Muốn luyện nói tiếng Anh tốt, giao tiếp tiếng Anh hay, bạn không thể chỉ đơn giản chọn 1 câu rồi tự mình đọc đi đọc lại với suy nghĩ càng luyện nhiều mình càng nói hay, mà trước tiên, bạn cần có phương pháp học phù hợp đã.
Xét một cách đơn giản, để nói tiếng Anh hay, bạn cần có 2 yếu tố sau:
Nếu thấy mình phát âm đã tốt, đã đáp ứng được điều kiện cần rồi và muốn tiếp tục luyện nói tiếng Anh để nâng cao trình độ, bạn có thể bắt đầu học nói tiếng Anh có ngữ điệu sao cho cách nói của bạn được uyển chuyển, tự nhiên giống như người bản xứ.
Để hỗ trợ quá trình học tiếng Anh được hiệu quả, ngoài việc tham khảo các từ điển truyền thống, bạn nên từ đó (hoặc cả câu, nếu bạn thích!), cực kì hữu ích với việc luyện nói tiếng Anh. Bạn chỉ cần tìm hiểu thêm các công cụ khác. Mình gợi ý bạn có thể thử cài đặt ứng dụng eJOY eXtension cho trình duyệt Chrome. Đây là công cụ rất thuận tiện giúp bạn học tiếng Anh: mỗi khi bạn gặp từ mới, eJOY sẽ hỗ trợ bạn tra nghĩa của từ ngay lập tức. Đặc biệt, eJOY còn có thể phát âm cho bạn ngheấn vào biểu tượng loa:
Trước khi thực hiện bất cứ công đoạn gì trong hành trình làm thủ tục ở sân bay, điều đầu tiên bạn cần làm là xác định được các khu vực khác nhau nằm ở phần nào của sân bay và làm thế nào để đi đến đó đã! Do đặc thù sân bay vốn là nơi cực kì rộng (có những sân bay được ví như cả một thành phố riêng biệt), cộng với việc số lần tới sân bay mỗi năm của phần lớn chúng ta chỉ đếm được trên đầu ngón tay khiến sự cố lạc đường ở sân bay không hề hiếm gặp chút nào. Đặc biệt khi bạn đi du lịch hoặc du học ở nước ngoài, vấn đề này càng dễ xảy ra vì sân bay các nước đều lớn ngoài sức tưởng tượng.
domestics terminal / dəˈmɛstɪks ˈtɜrmənəl /: Ga nội địa, dành cho các chuyến bay đi và đến trong nước
international terminal / ˌɪntərˈnæʃənəl ˈtɜrmənəl /: Ga quốc tế, dành cho các chuyến bay đi và đến nước ngoài
departure / dɪˈpɑrʧər /: Khu vực các chuyến bay đi
arrival / əˈraɪvəl /: Khu vực các chuyến bay đến
check-in counter / ʧɛk-ɪn ˈkaʊntər / hoặc check-in desk / ʧɛk-ɪn dɛsk /: Quầy làm thủ tục check-in, thông thường mỗi hãng hàng không sẽ có các quầy riêng, mỗi quầy dành cho 1 hoặc 1 số chuyến bay nhất định
baggage drop-off / ˈbægəʤ ˈdrɑˌpɔf /: Nơi gửi hành lý (dành cho hành lý kí gửi), thường đi kèm với quầy check-in
security gate / sɪˈkjʊrəti geɪt /: Khu vực/cửa kiểm tra an ninh
immigration / ˌɪməˈgreɪʃən /: Khu vực kiểm soát xuất cảnh/nhập cảnh
passport control / ˈpæˌspɔrt kənˈtroʊl /: Khu vực kiểm tra hộ chiếu, cùng với immigration
departure lounge / dɪˈpɑrʧər laʊnʤ /: Phòng chờ cho hành khách sau khi hoàn thành thủ tục, đợi lên máy bay, cần phân biệt với waiting area
waiting area / ˈweɪtɪŋ ˈɛriə /: Khu vực chờ chung, dành cho bất cứ ai đến sân bay, cần phân biệt với departure lounge
boarding gate / ˈbɔrdɪŋ geɪt /: Cửa lên máy bay, mỗi chuyến bay sẽ lên 1 cửa nhất định
transit / ˈtrænzɪt /: Khu vực quá cảnh
connecting flight / kəˈnɛktɪŋ flaɪt / hoặc flight connection / flaɪt kəˈnɛkʃən /: Khu vực/chỉ dẫn dành cho hành khách nối chuyến
customs / ˈkʌstəmz /: Hải quan
baggage claim / ˈbægəʤ kleɪm / hoặc conveyor belt / kənˈveɪər bɛlt /: Băng chuyền trả hành lý
tax refund / tæks ˈriˌfʌnd /: Khu vực hoàn thuế
information / ˌɪnfərˈmeɪʃən /: Quầy thông tin
/ meɪ aɪ hæv jʊər ˈpæˌspɔrt pliz /
/ meɪ aɪ si jʊər ˈtɪkət pliz /
/ du ju hæv ən i-ˈtɪkət /
/ ˈtɪkət pliz /
/ ɪz ˈɛnibədi ˈtrævəlɪŋ wɪð ju təˈdeɪ /
/ ɪz ˈɛnibədi ɛls ˈtrævəlɪŋ wɪð ju /
/ ɑr ju ˈʧɛkɪŋ ˈɛni bægz /
/ haʊ ˈmɛni bægz ɑr ju ˈʧɛkɪŋ /
/ haʊ ˈmɛni ˈpisəz ʌv ˈlʌgəʤ ɑr ju ˈʧɛkɪŋ ɪn /
/ pliz pleɪs jʊər bæg ɑn ðə skeɪl /
/ kæn ju pleɪs jʊər bæg ʌp hir /
/ dɪd ju pæk ðiz bægz jərˈsɛlf /
Trong quá trình check-in, nếu có gì thắc mắc về chuyến bay hoặc hành lý, bạn nên hỏi ngay nhân viên để nhận được câu trả lời chính xác nhất.
/ ɪz ðə flaɪt ɑn taɪm /
/ ɪz maɪ flaɪt ɑn taɪm /
Tùy vào tình trạng chuyến bay, nhân viên sẽ trả lời bạn:
/ ðɛr ɪz eɪ …ˈmɪnət/ˈaʊər dɪˈleɪ /
/ ðə flaɪt wɪl bi dɪˈleɪd fɔr … ˈmɪnəts/ˈaʊərz /
Nếu như bạn bay hành trình dài và phải quá cảnh (ở lại, đợi một khoảng thời gian nhất định ở một sân bay nào đó giữa nơi xuất phát và điểm đến), bạn nên hỏi trước xem hành lý ký gửi của mình sẽ được chuyển thẳng tới điểm đến hay bạn cần lấy hành lý ở nơi quá cảnh, tránh các sự cố không đáng có. Bạn có thể hỏi nhân viên hãng ở quầy check-in:
/ aɪ hæv ə ˈstɑˌpoʊvər ɪn … du aɪ nid tu pɪk ʌp maɪ ˈlʌgəʤ ðɛr /
/ du aɪ hæv tu pɪk ʌp maɪ ˈlʌgəʤ ˈdʊrɪŋ ðə ˈleɪˌoʊvər/æt ðə ˈleɪˌoʊvər ˌdɛstəˈneɪʃən /
/ wɪl maɪ ˈlʌgəʤ goʊ streɪt θru /
Trong trường hợp nhân viên hãng trả lời bạn: “Your luggage will go straight to …” / jʊər ˈlʌgəʤ wɪl goʊ streɪt tu … /, nghĩa là hành lý của bạn sẽ được chuyển thẳng đến điểm đến cuối cùng, bạn không cần phải lấy hành lý và check-in lại trong thời gian quá cảnh.
/ pliz mɑrk ðɪs bæg æz ˈfræʤəl /
Sau khi kiểm tra thông tin vé, hộ chiếu và hành lý hợp lệ, đã hoàn thành ký gửi, nhân viên check-in sẽ tiến hành chọn chỗ ngồi để làm thẻ lên máy bay – / ˈbɔrdɪŋ pæs / cho bạn. Chỗ ngồi trên máy bay thường được chia ra thành các loại: ” “boarding pass” / ˈwɪndoʊ sit / – chỗ ngồi cạnh cửa sổ, window seat” / aɪl sit / – chỗ ngồi cạnh lối đi, / ˈmɪdəl sit / – chỗ ngồi ở giữa. Ngoài ra, một số người có thể thích chỗ ngồi “aisle seat” / nɛkst tu/baɪ ði ɪˈmɜrʤənsi ˈɛgzɪt / – gần/cạnh cửa thoát hiểm vì lí do an toàn hoặc do có khoảng trống rộng rãi hơn các ghế thông thường. “middle seat” “next to/by the emergency exit”
Để biết lựa chọn của bạn, nhân viên sẽ hỏi:
/ wʊd ju laɪk ə ˈwɪndoʊ ɔr ən aɪl sit /
/ du ju prəˈfɜr ˈwɪndoʊ ɔr aɪl /
/ wʌt sit wʊd ju laɪk /
/ wi du nɑt hæv ˈɛni aɪl sits/ˈwɪndoʊ sits rɪˈmeɪnɪŋ /
/ ɪz eɪ … sit ˈoʊˈkeɪ ɔr wʊd ju prəˈfɜr eɪ … sit /
/ du ju hæv ə sit nɛkst tu ði ɪˈmɜrʤənsi ˈɛgzɪt /
/ kæn aɪ hæv ə sit ˈkloʊsəst tu ði ɪˈmɜrʤənsi ˈɛgzɪt /
/ kæn aɪ hæv ə sit nɪr ði ɪˈmɜrʤənsi ˈɛgzɪt /
Khi nhân viên chọn xong chỗ, họ sẽ in thẻ lên máy bay cho bạn. Lúc này bạn đã hoàn thành thủ tục check-in và nhân viên hãng hàng không sẽ gửi lại bạn vé, hộ chiếu cùng thẻ lên máy bay. Họ cũng sẽ thông báo cho bạn những thông tin quan trọng nhất trên thẻ, bao gồm: giờ lên máy bay, cửa ra máy bay và số ghế:
/ hir ɑr jʊər ˈbɔrdɪŋ ˈpæsəz /
/ ðɪs ɪz jʊər ˈbɔrdɪŋ pæs /
/ jʊər geɪt ˈnʌmbər ɪz … /
/ jʊər flaɪt livz frʌm geɪt … /
/ jʊər flaɪt wɪl stɑrt/bɪˈgɪn ˈbɔrdɪŋ æt … /
/ ju kæn stɑrt ˈbɔrdɪŋ ðə pleɪn frʌm … /
/ jʊər sit ˈnʌmbər ɪz … /
Lúc này, bạn có thể lấy thẻ lên máy bay và chuyển qua cửa kiểm tra an ninh rồi.
Hội thoại 1:
/ ˈwɛlkəm / . / meɪ aɪ si jʊər ˈtɪkət ænd ˈpæˌspɔrt pliz /
/ ɑr ju ˈtrævəlɪŋ əˈloʊn ɔr wɪð ˈɛniˌwʌn ɛls /
/ aɪm ˈtrævəlɪŋ əˈloʊn /
/ ɑr ju ˈʧɛkɪŋ ɪn ˈɛni bægz /
/ ˈoʊnli ðɪs wʌn /
/ pliz pleɪs jʊər bæg hir /
/ θæŋk ju / . / wʊd ju prəˈfɜr ə ˈwɪndoʊ sit ɔr ən aɪl sit /
/ aɪ wʊd laɪk ə ˈwɪndoʊ sit pliz /
Agent: OK. So here is your boarding pass. The gate number is 24 and your flight will start boarding from 2:00 PM. Your seat number is 12A.
/ ˈoʊˈkeɪ / . / soʊ hir ɪz jʊər ˈbɔrdɪŋ pæs. ðə geɪt ˈnʌmbər ɪz ˈtwɛnti-fɔr ænd jʊər flaɪt wɪl stɑrt ˈbɔrdɪŋ frʌm tu ˈpiˈɛm / . / jʊər sit ˈnʌmbər ɪz twɛlv eɪ /
(Nhân viên check-in: Vâng. Đây là thẻ lên máy bay của anh/chị. Cửa ra máy bay là cửa số 24, và chuyến bay của anh/chị sẽ bắt đầu gọi hành khách lúc 2h chiều. Ghế của anh/chị là ghế 12A.)
/ jʊr ˈwɛlkəm /
Hội thoại 2:
/ ˈwɛlkəm / . / jʊər ˈtɪkət ænd ˈpæˌspɔrt pliz /
/ haʊ ˈmɛni ˈpisəz ʌv ˈlʌgəʤ ɑr ju ˈʧɛkɪŋ /
/ aɪm ˈʧɛkɪŋ ɪn tu bægz /
/ kæn ju pleɪs jʊər bæg ɑn ðə skeɪl pliz /
/ aɪ hæv ə ˈstɑˌpoʊvər ɪn duˈbaɪ / . / du aɪ hæv tu pɪk ʌp maɪ ˈlʌgəʤ ðɛr ɔr ðeɪ wɪl goʊ streɪt θru /
/ noʊ ɪt wɪl goʊ streɪt θru ˈmjunɪk / . / ænd wʌt sit wʊd ju laɪk /
/ kæn aɪ hæv ə sit nɪr ði ɪˈmɜrʤənsi ˈɛgzɪt /
Agent: Let me see… Oh, all the seats around the emergency exit are taken. But we have an aisle seat just 2 rows behind. Is that OK for you?
/ lɛt mi si / . / oʊ ɔl ðə sits əˈraʊnd ði ɪˈmɜrʤənsi ˈɛgzɪt ɑr ˈteɪkən / . / bʌt wi hæv ən aɪl sit ʤʌst tu roʊz bɪˈhaɪnd / . / ɪz ðæt ˈoʊˈkeɪ fɔr ju /
(Nhân viên check-in: Để tôi kiểm tra… Ồ, các ghế quanh cửa thoát hiểm đều đã có người ngồi mất rồi. Nhưng chúng tôi có một ghế cạnh lối đi, chỉ 2 hàng phía sau cửa thoát hiểm. Anh/chị thấy thế nào ạ?)
/ ðæts ˌɔlˈraɪt / . / θæŋk ju /
Agent: This is your boarding pass. You can see the boarding gate number on the right, it’s gate 8. The flight will start boarding at 7 AM. You should be at the boarding gate by then.
/ ðɪs ɪz jʊər ˈbɔrdɪŋ pæs / . / ju kæn si ðə ˈbɔrdɪŋ geɪt ˈnʌmbər ɑn ðə raɪt ɪts geɪt eɪt / . / ðə flaɪt wɪl stɑrt ˈbɔrdɪŋ æt ˈsɛvən æm / . / ju ʃʊd bi æt ðə ˈbɔrdɪŋ geɪt baɪ ðɛn /
Ở khu vực kiểm tra an ninh, bạn cần làm 3 công đoạn. Đầu tiên, nhân viên an ninh sẽ kiểm tra thẻ lên máy bay, hộ chiếu hoặc chứng minh thư của bạn. Sau đó, bạn đặt hành lý xách tay lên băng chuyền để chạy qua máy soi tia X. Các đồ vật nhỏ khác như chìa khóa, điện thoại, đồng hồ, thắt lưng… và giày cũng cần được để vào giỏ nhựa, đặt lên băng chuyền và chạy qua máy soi. Còn lại, hành khách sẽ tự mình đi qua máy dò kim loại. Bên cạnh đó, có cả nhân viên an ninh sử dụng máy quét cầm tay để kiểm tra kĩ và cẩn thận hơn.
Nếu bạn đã quen thuộc, làm đúng theo quy trình và không có sự cố, vấn đề gì xảy ra, sẽ không có quá nhiều tình huống giao tiếp ở đây mà nhân viên an ninh sẽ chỉ ra hiệu để thể hiện là bạn đã hoàn thành thủ tục. Tuy nhiên, nếu chưa quen hoặc có sự cố xảy ra, hoặc để đảm bảo tiến độ kiểm tra, bạn sẽ thấy nhân viên an ninh đưa ra các yêu cầu, câu hỏi sau:
– Kiểm tra thẻ lên máy bay và hộ chiếu/chứng minh thư:
/ jʊər ˈbɔrdɪŋ pæs pliz /
/ jʊər ɪd pliz /
/ jʊər ˈpæˌspɔrt pliz /
– Yêu cầu đặt hành lý xách tay qua máy soi:
/ pliz leɪ jʊər bægz flæt ɑn ðə kənˈveɪər bɛlt /
/ ju kæn juz ðə bɪnz fɔr smɔl ˈɑbʤɛkts /
/ pliz teɪk jʊər ʃuz ɔf ænd pʊt ɪt ɪn ðə bɪn /
/ pliz teɪk ɔl ɪˌlɛkˈtrɑnɪk dɪˈvaɪsəz aʊt ʌv jʊər bæg /
– Yêu cầu bước qua máy dò kim loại hoặc yêu cầu đứng thẳng, giơ tay để kiểm tra bằng máy quét cầm tay:
/ pliz stɛp θru ðə ˈskænər /
/ sprɛd jʊər ɑrmz aʊt pliz /
/ pliz reɪz jʊər ɑrmz tu ðə saɪd /
– Nếu có sự cố gì (máy quét kêu, báo hiệu có kim loại), nhân viên an ninh sẽ yêu cầu bạn bước sang một bên/lùi lại để hỏi và kiểm tra lại:
/ pliz stɛp tu ðə saɪd /
/ pliz stɛp bæk /
/ du ju hæv ˈɛniˌθɪŋ ɪn jʊər ˈpɑkəts /
/ du ju hæv ˈɛni ˈmɛtəlz /
/ ˈɛmpti jʊər ˈpɑkəts, pliz /
/ riˈmuv jʊər bɛlt, pliz /
/ wɔk θru ðə ˈskænər əˈgɛn /
Hội thoại 1:
/ pliz pʊt jʊər bæg ɑn ðə bɛlt ænd ˈʌðər θɪŋz ɪn ðə bɪn ðɛr / . / ðɛn ju kæn wɔk θru ðə ˈskænər /
/ pliz stɛp tu ðə saɪd / . / du ju hæv kɔɪnz ɔr sɛl foʊnz ɪn jʊər ˈpɑkət /
/ oʊ ɪt simz laɪk aɪ hæv sʌm kɔɪnz /
/ ˈɛmpti jʊər ˈpɑkət ænd traɪ əˈgɛn /
/ jʊr ɔl sɛt / . / nɛkst taɪm, rɪˈmɛmbər tu riˈmuv ˈɛvriˌθɪŋ fɜrst /
/ aɪ wɪl / . / θæŋk ju /
Hội thoại 2:
/ ɪkˈskjuz mi / . / du aɪ nid tu teɪk maɪ sɛl foʊn aʊt / ? / ænd maɪ ˈlæpˌtɑp tu /
/ teɪk boʊθ ʌv ðɛm aʊt / . / ju hæv tu pʊt ɪˌlɛkˈtrɑnɪk dɪˈvaɪsəz ɪn ðə bɪn /
/ pliz teɪk jʊər ʃuz ɔf æz wɛl /
/ oʊ ˈsɑri aɪ ˈdɪdənt noʊ ðæt /
/ wɔk θru pliz /
/ stɛp bæk / . / du ju hæv ˈɛni ˈmɛtəlz ɪn jʊər ˈpɑkət /
/ noʊ maɪ ˈpɑkət ɪz ˈɛmpti / . / ˈmeɪbi ɪt ɪz maɪ bɛlt /
/ pliz riˈmuv jʊər bɛlt ænd wɔk θru ðə ˈskænər əˈgɛn /
/ ˈoʊˈkeɪ / . / noʊ ˈprɑbləm /
/ hæv ə naɪs flaɪt /
/ kæn aɪ si jʊər ˈpæˌspɔrt /
Passenger: Here you are/Here it is. (Hành khách: Của tôi đây/Xin gửi anh/chị)
/ hir ju ɑr/hir ɪt ɪz /
/ wɛr ɑr ju ˈtrævəlɪŋ frʌm /
/ aɪ æm ˈtrævəlɪŋ frʌm … /
/ ɑr ju ə ˈsɪtəzən ʌv … /
/ wʌt ɪz ðə ˈpɜrpəs ʌv jʊər ˈvɪzət /
/ ɑr ju ə ˈtʊrəst ɔr hir ɑn ˈbɪznɪs /
/ aɪ æm ə ˈtʊrəst /
/ aɪm hir ɑn ˈbɪznɪs /
/ aɪ æm ˈvɪzətɪŋ maɪ ˈfæməli /
/ aɪ hæv ə ˈstudənt ˈvizə /
Passport official: How long are you staying? (Cán bộ xuất nhập cảnh: Anh/chị dự định ở lại bao lâu?)
/ haʊ lɔŋ ɑr ju ˈsteɪɪŋ /
/ … deɪz/fɔr … deɪz /
Passport official: Who are you going with? (Cán bộ xuất nhập cảnh: Anh/chị có đi cùng ai không?)
/ hu ɑr ju ˈgoʊɪŋ wɪð /
/ aɪm ˈtrævəlɪŋ əˈloʊn /
I’m going with my friends/colleagues/family. (Hành khách: Tôi đi cùng bạn bè/đồng nghiệp/gia đình.)
/ aɪm ˈgoʊɪŋ wɪð maɪ frɛndz/ˈkɑligz/ˈfæməli /
Nhắc đến hải quan, bạn cần làm quen với động từ “declare” / dɪˈklɛr / – Khai báo, và cụm / ˈnʌθɪŋ tu dɪˈklɛr / – Không có gì để khai báo“nothing to declare” . Mỗi nước sẽ có quy định riêng về những trường hợp cần khai báo hải quan.
Cửa hải quan ở sân bay thường sẽ chia thành 2 khu vực riêng biệt: ” / ˈkʌstəmz ɛnˈkwaɪəriz gʊdz tu dɪˈklɛr / – Khai báo hải quan và cửa Customs enquiries – Goods to declare” / ˈnʌθɪŋ tu dɪˈklɛr / – Không khai báo hải quan, lần lượt là “Nothing to declare” ( / rɛd ˈʧænəl /) và Cửa đỏ ( “Red channel” / grin ˈʧænəl /). Dựa vào tình trạng hành lý, đồ đạc mình mang theo, hành khách sẽ tự chọn cửa để đi qua. Phần lớn hành khách qua cửa xanh sẽ không cần kiểm tra, giúp tiết kiệm thời gian với số lượng người nhập cảnh rất lớn ở các nước mỗi ngày. Cửa xanh “Green channel”
Trong trường hợp cán bộ hải quan có kiểm tra, bạn có thể sẽ gặp các câu hỏi sau:
/ du ju hæv ˈɛniˌθɪŋ tu dɪˈklɛr /
/ hæv ju brɔt ˈɛni fud/waɪn/ˌsɪgəˈrɛt ˈɪntu ðə ˈkʌntri /
Tùy thuộc vào câu trả lời và hành lý bạn mang theo, cán bộ hải quan sẽ hỏi kĩ hơn để xác định xem những gì bạn mang có vi phạm quy định không.
Hội thoại 1:
/ du ju hæv ˈɛniˌθɪŋ tu dɪˈklɛr /
/ aɪ hæv sʌm waɪn ɪn maɪ ˈlʌgəʤ /
/ haʊ mʌʧ waɪn du ju hæv /
/ aɪ hæv tu wʌn ˈlitər ˈbɑtəlz /
/ ðæts faɪn ju kæn liv naʊ / . / hæv ə naɪs deɪ /
Hội thoại 2:
/ hæv ju brɔt ˈɛni fud, waɪn ɔr ˌsɪgəˈrɛt ˈɪntu ðə ˈkʌntri /
/ jɛs / . / aɪ hæv fud ænd ˌsɪgəˈrɛt /
/ haʊ ˈmɛni ˌsɪgəˈrɛt pliz /
/ ˈoʊnli tɛn pæks / . / ɪz ðæt ˌɔlˈraɪt /
/ ðæts faɪn / . / ænd wʌt kaɪnd ʌv fud ju hæv ɪn jʊər ˈlʌgəʤ /
/ aɪ hæv sʌm ʧiz ænd ˈfroʊzən mit / . / aɪ bɑt ðɛm ɪn maɪ ˈhoʊmˌtaʊn soʊ ɪts ˈrɪli seɪf /
/ aɪm ˈsɑri bʌt ju wɪl hæv tu liv ðɛm bɪˈhaɪnd / . / ʧiz ænd mit ɑr riˈstrɪktəd ju ˈkænɑt brɪŋ ðɛm ˈɪntu ðə ˈkʌntri /
/ oʊ aɪ ˈdɪdənt ɪkˈspɛkt ðæt / . / hir ju ɑr /
/ θæŋk ju / . / ju ʃʊd ʧɛk ðə rulz mɔr ˈkɛrfəli /
/ jɛs aɪl rɪˈmɛmbər ðæt / . / θæŋk ju /
Bài tập vừa giúp bạn luyện nghe, tập nói theo, vừa là cách tổng hợp lại, nhắc lại những cụm từ, cấu trúc đã học ở trên đó. Video này còn vẽ rất đẹp luôn, đảm bảo bạn sẽ không thấy nhàm chán đâu:
Điền vào chỗ trống:
Vậy là từ giờ, bạn có thể tự tin đi ra sân bay, tự làm thủ tục và giao tiếp tiếng Anh ở sân bay trơn tru mà không lo gặp bất cứ trở ngại gì rồi. Hi vọng bạn sẽ bay xa và có những chuyến đi thật đáng nhớ!
On the road 🌸, 20km/h 🚦 and genuinely happy 🥕.