Top 6 # Xem Nhiều Nhất Soạn Văn Bài Việt Bắc Lớp 12 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Văn Lớp 12 Bài Việt Bắc

Soạn văn lớp 12 bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào? Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ vưn 12 tập 1) Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?

Soạn văn lớp 12 bài Việt Bắc – Phần 1: Tác giả

Soạn văn lớp 12 trang 114 tập 1 bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm tập 1 trang 114

Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.

Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?

Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ vưn 12 tập 1)

Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?

Câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.

Sách giải soạn văn lớp 12 bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm

Trả lời câu 1 soạn văn bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm trang 114

– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:

+ Sáng tác tháng 10/ 1954 nhân sự kiện quân ta đánh tan thực dân Pháp trong chiến dịch Điện Biên Phủ

+ Các chiến sĩ rời chiến khi về thủ đô, từ đó thấy được tình cảm lưu luyến của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ, Tố Hữu sáng tác ra bài thơ Việt Bắc này

– Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình:

+ Tâm trạng thể hiện qua lời đối đáp

+ Lưu luyến, bịn rịn giữa người đi- kẻ ở. Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm của ước vọng và tin tưởng

+ Lối đối đáp: kết cấu quen thuộc trong ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm sự hô ứn

Trả lời câu 2 soạn văn bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm trang 114

Qua dòng hồi tưởng, vẻ đẹp của Việt Bắc hiện lên gần gũi, nên thơ:

– Vẻ đẹp trải dài theo thời gian, không gian khác nhau: sương sớm, nắng chiều, trăng khuya.

+ Bức tranh tứ bình của Việt Bắc : ( mùa xuân: mơ nở trắng rừng/ mùa đông: hoa chuối đỏ tươi/ mùa hạ: ve kêu rừng phách đổ vàng/ mùa thu: trăng gọi hòa bình)

– Thiên nhiên trở nên đẹp và hữu tình khi có sự gắn bó của con người:

+ Thiên nhiên có sự khắc nghiệt riêng của núi rừng Tây Bắc

+ Có những khoảnh khắc đẹp, thơ mộng

+ Hình ảnh khó quên: khói bếp, sương núi, cảm giác bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong sương

+ Âm thanh của nhịp sống yên bình, yên ả

+ Cảnh làng bản ấm cúng

+ Cảnh chiến khu sinh hoạt

+ Cảnh lãng mạn, ân tình

b, Những hồi tưởng về con người Việt Bắc

– Trong dòng hồi tưởng, nhà thơ nhớ tới con người Việt Bắc trên nền chung của núi rừng

+ Nhớ tới con người Tây Bắc gắn với những hoạt động sinh hoạt đặc trưng: cô em gái hái măng, người đan nón, người đi rừng, nhớ tiếng hát ân tình thủy chung

+ Cuộc sống kháng chiến khó khăn nhưng có sự sẻ chia, đồng cảm:

Thương nhau chia củ sắn bùi

Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng

Trả lời câu 3 soạn văn bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm trang 114

Khung cảnh Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa sinh động mang âm hưởng của khúc tráng ca

+ Cả dân tộc đồng lòng chống kẻ thù: miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai

+ Dù trải qua nhiều thiếu thốn, khó khăn nhưng vẫn đầy lạc quan, sôi nổi: gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

– Không khí chuẩn bị cho chiến dịch khẩn trương, sôi nổi, thể hiện sức mạnh tổng hợp

Chiến thắng khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết thắng của dân tộc.

– Nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương của cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam

Trả lời câu 4 soạn văn bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm trang 114

Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ

– Sử dụng thể thơ lục bát- thể tơ dân tộc- nhẹ nhàng, sâu lắng, dễ đi vào lòng người

– Hình ảnh thân thương, gần gũi với đời sống người dân: nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn, nhớ người mẹ nắng cháy lưng

– Ngôn ngữ dân tộc: tiêu biểu nhát là cặp đại từ xưng hô mình- ta sáng tạo trong thơ

– Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình, lúc mãnh mẽ, hùng tráng

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm lớp 12 tập 1 trang 114

Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng đại từ xưng hô “mình” – “ta” trong bài thơ.

Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Chọn trong bài thơ hai đoạn tiêu biểu. Bình giảng một trong hai đoạn.

Sách giải soạn văn lớp 12 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 114

Cặp đại từ xưng hô mình- ta quen thuộc trong ca dao được tác giả đưa vào thơ một cách tự nhiên, ấm áp

– Tác giả cũng vận dụng tài tình cảm xúc dân dã, ngọt ngào, đằm thắm của ca dao, dân ca trong cặp từ mình- ta

+ Có những trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc ( Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng)

+ Mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ ( Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người)

+ Trường hợp mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (chữ mình thứ ba trong câu, mình đi mình lại nhớ mình)

– Ý nghĩa của cặp đại từ xưng hô mình- ta:

+ Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình, chân thành, sâu lắng

+ Góp phần làm cho tình cảm giữa người ở lại với người ra đi, giữa cán bộ và nhân dân vùng kháng chiến trở nên khăng khít, sâu nặng

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 114

Phân tích đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc:

– Lời đoạn thơ như khúc hát ân tình, tha thiết về Việt Bắc, quê hương cách mạng trong thời kháng chiến

– Bên cạnh bức tranh đậm chất sử thi về cuộc sống đời thường gần gũi, tình cảm của người lính cách mạng là vẻ đẹp của tự nhiên

+ Bức tranh tứ bình về Việt Bắc được tái hiện đạt tới sự tinh tế

+ Bức tranh mùa xuân ấm áp, rực rỡ: hoa chuối đỏ tươi

+ Mùa xuân với gam màu trắng của hoa mơ, hoa mận gợi lên cảnh núi rừng tràn đầy sức xuân, sự tinh khiết

+ Bức tranh mùa hè với màu vàng rực rỡ của rừng cây vào thu, hòa quyện với âm thanh tiếng ve kêu nét đặc trưng mùa hè

+ Hình ảnh con người nổi bật giữa không gian núi rừng càng khiến câu thơ trẻ nên ngọt ngào, thi vị hơn

+ Với hình ảnh của những khung cảnh Việt Bắc xuất hiện trước mắt người đọc với tiếng hát của con người, sự hài hòa giữa cảnh và người tạo nên sự nổi bật cho nhau.

+ Bức tranh thứ tư rừng thu Việt Bắc trở nên mênh mông, nhưng không hề lạnh lẽo bởi có tiếng hát hòa quyện với hình ảnh ánh trăng êm đềm, thanh bình

– Việt Bắc được xem là sự tài hoa của Tố Hữu, nhà thơ thể hiện sự tinh tế của mình bởi sự dẫn dắt của một điệu tâm hồn đầy tình nghĩa, bức tranh thiên nhiên gắn liền với vẻ đẹp, tâm hồn của con người.

Tags: soạn văn lớp 12, soạn văn lớp 12 tập 1, giải ngữ văn lớp 12 tập 1, soạn văn lớp 12 bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn , soạn văn lớp 12 bài Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn

Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 12: Việt Bắc

Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Việt Bắc của tác giả Tố Hữu

I. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI1. Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu – Vào tuổi thanh niên, tham gia phong trào cách mạng và trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn Thanh niên Dân chủ ở Huế; năm 1938 được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.

– Tháng 4 – 1939 đến tháng 3 – 1942 bị thực dân Pháp bắt giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.

– Tháng 3 – 1942 vượt ngục, tìm ra Thanh Hóa, tiếp tục hoạt động cách mạng.

– Tháng Tám năm 1945 là Chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế.

– Kháng chiến toàn quốc ra Việt Bắc công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, đặc trách về văn hóa văn nghệ.

– Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ cho đến năm 1986 liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước (từng là ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng). Năm 1996, được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật.

2. Những chặng đường thơ của Tố Hữu – Những chặng đường thơ của Tố Hữu gắn bó mật thiết với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Có thể nói đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường cách mạng của cả dân tộc, phục vụ có hiệu quả cho cuộc cách mạng đó.

– Mối quan hệ khăng khít, gắn bó đó được thể hiện trong các chặng đường thơ của Tố Hữu:

+ 1937 – 1946: Cách mạng giải phóng dân tộc: tập thơ Từ ấy.

+ 1946 – 1954: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: tập thơ Việt Bắc.

+ 1955 – 1961: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước: tập thơ Gió lộng.

+ 1962 – 1975: Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và ngày toàn thắng, thống nhất đất nước: tập thơ Ra trận (1962 – 1971), tập thơ Máu và Hoa (1972 – 1977). + Từ 1986 trở đi: Đất nước bước vào công cuộc đổi mới: các tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với Ta (1999).

3. Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị? – Vì nội dung thơ Tố Hữu đều hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm người cách mạng, của cả dân tộc. Ngay từ đầu cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.

– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân.

– Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử – dân tộc, chứ không phải cảm hứng thế sự – đời tư; nổi bật trong thơ Tố Hữu là vấn đề vận mệnh cộng đồng, chứ không phải vấn đề số phận cá nhân.

– Những vấn đề chính trị lớn lao đó đã được Tố Hữu thể hiện qua giọng thơ tâm tình, đằm thắm, chân thành.

4. Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào? – Được biểu hiện ở các mặt chủ yếu như:

+ Thể thơ dân tộc: lục bát, thất ngôn,…

+ Hình ảnh, ngôn ngữ dân tộc, cách phô diễn dân tộc.

+ Nhịp điệu và nhạc điệu dân tộc.

II. LUYỆN TẬP1. Tự chọn bài thơ của Tố Hữu mà mình yêu thích để bình giảng một đoạn.

2. Gợi ý câu của Xuân Diệu: hai yếu tố chính trị và trữ tình trong thơ Tố Hữu đã hòa hợp với nhau một cách nhuần nhị, gắn bó máu thịt với nhau. Bởi những tình cảm chính trị đó vốn là lẽ sống của nhà thơ nên đã được ông nói lên một cách tự nhiên, chân thành bằng giọng thơ tâm tình đằm thắm (mà Xuân Diệu gọi là “thơ rất đỗi trữ tình”).

Soạn Bài Thơ Việt Bắc Lớp 12

Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu :

– Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kinh Thành, quê ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

– Ông thân sinh Tố Hữu là một nhà nho nghèo, bà mẹ nhà thơ cũng là con một nhà nho,cả hai người đã truyền cho con tình yêu tha thiết với văn học dân gian.

– Năm 12 tuổi, Tố Hữu mồ côi mẹ, một năm sau lại xa gia đình vào học Trường Quốc học Huế.

– Bước vao tuổi thanh niên, Tố Hữu tham gia phong trào đấu tranh cách mạng và trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế.

– Ông được kết nạp Đảng Cộng sản Đông Dương.

Cuối tháng 4/1939, Tố HỮu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao thừa thiên, rồi lần lượt bị giam trong nhiều nhà tù ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

– Tháng 3/1942, Tố Hữu vượt ngục Đắc Lay (Kon Tum), tiếp tục hoạt động Cách mạng.

– Trong cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945, Tố Hữu là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế.

– Đến năm 1986 Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

– Năm 1996, ông được tặng GIải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

Những chặng đường thơ của Tố Hữu gắn liền với cuộc cách mạng Việt Nam :

– Đầu tiên là tập thơ Từ ấy (1937 – 1946), đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Tập thơ gồm 3 phần :

+ Máu lửa được sáng tác trong thời kì mặt trận Dân chủ, là tâm sự của người thanh niên đang băn khoăng đi kiếm lẽ yêu đời.

+ Xiêng Xích gồm những bài sáng tác trong các nhà lao lớn ở Trung bộ và Tây Nguyên. Đó là tâm tư của một người trẻ tuổi thiết tha yêu đời và khát khao tự do, là ý chí kiên cường của người chiến sĩ quyết tâm tiếp tục cuộc chiến đấu ngay trong nhà tù.

+ Giải phóng gồm những bài sáng tác từ khi Tố Hữu vượt ngục đến những ngỳ đầu giải phóng vĩ đại của toàn dân tộc. Nhà thơ nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của các mạng, nền độc lập, tự do Tổ quốc, khẳng định niềm tin tưởng vững chắc của nhân dân vào chế độ mới.

