– IELTS Writing Task 1 là dạng bài miêu tả biểu đồ trên 150 từ. Vì là bài viết dẫn chứng số liệu nên phải có sự logic, nội dung phải nêu được xu hướng nổi bật, có cái nhìn bao quát cho toàn biểu đồ.
– IELTS Writing Task 1 chiếm 33% tổng điểm Writing (Viết). Để viết tốt Task 1 bạn không chỉ cần nắm vững từ vựng miêu tả xu hướng mà ngữ pháp cũng phải chắc chắn, tránh chia sai thì cho khoảng thời gian trong biểu đồ. Bố cục của bài Writing Task 1 cũng nên được chăm chút, vì nó giúp thể hiện sự mạch lạc của bài viết, nên có sự so sánh để làm nổi bật sự thay đổi.
– Không nên dành nhiều hơn 20 phút để viết Writing Task 1 mà nên chuyển qua viết Task 2 nhiều % điểm hơn.
Writing Task 1 IELTS được chấm dựa trên 4 tiêu chí:
– Trả lời đúng câu hỏi đề bài (Task Achievement)
– Sự liên kết về nghĩa (Coherence) và sự liên kết về ngữ pháp (Cohesion)
– Vốn từ vựng (Lexical Resource)
– Ngữ pháp (Grammatical Range and Accuracy)
1. Trả lời đúng câu hỏi đề bài (Task Achievement):
Những điểm bạn nên lưu ý:
2. Sự liên kết về nghĩa (Coherence) và sự liên kết về ngữ pháp (Cohesion):
Những điểm bạn nên lưu ý:
3. Vốn từ vựng (Lexical Resource):
Những điểm bạn nên lưu ý:
4. Ngữ pháp (Grammatical Range and Accuracy):
– Nếu dùng một mốc thời gian trong quá khứ để viết về những sự kiện tiếp diễn đến hiện tại: Dùng thì hiện tại hoàn thành
Ví dụ: The use of the Internet has risen enormously since the 1990s.
– Thời gian trong quá khứ: Dùng thì quá khứ đơn
– Nếu hai sự việc diễn ra cùng một lúc trong quá khứ: Dùng thì quá khứ tiếp diễn
Ví dụ: While poultry production was rising during this period, there was no change in mutton production.
– Thời gian trong tương lai: Dùng thì dự đoán trong tương lai
– Thời gian chạy từ quá khứ đến tương lai: Dùng cả hai thì quá khứ và tương lai
Ví dụ: In 2015, the number of sales increased to 2 million and is forecast to rise to a peak of 10 million in 2021.
Tham khảo tất cả các thì trong tiếng Anh tại: https://dethi.hochay.com/ngu-phap-tieng-anh
Đoạn Giới thiệu (Introduction) là gì?
– Đoạn Giới thiệu là giới thiệu đầy đủ thông tin của đồ thị, đồ thị này là về vấn đề gì, khoảng thời gian, địa điểm.
– Tuy được gọi là đoạn nhưng bạn chỉ cần viết duy nhất 1 câu để viết lại đề bài theo cách diễn đạt của mình.
Các cách viết đoạn Giới thiệu trong IELTS Writing Task 1:
Cách 1: Viết lại bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa
Bạn chỉ cần thay thế những từ trong đề bài bằng những từ đồng nghĩa, diễn đạt theo cách của mình và không làm thay đổi nghĩa của câu.
Ví dụ:
Đề bài: The maps below show the changes that have taken place at Queen Mary Hospital since its construction in 1960.
Xác định các từ và cụm từ đồng nghĩa:
maps = diagrams
the changes = different stages
its construction – its development
Thay thế các từ đồng nghĩa vào bạn có được câu mới cho phần giới thiệu như sau:
The diagrams show Queen Mary Hospital at different stages in its development since 1960.
Ví dụ:
Đề bài: The chart below shows the percentage change in the share of international students among university graduates in different Canadian provinces between 2001 and 2006.
Câu giới thiệu viết lại với mệnh đề quan hệ:
The chart shows changes in the share of international students who graduated from universities in different Canadian provinces over a period of 5 years.
– Conclusion (Kết luận) là đoạn văn khẳng định và lặp lại ý kiến, nhận định của người viết, và luôn nằm ở cuối bài và thường dùng trong các bài viết luận dài
– Overview (Tóm tắt) dùng cho những bài viết ngắn như IELTS Writing Task 1 và chỉ chứa những thông tin chính dưới dạng mô tả chứ không nêu lên ý kiến cá nhân. Phần Overview có thể nằm cuối bài viết hoặc ngay sau phần Introduction (Giới thiệu).
Những điểm lưu ý khi viết phần Overview (Tóm tắt):
– Phân tích và tìm ra điểm chính, những sự thay đổi nổi bật trong suốt khoảng thời gian trong biểu đồ trước khi viết.
– Nên viết ngay sau câu giới thiệu để bài viết được logic hơn.
– Không nên viết thêm phần Conclusion (Kết luận) để tránh việc lặp lại thông tin.
Với khoảng thời gian 20 phút cho Task 1, bạn nên viết khoảng 4 đoạn văn. Tuỳ theo số lượng thông tin, độ dài của biểu đồ mà bạn có thể viết từ 2, đến 3 đoạn thân bài, để cung cấp thông tin một cách chi tiết và miêu tả thêm bên cạnh điểm chính đã viết trong đoạn Overview (Tóm tắt).
Các cấu trúc câu được dùng để dẫn chứng số liệu:
According to the table/chart,…
As is shown in the diagram, …
As is illustrated by the graph,…
As can be seen from the figures,…
It can be seen from the chart (that)…
It is clear/ apparent from the graph/figures (that)…
The first obvious feature of this chart is that…
Những từ miêu tả xu hướng thường dùng trong biểu đồ:
– Mô tả xu hướng tăng: climb, go up, jump, leap, increase, skyrocket, surge, pick up, soar.
– Mô tả xu hướng giảm: decline, fall, descend, decrease, plunge, drop, dive, slide.
– Mô tả xu hướng biến động lên xuống: fluctuate, erratic, rising and falling, vary.
– Mô tả xu hướng không đổi: flat, remains stable, is unchanged.
Các trạng từ thường dùng để chỉ so sánh giữa số liệu:
– Thay đổi nhiều: dramatically, erratically, substantially, incrementally
– Thay đổi ít: slightly, steadily, markedly
Giới từ thường dùng để miêu tả số liệu:
– Dưới mức nào đó: under, below, less than, just under, slightly under, nearly, almost, close to, well under, considerably less than
– Khoảng nào đó: about, around, approximately
– Trên mức nào đó: over, above, more than, just over, slightly over, marginally above, well over, considerably more than
You should spend about 20 minutes on this task.
The table below gives information about a restaurant’s average sales in three different branches in 2016.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Write at least 150 words.
The table illustrates the performance of three different branches of a chain of restaurants in three different locations in Vancouver for the year 2016. It is evident that the best performer is the branch in Georgia Street, which with 854 transactions a day on average has at least 100 more transactions than Dunsmuir Street and more than double from Drake Street. Georgia Street is also ahead in terms of average transaction value (ATV), with $10.69 per transaction compared to Dunsmuir Street’s $5.61 and Drake Street’s $9.02.
On average, eat-in and take-away transactions are almost equal in each restaurant, with take-away transactions ending slightly ahead in two of them. Drake Street is the only exception, with eat-in transactions surpassing take-away by 10.
The table also gives us information about the most popular item in each branch, revealing that the eating habit of customers in each area are widely varied: Georgia Street’s best seller is Chicken Burger, while Dunsmuir Street’s customers favour Chicken Wings, and Drake Street’s customers prefer Chicken Pasta.
Overall, it is clear that the Georgia Street’s branch is the company’s most profitable branch, with the highest number of transactions and ATV. Drake Street, on the other hand, lags far behind, despite the fact that its ATV is higher than Dunsmuir Street.
(212 words)
Nhận xét:
– Đạt chuẩn độ dài (nhiều hơn 150 từ)
– Phần giới thiệu đã được viết lại dùng các từ đồng nghĩa
– Bảng dữ liệu được so sánh giữa các nhà hàng khác nhau
– Những điểm chính được đề cập đến: Nhà hàng ở Georgia Street có số lượng giao dịch (854) và giá trị giao dịch ($10.69) cao nhất
– Thông tin được bố trí tốt trong đoạn văn.
– Có sử dụng những liên từ, từ nối trong câu: while, and, on the other hand,…
– Vốn từ tốt, có sử dụng đúng những cấu trúc câu phức tạp như câu với chủ ngữ giả It: “It is evident that…”, “it is clear that”
– Dùng dấu câu tốt: “()” để giới thiệu từ viết tắt; “:” để liệt kê các món ăn đắt hàng nhất
Điểm: band 7.5
#hochay #hoctienganh #hocanhvanonline #luyenthitienganh #hocgioitienganh #apphoctienganh #webhoctienganh #detienganhonline #nguphaptienganh #luyenthiielts
Tiếp theo: