó là một lĩnh vực nghệ thuật có thể áp dụng vào cuộc sống như: báo chí, kỹ năng viết. Con người không tự sinh ra để học môn này, nó cần thời gian luyện tập. Ngoài ra, khi học văn con người không chỉ biết về nghệ thuật và còn am hiểu về văn hoá, truyền thống của một quốc gia. Văn học là tấm gương phản ánh con người và lối sống của họ. Học văn có nghĩa là học cách yêu thương và sống cuộc sống đúng nghĩa. Nói tóm lại, với nhiều lợi ích của việc học văn, nó thực sự cần thiết cho mỗi xã hội đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.

Mong các bạn học được nhiều từ cách viết, các từ nối đầu câu và ngữ pháp mới. Lưu ý khi viết chúng ta không đưa nhiều quan điểm cá nhân để tránh quan điểm chủ quan. Điều này là tối kị khi viết tiếng anh.

“Bí Kíp” Giúp Viết Một Đoạn Văn Bằng Tiếng Anh Dễ Dàng

Để viết được đoạn văn bằng tiếng Anh, học sinh cần có kỹ năng xây dựng cấu trúc và cách triển khai. Và tất nhiên cần phải kiểm tra lỗi chính tả và ngữ pháp để có một đoạn văn hoàn chỉnh.

Cấu trúc & cách triển khai một đoạn văn viết bằng tiếng Anh (thường là 100 đến 150 từ):

Reasons, examples, facts, statistics…

– Supporting sentences 2

Reasons, examples, facts, statistics…

* Concluding sentence (Restatement of the topic sentence / summary of the main points)

4/ Với mỗi ý lớn, hãy viết ra các ví dụ, số liệu… mà bạn sẽ dùng để minh họa.

5/ Viết câu kết luận.

6/ Để bài viết có tính logic cao, em nên kết hợp sử dụng những cụm từ nối (linking words) trong phần thân bài ở đầu mỗi đoạn văn và đan xen trong đoạn văn ví dụ như:

– Firstly, Secondly, Next, Finally = đầu tiên, thứ hai, tiếp đến, cuối cùng

– As can clearly be seen from this example, … = ví dụ này cho thấy

– It is clear that… = ….. là rất rõ ràng

– Thus, therefore = do đó, bởi vậy

– However, nevertheless = tuy nhiên

– On one hand, on the other hand = ở mặt này, ở mặt khá

– After analyzing both points of view, … = sau khi phân tích cà hai khía cánh

– To provide a summary, to summarise, in conclusion … = để kết luận

7/ Kiểm tra lại các lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp có thể có trong từng câu viết của bạn.

Lưu ý: Cũng như phần viết thư , bạn chỉ nên dùng những loại câu đơn giản như câu đơn, câu kép, câu phức. Nói chung, từ ngữ, cách diễn đạt càng rõ ràng, càng đơn giản càng tốt.

Ví dụ: Yêu cầu viết một đoạn văn ngắn về vàng (Gold). Bạn có thể vạch dàn ý trước khi viết:

OUTLINEGold, a precious metal, is prized for two improtant characteristics1. its beauty– suitable for jewelry, coins and ornamental purposes– never needs to be polished and remains beautiful forever2. its usefulness to science and industry– used in hundreds of industrial applications– used in astronauts’ suitsIn conclusion, gold is treasured not only for its beauty but also for its utility

Đoạn văn hoàn chỉnh:

Gold, a precious metal, is prized for two improtant characteristics. First of all, gold has a lustrous beauty that is resistant to corrosion . Therefore, it is suitable for jewelry, coins and ornamental purposes. Gold never needs to be polished and remains beautiful forever. For example, a Macedonian coin remain as untarnished today as the day it was minted twenty three centuries ago. Another important characteristic of gold is its uesfulness to industry and science. For many years, it has been used in hundreds of industrial applications. The most recent use of gold is in astronauts’ suits. Astronauts wear gold-plated heat shields for protection outside spaceships. In conclusion, gold is treausred not only for its beauty but also for its utility.

Chú thích: – resistant to corrosion: Chống ăn mòn

– ornamental purposes: Mục đích trang trí – gold-plated heat shields: Tấm chắn nhiệt mạ vàng – Từ nối được in đậm Nguồn: Báo Giáo dục và Thời đại

Đoạn Văn Miêu Tả Căn Phòng Bằng Tiếng Anh

6 Đoạn văn Tiếng Anh tả căn phòng yêu thích của em

Miêu tả căn phòng bằng tiếng Anh lớp 6

Từ vựng tiếng Anh về các phòng trong nhà

* Các loại phòng bằng tiếng Anh:

Bathroom: Phòng tắm

Bedroom: phòng ngủ

Kitchen: nhà ăn

Lavatory: phòng vệ sinh

Living room: phòng khách

Lounge: phòng chờ

Garage: chỗ để ô tô

Dining room: Phòng ăn

Sun lounge: Phòng sưởi nắng

Toilet: nhà vệ sinh

Shed: Nhà kho

* Từ vựng tiếng Anh chỉ đồ dụng

Alarm clock: đồng hồ báo thức

Bathroom scales: cân sức khỏe

Dishwasher: Máy rửa bát

Electric fire: lò sưởi điện

Games console: máy chơi điện tử

Gas fire: lò sưởi ga

Hoover hoặc vacuum cleaner: máy hút bụi

Iron: bàn là

Lamp: đèn bàn

Radiator: lò sưởi

Radio: đài

Record player: máy hát

Spin dryer: máy sấy quần áo

Stereo: máy stereo

Telephone: điện thoại

TV (viết tắt của television): TV

Washing machine: máy giặt

Ironing board: Bàn kê khi là quần áo

Light switch: công tắc đèn

Mop: cây lau nhà

Ornament: đồ trang trí trong nhà

Plug: phích cắm điện

Plug socket: Ổ cắm

Drink cabinet: tủ rượu

Cupboard: tủ chén

Sponge: mút rửa bát

Torch: đèn pin

Waste paper basket: giỏ đựng giấy bỏ.

* Từ vựng tiếng Anh về phòng ngủ

1. hood /hʊd/ – mũ trùm

2. hanger /ˈhæŋ.əʳ/ – móc treo

3. closet /ˈklɒz.ɪt/ – ngăn nhỏ

4. jewelry box chúng tôi bɒks/ – hộp đựng đồ trang sức

5. mirror /ˈmɪr.əʳ/ – cái gương

6. comb /kəʊm/ – lược

7. hairbrush /ˈheə.brʌʃ/ – bàn chải tóc

8. alarm clock /əˈlɑːm klɒk/ – đồng hồ báo thức

9. bureau /ˈbjʊə.rəʊ/ – tủ có ngăn kéo và gương

10. curtain /ˈkɜː.tən/ – rèm

11. air conditioner /eəʳ kənˈdɪʃ.ən.əʳ/ – điều hòa

12. blind /blaɪnd/ – mành mành

13. tissues /ˈtɪʃ.uːs/ – khăn giấy

14. headboard /ˈhed.bɔːd/ – đầu giường

15. pillowcase /ˈpɪl.əʊ.keɪs/ – vỏ gối

16. pillow /ˈpɪl.əʊ/ – gối

17. mattress /ˈmæt.rəs/ – đệm

18. box spring /bɒks sprɪŋ/ – lớp lò xo dưới đệm

19. (flat) sheet /ʃiːt/ – tấm trải giường (phẳng)

20. blanket /ˈblæŋ.kɪt/ – chăn

21. bed /bed/ – giường

22. comforter /ˈkʌm.fə.təʳ/ – chăn bông

23. bedspread /ˈbed.spred/ – khăn trải giường (trải bên trên chăn và tấm trải giường phẳng

24. footboard /’futbɔ:d/ – chân giường

25. light switch /laɪt swɪtʃ/ – công tắc điện

26. rug /rʌg/ – thảm

27. floor /flɔːʳ/ – nền nhà

28. chest of drawers /tʃest əv drɔːz/ – tủ com-mốt, tủ gồm nhiều

29. Bath robe /bæθ roub/: Áo choàng

30. Dressing table /dresiη,teibl/: Bàn trang điểm

31. Slippers /slipə/: Dép đi trong phòng

32. Bedside table /bi’said teibl/: Bàn nhỏ bên cạnh giường

33. Mirror /mirə/: Gương

34. Wardrobe /wɔ:droub/: Tủ quần áo

35. Duvet cover /dju:vei kʌvə/: Vỏ bọc chăn bông

36. Blanket /blæηkit/: Chăn, mền

37. Bedspread /bedspred/: Khăn trải giường

38. Air conditioner /eəkən’di∫ənə/: Máy điều hòa

Bài viết số 1: Tả phòng ngủ bằng tiếng Anh lớp 6 ngắn

Vocabulary:

Furniture (n): Đồ nội thất.

Monotonous (adj): Đơn điệu, buồn tẻ.

Pillow (n): Gối.

Wardrobe (n): Tủ đựng quần áo.

Drawer (n): Ngăn kéo, hộc tủ.

Locker (n): Ổ khoá.

I have my own room since I was in 6th grade, and I would love to return to my room after a long and tired day. At first my parents decorated my room in a very simple way; they painted the walls in a clean color of white and did not place much furniture in the room. A few years later when I was a little older, I started to pay more attention to it, and now it has become a place which has a lot of my personal signs. I paint the walls in light pink, and I hang some family photos so the walls are not too empty. The monotonous bed was renewed by me; I replaced the entire bed with a new outfit that featured my favorite cartoon characters such as Sailor Moon, Doraemon and Totoro. My bed is not too wide, but I still make room for a lot of stuffed animals and pillows. They are all my best friends, and I will not be able to sleep if one of them is not present. Next to the bed is a tall pink wardrobe, there is a mirror on the front door so I can look at myself every time I get dress. In the corner of the room is a pretty desk which my dad made for me. It is white, and it also has the bookcase as well as some drawers with lockers so that I can comfortably store my personal belongings. In addition to the wooden chair which I usually use to study, there are also several small couches in the room for me to seat on while reading books or listening to music. There are also a lot of nonsense things in my room, but basically this room has everything I need. This room is like my own secret cave, and I will always preserve it in the best condition.

Dịch:

Tôi có căn phòng của riêng mình kể từ khi tôi vào lớp 6, và tôi rất thích được trở về phòng sau một ngày dài mệt mỏi. Lúc đầu bố mẹ trang trí căn phòng tôi rất đơn giản, họ sơn tường màu trắng sạch sẽ và không để nhiều đồ đạc trong phòng. Một vài năm sau khi tôi đã lớn hơn một chút, tôi bắt đầu quan tâm đến nó hơn, và bây giờ nó đã trở thành nơi mang nhiều dấu ấn của các nhân tôi. Tôi sơn lại các bức tường bằng màu hồng nhạt, và tôi treo một vài bức ảnh gia đình để bức tường không quá trống trải. Chiếc giường đơn điệu cũng được tôi đổi mới, tôi thay toàn bộ ra trải giường bằng một bộ ra mới có in hình các nhân vật hoạt hình yêu thích của tôi như Thuỷ thủ mặt trăng, Đôrêmon và Totoro. Chiếc giường của tôi không quá rộng, nhưng tôi vẫn dành chỗ cho rất nhiều các con thú nhồi bông và gối. Chúng đều là những người bạn thân thiết của tôi, và tôi sẽ không thể ngủ được nếu một trong số chúng không có mặt. Kế bên giường ngủ là một chiếc tủ quần áo cao cũng màu hồng, trên cửa tủ còn có một chiếc gương để tôi có thể ngắm nghía mình mỗi khi thay đồ Trong góc phòng là chiếc bàn học xinh xắn mà bố tôi đã đóng cho tôi. Nó có màu trắng, kệ sách và một vài ngăn kéo có khoá để tôi có thể thoải mái cất giữ những vật dụng cá nhân của mình. Ngoài chiếc ghế gỗ được sử dụng để tôi ngồi học, trong phòng còn có một vài chiếc ghế sô pha nhỏ êm ái để tôi ngồi đọc sách hoặc nghe nhạc. Còn rất nhiều đồ linh khác ở trong phòng, nhưng cơ bản là căn phòng này có tất cả mọi thứ tôi cần. Căn phòng này như một hang động bí mật của riêng tôi, và tôi sẽ luôn bảo quản nó trong tình trạng tốt nhất.

Bài viết số 2: Đoạn văn tả căn phòng của em bằng tiếng Anh có dịch

Vocabulary:

Messy (adj): Bừa bộn, lộn xộn.

Belongings (n): Đồ vật thuộc quyền sở hữu.

Stain (n): Vết bẩn, vết ố.

Sheet (n): Khăn trải giường, tấm phủ.

Shelf (n): Kệ, ngăn, giá để.

Neat (adj): Ngăn nắp, gọn gàng.

My parents often say that my room is the messiest place in the house, but it is also my favorite spot. I do not have too many personal belongings, almost everything in the room is bought by my parents and I always feel satisfied about them. The walls in the room were painted a bright white color, and my mother always complains and makes me clean whenever there was dirt or stain on them. In the middle of the room was a single bed with light blue sheet, above the wall behind the bed was a large poster of the movie Star Wars – my favorite movie. Next to the door is the study table and also where I put the computer, on the shelf there are a lot of science fiction films as well as video game discs beside all of my textbooks. There are also a number of aircraft and car models on my desk since I have a hobby of collecting models. In the corner of the room is a small wardrobe, I do not have too much clothes so that is where I put my backpack, bags as well as many other things. Next to the wardrobe is the bathroom, and I feel that putting the bathroom in the room is a smart decision. I do not have a mirror in my room because I have no need to look at myself, and I choose to hang the posters of my favorite movies on every empty space on the wall instead of a mirror. Although the room seems simple and not always in a neat condition, it is still the place I was looking forward to returning after a long and tired day.

Dịch:

Bố mẹ thường hay nói phòng riêng của tôi là nơi bừa bộn nhất trong nhà, nhưng đó chính là nơi mà tôi yêu thích nhất. Tôi không có quá nhiều những vật dụng cá nhân, hầu hết mọi thứ trong phòng là do bố mẹ mua cho tôi và tôi luôn cảm thấy hài lòng về chúng. Các bức tường trong phòng được sơn một màu trắng sáng sủa, và mẹ tôi luôn phàn nàn và bắt tôi lau dọn mỗi khi có vết bẩn xuất hiện trên tường. Ở giữa phòng là một chiếc giường đơn với ra trải giường màu xanh nhạt, phía trên bức tường sau chiếc giường ấy là một bức poster lớn của bộ phim Chiến tranh giữa các vì sao – bộ phim yêu thích nhất của tôi. Kế bên cửa ra vào là bàn học và cũng là nơi tôi đặt máy vi tính, trên kệ sách ngoài sách giáo khoa ra còn có rất nhiều đĩa phim khoa học viễn tưởng cũng như đĩa trò chơi điện tử. Trên bàn ngoài tập vở ra còn có một số mô hình máy bay và xe vì tôi có sở thích sưu tầm mô hình. Trong góc phòng là một chiếc tủ quần áo nhỏ, tôi không có quá nhiều quần áo nên đó cũng là nơi tôi để ba lô, cặp sách cũng như nhiều thứ linh tinh khác. Kế bên đó chính là nhà tắm, và tôi cảm thấy việc đặt nhà tắm trong phòng là một quyết định thông minh. Trong phòng tôi không có gương vì tôi cũng không có nhu cầu ngắm nghía bản thân mình, thay vào đó mỗi khoảng không gian trống trên tường được tôi tận dụng để dán những tấm poster của các bộ phim yêu thích của tôi. Mặc dù căn phòng có vẻ đơn giản và không được gọn gàng cho lắm, nhưng đó vẫn là nơi tôi mong được quay trở về nhất sau một ngày dài mệt mỏi.

Bài viết số 3: Đoạn văn miêu tả phòng bếp bằng tiếng Anh hay

Vocabulary:

Arrange (v): Sắp xếp, dàn xếp.

Tidy (adj): Gọn gàng, ngăn nắp.

Cupboard (n): Tủ đựng đồ thường được dính lên tường.

Spice (n): Gia vị.

Utensil (n): Đồ dùng, dụng cụ.

Concrete (n): Bê tông, xi măng.

Oven (n): Lò nướng.

Sink (n): Bồn rửa.

Cabinet (n): Tủ.

My house has many different rooms such as bed rooms, living room, bathrooms etc, but kitchen is my favorite place. Although it is just a small place without many decorative things, it brings a lot of delicious dishes to our family. My mother arranges and keeps everything very tidily; and she does not let anybody clean her kitchen because she says that person will mess up her things. Although it does not have many things, we always need my mother’s help to search for what we need. There is a cupboard on the wall where she stores the bowls, dishes, spices, and other kitchen utensils. The walls are painted in a dark color so the stains are not visible. The kitchen table is built from concrete so it is very stable, and we can put heavy things on it. There are an oven and a cooker on top of it. I love when my mother bake cake or roast the meat in the oven, because the smell of them is very wonderful and can make us become hungry immediately. The cooker can be used to cook two dishes at the same time, and we use the gas cooker instead of electronic one. However, gasoline becomes more and more expensive, so we are planning to buy and electronic cooker soon. Next to it is a sink to washes the dishes, vegetable and other ingredients and a refrigerator. In the corner of the room is a washing machine and a small cabinet to store some other stuff such as the washing powder and dirty clothes. Next to it is a window to make the kitchen brighter and more spacious, and we can see the view of our garden from that window. That is the place where our family can have many delicious foods, so I like it’s existence very much.

Dịch:

Nhà của tôi có nhiều phòng khác nhau như phòng ngủ, phòng khách, phòng tắm.v..v, nhưng nhà bếp là nơi mà tôi yêu thích nhất. Mặc dù nó chỉ là một nơi nhỏ và không được trang trí nhiều đồ, nó lại là nơi mang lại rất nhiều món ăn ngon cho gia đình chúng tôi. Mẹ tôi sắp xếp và cất giữ mọi thứ rất gọn gàng; và bà ấy không để ai dọn dẹp nhà bếp của mình bởi vì bà ấy nói rằng người đó sẽ làm mọi thứ trở nên lộn xộn. Mặc dù nhà bếp không có quá nhiều đồ vật, chúng tôi vẫn luôn cần sự giúp đỡ của mẹ để tìm kiếm những món mà chúng tôi cần. Có một cái tủ đặt trên tường, nơi mẹ tôi cất các loại bát, đĩa, gia vị và các dụng cụ nhà bếp khác. Các bức tường được sơn bằng màu tối để chúng ta không nhìn thấy được các vết bẩn trên đó. Bàn bếp được xây dựng bằng bê tông nên nó rất chắc chắn, và chúng tôi có thể đặt những vật nặng lên phía trên nó. Bên trên có một lò nướng và một bếp nấu ăn. Tôi rất thích khi mẹ tôi nướng bánh hoặc nướng thịt trong lò, vì chúng sẽ có mùi rất tuyệt vời và có thể khiến chúng ta đói ngay lập tức. Bếp nấu có thể được sử dụng để nấu hai món ăn cùng một lúc, và chúng tôi sử dụng bếp ga thay vì bếp điện tử. Tuy nhiên, khí ga đang ngày càng trở nên đắt đỏ hơn, vì vậy chúng tôi đang lên kế hoạch mua một cái bếp điện mới. Sát bên cạnh đó là một bồn rửa để rửa chén, rau, các nguyên liệu khác và một cái tủ lạnh. Ở góc phòng là máy giặt đồ và một cái tủ nhỏ để cất giữ một số thứ khác như bột giặt và quần áo bẩn. Bên cạnh máy giặt là một cửa sổ để giúp cho nhà bếp trông sáng sủa và rộng rãi hơn, và chúng tôi có thể nhìn thấy khung cảnh ngoài vườn của nhà tôi từ cửa sổ đó. Nhà bếp là nơi mà gia đình chúng tôi có thể ăn được nhiều món ăn ngon, vì vậy tôi rất thích sự có mặt của nó trong nhà.

Bài viết số 4: Viết đoạn văn miêu tả nhà bếp bằng tiếng Anh có dịch

Vocabulary:

Partition (n): Tấm ngăn, vách ngăn.

Freezer (n): Tủ đông.

Spoon (n): Muỗng.

Ladle (n): Vá múc canh.

Collapse (v): Đổ sập.

Smoke – consumer (n): Máy hút khói.

There are five rooms in my house, two bedrooms, one living room, one bathroom and one kitchen. It is largest room because it is combined with the dining room. We have a simple partition to separate the two rooms; and they can look more spacious this way. The walls are painted in cream color so it can be brighter, and the cook can also feel comfortable when standing in there. My mother has a big love to do shopping for the kitchen utensil and equipment, so there are many things in our kitchen. There are a cooker, a microwave, an oven, a freezer, several kinds of spices that I cannot name, bowls and dishes with different models, and many other small tools for cooking. We have some strange things such as the potato crusher, cake cutter, spoons in animal figures, and colorful ladles. All of them are stored in a huge cupboard on the wall, and I always have a fear of it collapsing because of that big amounts of things. Above the cooker is a smoke – consumer so the air in the kitchen is always fresh and clean. The corner of the room is used to place heavy equipment such as the freezer, washing machine and the oven. The electronic bill of our family is always high because of them, but they can help us a lot in the house chores. What I find missing in our kitchen is a dishwasher; since I am always the one who clean the dishes after dinner. I intend to persuade my mother to buy one, and the it is truly the most ideal place in the house. Our kitchen is the warmest place in our house which is filled with happiness and delicious food, so I will always keep it tidy and clean.

Dịch:

Nhà tôi có 5 căn phòng là hai phòng ngủ, một phòng khách, một phòng tắm và một nhà bếp. Nhà bếp là phòng lớn nhất vì nó được kết hợp cùng với phòng ăn. Chúng tôi có để một vách ngăn đơn giản để ngăn cách giữa hai phòng; và làm cách này cũng giúp chúng có thể trông rộng rãi hơn. Các bức tường được sơn màu kem để nhà bếp có thể sáng sủa hơn, và người nấu cũng có thể cảm thấy thoải mái khi đứng trong đó. Mẹ tôi có một tình yêu to lớn trong việc mua sắm đồ dùng nhà bếp và các trang thiết bị khác, vì vậy có rất nhiều thứ trong nhà bếp của chúng tôi. Ở đó có một bếp nấu, lò vi sóng, lò nướng, tủ đông, một số loại gia vị mà tôi không thể gọi tên, bát đĩa với nhiều mẫu mã khác nhau, và nhiều loại dụng cụ nhỏ khác để nấu ăn. Chúng tôi có một số thứ kỳ lạ như máy nghiền khoai tây, đồ cắt bánh, thìa có hình động vật và những chiếc muôi múc canh đầy màu sắc. Tất cả chúng đều được cất giữ trong một cái tủ lớn trên tường, và tôi luôn sợ nó có thể bị sập bất cứ lúc nào vì nó chứa quá nhiều đồ. Trên bếp là một cái máy hút khói nên không khí trong nhà bếp luôn tươi mới và sạch sẽ. Góc phòng được sử dụng để đặt các thiết bị nặng như tủ đông, máy giặt và lò nướng. Hóa đơn điện tử của gia đình chúng tôi luôn cao vì họ, nhưng họ có thể giúp chúng tôi rất nhiều trong công việc nhà. Những gì tôi thấy mất tích trong nhà bếp của chúng tôi là một máy rửa chén; vì tôi luôn là người dọn dẹp món ăn sau bữa tối. Tôi có ý định thuyết phục mẹ tôi mua một cái, và nó thực sự là nơi lý tưởng nhất trong nhà. Nhà bếp của chúng tôi là nơi ấm áp nhất trong ngôi nhà của chúng tôi, nơi chứa đầy hạnh phúc và thức ăn ngon, vì vậy tôi sẽ luôn giữ nó gọn gàng và sạch sẽ.

Bài viết số 5: Miêu tả phòng khách bằng tiếng Anh ngắn gọn

Vocabulary:

Specialize (v): Làm thành đặc trưng, chuyên môn hóa.

Loud speaker (n): Loa.

Altar (n): Bàn thờ cúng.

Worship (v): Thờ cúng.

Ancestor (n): Tổ tiên, ông bà.

Incense (v): Thắp hương.

Carve (v): Chạm khắc.

Conch (n): Ốc xà cừ.

Calligraphy (n): Nghệ thuật viết chữ đẹp.

Dịch:

Tôi sống trong một căn nhà lớn ở vùng nông thôn bởi vì chúng tôi sống cùng với ông bà nội, và căn phòng lớn nhất cũng như rộng nhất trong nhà tôi chính là phòng khách. Chúng tôi có truyền thống đi thăm nhà người khác vào thời gian rảnh, vì thế nên phòng khách được đặc biệt dành cho việc tiếp khách. Chúng tôi không đặt TV, loa hay đầu đĩa ở đó bởi vì đó là nơi để chúng tôi nói chuyện với nhau. Ở cuối căn phòng, chúng tôi đặt một chiếc bàn thờ lớn để thờ cúng tổ tiên của mình. Mẹ tôi chăm sóc bàn thờ rất kĩ vì mẹ thay nước và thắp hương mỗi ngày. Bố của tôi lắp đặt một vài ngọn đền ở đó để khiến bàn thờ trong sáng và ấm áp hơn. Ở ngay giữa căn phòng là một bộ ghế sô pha làm bằng gỗ. Nó được điêu khắc rất xinh đẹp hình một con rồng với thân hình làm lưng dựa, cái đầu là nơi để chúng ta dựa đầu vào, và bộ móng vuốt chính là bốn chân ghế. Mặt bàn được trang trí với ốc xà cừ, mà nó giúp cho tổng thể bộ ghế nhìn không quá nặng nề. Trên bàn là một bình hoa lớn và một bộ ấm tách trà dùng để phục vụ loại trà ngon nhất cho các vị khách. Có một cửa sổ lớn phía sau bộ ghế, và nó cung cấp cho căn phòng nguồn ánh sáng dồi dào. Rèm cửa có màu xanh lá nhạt, và nó đi kèm hoàn hảo với màu sơn xanh đậm của bức tường. Trên tường là một vài bức hình của gia đình tôi cũng như những tác phẩm thư pháp của ông nội. Ông có khả năng viết tiếng Trung Quốc và tiếng Việt rất đẹp, vậy nên chúng tôi đóng khung một vài bức và treo lên tường. Có thể nói rằng phòng khách chính là nơi đại diện cho cả gia đình, vì thế nên chúng tôi luôn cố gắng hết sức để chăm sóc tốt cho nó.

Bài viết số 6: Đoạn văn giới thiệu phòng khách bằng tiếng Anh

Vocabulary:

Rug (n): Thảm trải.

Cabinet (n): Tủ đựng.

Pastel (adj): Tông màu nhạt.

I live in a big city, and my house is not very big since there are only rich people who can afford to live in a spacious house. Every room in my house is just enough for our activities, so we do not have much space for the living room. However, we try our best to decorate it because it is where the whole family gathers after a long day staying outside. We lay down a thick rug on the floor, it both helps to decorate and keep the floor safe from the scratches. To save some space, we put the TV and the loud speakers on the wall. The Play Station, DVD player and other electronic devices are put in a small cabinet in the corner of the room, and we only take them out whenever we want to play something. In the middle of the room is a glass table, we put on the surface a bottle of fresh water and some cups so everyone can have a quick drink before leaving or after coming back to the house. Behind the table is a big white couch, and it can be considered as the biggest thing in the living room. My mother loves the pastel tone, so the walls are painted in cream color; and they all go very well with the couch. We do not have any window there, so we install an air conditioner to keep the atmosphere cool. We hang some pictures of landscape as well as painting on the walls to make the room livelier. There are also a pot of a small plant in the corner of the room, so we can get some fresh air from it. Every night, we would gather to watch TV or sing karaoke, and it is my favorite time of the day. Although the living room is no too big, our family will always have good times there together.

Dịch:

Tôi sống trong một thành phố lớn, và nhà của tôi không quá lớn bởi vì chỉ có những người giàu có mới có khả năng sống trong một căn nhà rộng rãi. Mỗi phòng trong nhà đều chỉ vừa đủ cho hoạt động của chúng tôi, vì thế nên chúng tôi không có nhiều diện tích cho căn phòng khách. Tuy nhiên, chúng tôi cố gắng để trang trí nó bởi vì đó là nơi cho cả gia đình tụ họp sau một ngày dài ở bên ngoài. Chúng tôi trải một tấm thảm dày trên mặt sàn, nó vừa giúp trang trí vừa bảo vệ sàn nhà khỏi những vết xước. Để tiết kiệm một ít diện tích, chúng tôi để TV và cặp loa lên tường. Máy chơi trò chơi, đầu đĩa và những thiết bị điện tử khác được để trong một chiếc tủ nhỏ đặt ở góc phòng, và chúng tôi chỉ lấy chúng ra khi nào chúng tôi muốn chơi gì đó. Ở giữa phòng là một chiếc bàn thuỷ tinh, chúng tôi để trên mặt bàn một bình nước lọc và một vài chiếc ly để mọi người có thể uống nước nhanh chóng trước khi rời khỏi hay khi vừa về đến nhà. Phía sau chiếc bàn là một bộ ghế sô pha lớn màu trắng, và nó có thể được xem là thứ lớn nhất trong phòng khách. Mẹ tôi thích những tông màu nhạt, vậy nên tường nhà được sơn màu kem, và nó đi rất hài hoà với bộ sô pha. Chúng tôi không có cái cửa sổ nào ở đó, vậy nên chúng tôi đã lắp máy điều hoà nhiệt độ để giữ không khí mát mẻ. Chúng tôi cũng treo một vài bức tranh phong cảnh cũng như tranh vẽ trên tường để làm căn phòng trông sống động hơn. Trong góc phòng cũng có một chậu cây cảnh nhỏ để chúng tôi có thể có được một chút không khí trong lành từ nó. Mỗi buổi tối, chúng tôi sẽ tụ họp lại để xem TV hoặc hát karaoke; và đó là khoảng thời gian yêu thích nhất của tôi trong ngày. Mặc dù phòng khách không quá lớn, gia đình chúng tôi luôn có những khoảng thời gian tốt đẹp ở đó.