– Tập thơ thứ hai là tập Việt Bắc (1946 – 1954) là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến.

– Gió lộng (1955 – 1961) được Tố Hữu sáng tác trong giai đoạn cách mạng mới. Lúc này, đất nước bị chia cắt, Tố Hữu thể hiện tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam ruột thịt.

– Hai tập thơ Ra trận (1962 – 1971), Máu và hoa (1972 – 1977) âm vang khi thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui toàn thắng.

– Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999) là hai tập thơ đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu. Tố Hữu tìm đến những chiêm nghiệp mang tính phổ quát về cuộc đời và con người.

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị vì :

– Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.

– Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu là cái tôi chiến sĩ, cái tôi nhân dang Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.

– Nếu ở tập thơ Từ ấy Tố Hữu khẳng định lí tưởng dẹp nhất của mỗi người lúc đó là dũng cảm dấn thân vào con đường cách mạng giải phóng dân tộc thì từ tập Việt Bắc trở đi, nhà thơ nhấn mạnh mục đích cao cả của đời người là phấn đấu vì cuộc sống tươi đẹp của dân tộc.

– Thơ Tố Hữu mang tính chất tiêu bieur, phổ biến của con người cách mạng : đó là tình yêu lí tưởng, tình quân dân, tình cảm quốc tế vô sản, tình cảm kính yêu lãnh tụ.

Mỗi chặng đường thơ của Tố Hữu đều gắn liền với chặng đường của cách mạng Việt Nam. Trong thơ ông thể hiện niềm tin tưởng vào cách mạng và tình yêu quê hương, con người, đất nước.

Tính dân tộc trong hình nghệ thuật thơ Tố Hữu được biểu hiện ở những điểm cơ bản :

– Về thể thơ, Tố Hữu có tiếp thu những tinh hoa của phong trào Thơ mới, của thơ ca thế giới cổ điển và hiện đại, nhưng ông đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc.

+ Những thể hơ lục bát : Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du… mang sắc thái lục bát ca dao và lục bát cổ điển, dạt dào những aamhuowngr nghĩa tình của hồn thơ dân tộc.

+ Thơ thất ngôn : quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi !, Theo chân Bác… trang trọng nhưng không khuôn sáo, trái lại, hơi thơ rất liền mạch, tự nhiên, diễn tả được hiện thực đa dạng và nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau.

– Về ngôn ngữ, Tố Hữu không chú ý sáng tạo những nhóm từ mới, cách diễn đạt mới mà ông thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc. Nhà thơ sử dụng rất tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ.

Soạn Bài Việt Bắc Lớp 12 Ngắn Gọn

Hướng dẫn các bạn soạn bài Việt Bắc của Tố Hữu trong chương trình sách giáo khoa Văn lớp 12 ngắn gọn đơn giản.

Bác Hồ đi công tác tại chiến khu Việt Bắc

Tố Hữu là một cái tên hết sức quen thuộc với mỗi chúng ta. Ông sinh ra ở Thừa- Thiên Huế và tham gia rất nhiều phong trào cách mạng. bên cạnh dó sự nhiệp thơ ca của ông cũng vô cùng phong phú, chúng ta cùng đi tìm hiểu bài thơ Việt Bắc để hiểu rõ hơn về phong cách thơ của ông.

I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ CỦA TỐ HỮU– Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002), quê ở Thừa – Thiên – Huế, lớn lên trong một gia đình có truyền thống Nho học và yêu văn chương. Quê hương và gia đình đã có ảnh hưởng lớn đến hồn thơ Tố Hữu. – Tố Hữu giác ngộ cách mạng từ rất sớm, kết nạp Đảng từ năm 18 tuổi. chính vì thế mà ông hoạt động cách mạng qua nhiều thời kì lịch sử, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng. – Năm 1938 (18 tuổi), ông đã trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên dân chủ ở Huế. Được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông Dương. – Tháng 4 – 1939 đến tháng 3 – 1942, ông bị thực dân Pháp bắt giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên. – Tháng 3 – 1942, ông vượt ngục, tìm ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động cách mạng – Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế. – Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ cho đến năm 1986, ông liên tục giữ các cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước (từng là Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng cộng sản Việt Nam. Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng). Năm 1986, được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.

II. CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG, CON ĐƯỜNG THƠTố Hữu là một trong những lá cờ tiên phong của nền văn học cách mạng Việt Nam. Đối với ông, con đường hoạt động, cách mạng và con đường thơ có sự thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ánh một chặng đường cách mạng.1. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946)– Là chặng đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu. Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. . – Từ ấy là niềm hân hoan của tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” đã gặp được lí tưởng, tìm thấy lẽ sống. – Phần Xiềng xích được đánh giá cao hơn cả, vì đã thể hiện được sự trưởng thành của người thanh niên cộng sản và bước phát triển mới củ hồn thơ Tố Hữu (ví dụ: Tâm tư trong tù, Nhớ đồng, Trăng trối…). Tác phẩm thể hiện chất men say lí tưởng, chất lãng mạn trong trẻo tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi, trẻ trung của một cái “tôi” trữ tình mới ( “tôi” gắn với cộng đồng, dân tộc – khác với cái “tôi” trong Thơ mới).2. Tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954)Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm đà Việt Bắc là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi. Tác phẩm thể hiện thành công hình ảnh, tâm tư của quần chúng cách mạng, kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bao trùm và thống nhất mọi tình cảm là lòng yêu nước. Tập thơ là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học thời chống Pháp.3. Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)Gió lộng phản ánh và ca ngợi cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác đề tài lớn: xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước tình cảm quốc tế vô sản.4. Tập thơ Ra trận (1962 – 1971) và Máu và hoa (1972 – 1977)– Cả hai tập thơ Ra trận và Việt Nam – Máu và hoa cổ vũ, động viên ngợi cuộc chiến đấu của nhân dân hai miền trong thời kì ác liệt nhất cuộc kháng chiến chống Mĩ. – Các tác phẩm này mang đậm tính chính luận – thời sự, chất sử thi âm hưởng anh hùng ca.5. Tập thơ Một tiếng dờn (1992) và Ta với ta (1999)– Là những tập thơ được sáng tác sau năm 1975, đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết – tác giả về những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hành động của bản thân.

+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ lí tưởng cộng sản, quá trình sáng tác dưới sự lãnh đạo của Đảng. – Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trở thành nét phong cách trong thơ Tố Hữu. + Thơ Tố Hữu tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc. Cảm hứng hướng về lịch sử, dân tộc chứ không hướng về đời tư, hướng về những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn. + Nhân dân trữ tình luôn đại diện cho phẩm chất của giai cấp, dân tộc thậm chí của lịch sử và thời đại. Ví dụ: Chị Trần Thị Lí trở thành “Người con gái Việt Nam”, anh Nguyễn Văn Trỗi là “con người như chân lí sinh ra”. Cái “tôi” trữ tình trong thơ Tố Hữu ngay từ đầu đã là cái “tôi” – chiến sĩ, cái “tôi” công dân, sau đó là cái “tôi” nhân danh dân tộc, cách mạng Những con người trong thơ Tố Hữu luôn có vẻ đẹp lí tưởng cách mạng. Đó chính là sự thể hiện cảm hứng lãng mạn – Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào. + Cách xưng hô gần gũi thân mật (bạn đời ơi, đồng bào ơi, em ơi…) với đôi tượng trò chuyện. + Tố Hữu tuyên truyền, vận động cách mạng nói chuyện chính trị bằng giọng tâm tình. Ví dụ: Cuộc chia tay giữa Đảng, Chính phủ với quần chúng cách mạng được thể hiện qua lời đối đáp giữa “mình” và “ta” trong Việt Bắc. + Giọng tâm tình ngọt ngào có nguồn gốc từ “chất Huế” trong hồn thơ Tố Hữu. – Thơ Tố Hữu mang tính đậm đà dân tộc. + Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang đậm nét hình ảnh con người Việt Nam và tình cảm Việt Nam trong thời đại mới, nối tiếp với truyền thông tinh thần, tình cảm đạo lí của dân tộc. + Về nghệ thuật: Tố Hữu sử dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ), ngôn ngữ thơ với lời nói quen thuộc của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu.