Top 7 # Xem Nhiều Nhất Soạn Văn Bài 11 Cụm Danh Từ Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Văn 6 Vnen Bài 11: Cụm Danh Từ

Soạn văn 6 VNEN Bài 11: Cụm danh từ

A. Hoạt động khởi động

(trang 72, 73 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc câu sau:

Hãy cho biết:

(1) Các từ ngữ in đậm trong câu bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?

(2) Những từ ngữ được bổ sung ý nghĩa ấy thuộc từ loại nào?

(3) Nếu thiếu các từ in đậm, ý nghĩa của các từ được bổ sung ý nghĩa sẽ thay đổi như thế nào?

Trả lời:

(1) Những từ in đậm bổ nghĩa trong câu:

Từ in đậm Từ được bổ nghĩa xưa ngày hai vợ chồng ông lão đánh cá vợ chồng một túp lều nát trên bờ biển túp lều

(2) Những từ ngữ được bổ sung ý nghĩa ấy thuộc từ loại:

– Số từ (một, hai)

– Tính từ (nát trên bờ biển, xưa)

– Danh từ (ông lão đánh cá)

(3) Các từ in đậm bổ sung nghĩa về số lượng – trạng thái – địa điểm. Nếu bỏ đi những từ in đậm, sự vật sự việc không được rõ nghĩa.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1 (trang 72, 73 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu về cụm danh từ

a (trang 73 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc thông tin sau:

Khi danh từ đảm nhận một trách nghiệm ngữ pháp trong câu, trước hoặc sau danh từ thường có thêm một số từ ngữ phụ trạo thành một cụm danh từ. Nói cách khác cụm danh từ là một loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.

Hãy ghi lại các cụm danh từ trong câu nêu ở Hoạt động khởi động.

Trả lời:

Cụm danh từ: Ngày xưa, hai vợ chồng, ông lão đánh cá, một túp lều nát trên biển

b (trang 73 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). So sánh cách nói sau đây và cho biết ý nghĩa của danh từ hay ý nghĩa của các cụm danh từ chi tiết đầy đủ hơn:

– túp lều / một túp lều.

– một túp lều nát / một túp lều nát.

– một túp lều nát / một túp lều nát trên bờ biển.

Trả lời:

So sánh: Các từ sau là mức độ tăng dần độ cụ thể cho danh từ/cụm danh từ

Túp lều (chung chung) → Một túp lều (số lượng cụ thể) → Một túp lều nát (thêm trạng thái “nát”) → Một túp lều nát trên bờ biển (cụ thể về số lượng, trạng thái, địa điểm).

c (trang 73 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm các cụm danh từ trong câu sau đây:

Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội.

Trả lời:

Các cụm danh từ trong câu trên: Làng ấy, ba thúng gạo nếp, ba con trâu đực, ba con trâu ấy, chín con, năm sau, cả làng

d (trang 73 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Phân tích các cụm danh từ đã tìm được trong ví dụ ở mục c, điền vào mô hình với cụm danh từ:

e (trang 73 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Cụm danh từ hoạt động trong câu như một danh từ (có thể làm chủ ngữ, phụ ngữ, khi làm vị ngữ thì phải có từ là đứng trước). Hãy đặt hai câu trong có có cụm danh từ làm chủ ngữ, một câu có cụm danh từ làm vị ngữ.

Trả lời:

– Câu có cụm danh từ làm chủ ngữ: Trời mưa rồi, cậu ấy muốn đi đâu vậy?

– Câu có cụm danh từ làm vị ngữ: Chúng tôi là một biệt đội siêu nhân hùng mạnh của lớp 6A1.

2 (trang 74 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm ý, lập dàn ý cho đề văn kể chuyện đời thường

a (trang 74 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc các đề văn sau và trả lời câu hòi:

– Kể về một kỉ niệm đáng nhớ của em.

– Kể về một người thân của em.

– Kể về người thầy/ cô giáo mà em nhớ mãi.

(1) Các đề văn trên yêu cầu người viết phải thực hiện những thao tác nào khi làm bài?

(3) Khi làm bài cho các đề văn trên, người viết có được tưởng tượng, hư cấu hay không? Vì sao?

Trả lời:

(1) Các đề văn trên yêu cầu người viết phải tìm hiểu đề, lập dàn ý, chọn ngôi kể phù hợp.

(2) “đời thường” thuộc về cuộc sống hằng ngày, là điều bình thường, quen thuộc.

(3) Khi các đề trên, người viết không nên tưởng tượng, hư cấu vì kể chuyện đời thường là kể những câu chuyện hằng ngày từng trải qua, những câu chuyện đòi hỏi sự chân thực cuộc sống, nhân vật và sự việc có thật, không nên bịa đặt, thêm thắt tuỳ ý.

b (trang 74 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tự đặt hai đề văn kể chuyện đời thường.

Trả lời:

Tự đặt đề văn kể chuyện đời thường:

– Kể về một món quà đáng nhớ trong đời.

– Kể về một ngày của mẹ em.

c (trang 74 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu ý và lập dàn ý cho một đề ở mục a.

Trả lời:

Lập dàn ý cho đề: Kể về một người thân của em.

Mở bài: Giới thiệu chung về gia đình em (có bao nhiêu người, người mà em yêu quý nhất – bà nội)

Thân bài: Kể về bà qua các hành động và lời nói:

– Miêu tả chung về ngoại hình, dáng vẻ của bà: tuổi tác, trang phục thường ngày, gương mặt, mái tóc, hình dáng…

– Tính nết: sở thích của bà là gì? tính tình siêng năng, giản dị, giàu tình thương, bà hay kể chuyện cho các cháu.

Kết bài: Em rất yêu quý bà, em và mọi người trong gia đình đều kính phục bà.

C. Hoạt động luyện tập

1. a (trang 74 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm các cụm danh từ trong những câu sau:

– Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

– (….) Gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại

– Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ.

Trả lời:,

Các cụm danh từ trong câu:

– Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

– (….) Gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại.

– Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ.

b (trang 74 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng kể về một người thân của em, trong đó sử dụng ít nhất 2 cụm danh từ. Gạch dưới các cụm danh từ ấy.

Trả lời:

Bà nội của em là một người hiền hậu. Bà thường hay kể các cháu nghe về các câu chuyện cổ tích thú vị. Bà em cũng đã lớn tuổi, Tết năm nay bà thượng thọ 80, người ta nói người già thường hay quên nhưng em không nghĩ điều đó là đúng với bà em. Bà rất tỉnh táo và thậm chí nhớ rất lâu. Bà thường hay nói chuyện thời còn trẻ, khi bố em còn tập đứng tập đi, bà kể về những kỷ niệm về cuộc sống thời bao cấp và những điều đã qua. Bà rất thương các cháu. Em rất yêu quý bà.

2 (trang 75 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN).

a (trang 75 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Xem lại bài làm văn kể chuyện gần đây nhất của em. Đối chiếu bài viết ấy với các yêu cầu.

(1) (trang 75 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm ý và lập dàn ý cho đề bài trên.

Trả lời:

Dàn ý:

Mở bài: Nói về sức mạnh của tinh thần đoàn kết, hợp tác, chia sẻ. Từ đó dẫn vào câu chuyện: Lớp em thể hiện tinh thần đoàn kết trong hội thao của trường.

Thân bài:

– Trường tổ chức một hội thể thao nhân dịp Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Lớp em đăng ký tham gia với các trò chơi kéo co, chạy ngắn.

– Kể chung về hội thao ở trường được diễn ra như thế nào, tổ chức ra sao…

– Phần thi kéo co là phần thi yêu cầu tinh thần đoàn kết cao, lớp em có 8 bạn tham gia và giành chiến thắng.

– Chiến thắng phần thi kéo co là nhờ vào tinh thần đoàn kết cao của cả lớp: Các bạn tham gia đội kéo được chăm sóc thể lực, tinh thần bằng đồ ăn, nước uống và đặc biệ sự cổ vũ nồng nhiệt của cả lớp, tinh thần đoàn kết cao hừng hực…

Kết bài: Sức mạnh đoàn kết giúp cả lớp gắn bó vượt qua những khó khăn.

(2) (trang 75 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Chọn một ý trong phần thân bài, viết thành một đoạn văn tự sự, trong đó có sử dụng ít nhất 3 cụm danh từ, gạch chân 3 cụm danh từ ấy.

Trả lời:

Mấy cậu bạn đang chuẩn bị ra sân. Đội cổ vũ chúng tôi đứng san sát nhau, hô hào nhiệt tình, không khí thi đấu hết sức sôi động. Trận kéo co bắt đầu, bỗng, Minh đứng cuối đội kéo co có dấu hiệu khác lạ, cậu nhăn mặt lại, tay ôm bụng. Ly – lớp trưởng lớp em hét lên tất cả dừng lại, cậu chạy đến bên Minh, bối rối tìm kiếm những ánh mắt giúp đỡ xung quanh. Bấy giờ thầy giáo nhận ra sự việc và chạy đến, mọi người vội vã đưa Minh đến phòng y tế. Cậu bị đau bụng vì ăn phải chiếc bánh mì hết hạn. Ai cũng thương và mong cậu mau khỏe.

Một lúc sau, đội lớp em nhập trận kéo co, thật tiếc là thiếu Minh. Nhưng mọi khó khăn không thành vấn đề vì chúng em đã quyết lấy giải thưởng, không phụ sự kỳ vọng của Minh. Trận đấu diễn ra, tiếng hô hào reo vang, các bạn trong lớp ai cũng mang một nỗi niềm mong ngóng, hy vọng cho Minh sớm khỏe và lớp giành chiến thắng.

D. Hoạt động vận dụng

1 (trang 75 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) giới thiệu về ngôi trường mà em đang theo học. Trong đoạn văn đó có sử dụng danh từ riêng.

Trả lời:

Em học lớp 6 ở trường Trung học Cơ sở Phùng Xá – một trường tỉnh lẻ ở ngoại thành Hà Nội. Trước khi vào trường, em được các anh chị giới thiệu rằng đây là một ngôi trường đáng học, một ngôi trường có thầy cô giáo tâm huyết, cơ sở vật chất phù hợp. Đến khi vào trường, em nhận ra rằng trường em thật đẹp biết bao. Đúng như các anh chị khóa trước nói, các thầy cô em học ở trường thật sự rất thương học sinh, nhiệt tình và tâm huyết với nghề. Em cũng được tiếp xúc, kết bạn với những người bạn tốt bụng. Trong sân trường em có một cây xà cừ rất to. Tán lá của nó rợp bóng sân trường, đó là nơi lớp em thường học tiết thể dục ngoài trời. Vì thích cây xà cừ ấy mà em trở nên thích môn thể dục. Trường em đẹp lắm, thầy cô vui, bạn bè vui, em rất yêu trường em.

2 (trang 75 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Kể cho người thân nghe một câu chuyện, trong đó nêu lên sự việc làm thay đổi suy nghĩ nhận thức của em về một người bạn. Cần sử dụng các cụm danh từ khi nói.

Trả lời:

Buổi học hôm nay của con đặc biệt lắm mẹ à. Lớp con có bạn mới chuyển đến, đó là một bạn nữ kỳ lạ. Các bạn trong lớp tò mò vì có bạn mới chuyển đến nên ra bắt chuyện nhưng cậu ấy cứ ngồi một chỗ với những tờ giấy và 1 cuốn sách gì mà con không nhìn rõ. Ở sân trường con thấy cậu ấy đi nhặt những chiếc lá rụng dưới sân trường, rồi còn thường xuyên bỗng dưng biến mất trong giờ ra chơi, thật kỳ quái làm sao. Lúc tan học, con cố tình đi theo bạn ấy, con muốn bắt chuyện và tìm hiểu bạn mới nhưng bạn ấy cứ trốn bảo là cậu ấy đi về đường khác. Con đã nghe mẹ bạn ấy nói chuyện với cô giáo, con biết nhà cậu ấy ở đường Lê Lợi cũng gần nhà mình, thế nên con đã nghĩ cậu ấy thật kiêu căng.

Nhưng con thấy cậu ấy đi đường khác thật. Con tò mò lắm, đi theo và mẹ biết con thấy gì không? Một chú mèo nhỏ tí hon nấp dưới bụi lá, khoảng đất trống sau trường. Chỗ lá đó hẳn là những túm lá cậu ấy nhặt trên sân trường giờ ra chơi. Bấy giờ con mới nhận ra, cậu ấy không hề kiêu căng như con đã nghĩ, chỉ là sợ người khác biết được nơi mèo hoang rồi làm hại con mèo như các chuyện dạo gần đây con nghe kể. Cậu ấy thật là một cô gái có tình thương phải không me!

3* (trang 75 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Viết một bài văn kể về một kỉ niệm đáng nhớ của em với một người thân trong gia đình. Gạch dưới những cụm danh từ được sử dụng trong bài.

Trả lời:

Nếu có ai hỏi rằng người tôi yêu quý nhất trong nhà là ai? Hẳn tôi rất khó trả lời, vì trong gia đình ai cũng yêu tôi, tôi cũng yêu tất cả mọi người trong nhà. Bố mẹ tuy thường tất bật với công việc nhưng lúc nào cũng quan tâm hỏi han việc học tập, việc ăn uống, thể thao của tôi. Tôi có một đứa em trai. Nó chỉ kém 2 tuổi nhưng lúc nào cũng là thành phần trêu chọc và có lúc bảo vệ tôi.

Một lần tôi và em trai trốn bố mẹ đi thả diều, ban đầu trời chỉ có gió, nhưng sau đó trời nổi dông dữ dội. Giữa cơn dông gió và bụi, lại ở giữa đồng, những đứa trẻ khác đã về từ sớm, chỉ có hai chị em tôi mải chơi vẫn ở lại thả diều. Không có ai để bấu víu tìm kiếm sự giúp đỡ, em trai tôi nhìn thấy một ngôi nhà hoang, vào đó trú mưa. Biết tôi sợ sấm, thằng bé tỏ vẻ chững chạc hơn hẳn tuổi, nó nói: “Chị đừng sợ, em không sợ sấm. Chỉ cần chị gọi em là anh trai em sẽ bảo vệ chị”.

Tôi nhận ra sự trớ trêu của mình, thằng nhóc này thích đùa mình lắm. Nhưng cũng sợ, tôi ngồi một góc không nói gì. Giữa đồng, trời mưa, sấm đùng.

– A! Có rắn, có rắn….

Tôi hoảng hốt kêu lên thất thanh. Thằng em tôi nghe vậy cuống lên đập con rắn bằng chiếc dép cùn. Con rắn bò biến đi đâu mất, để lại trong tôi nỗi sợ hãi tột cùng. Thằng bé lại cởi chiếc sơ mi mỏng của nó ra cho tôi ôm, vì vốn dĩ tôi không mặc vừa được áo của nó nên chỉ có thể ôm. Bỗng nhiên tôi thấy một chút xúc động với thằng em trai này quá.

Mưa cũng ngớt, có người đi làm đồng về, thằng bé nhanh nhảu gọi bác vào xin ngồi nhờ xe bò về, nó để tôi ngồi trước ở chỗ ngồi gọn. Thế là chúng tôi được chở về. Tất nhiên cũng ướt tý xíu và phải nghe bố mẹ mắng. Nhưng sau hôm đấy tôi thấy mến thằng em tôi quá, mặc dù nó vẫn thường trêu chọc tôi.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn lớp 6 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 Tập 1, Tập 2 chương trình VNEN mới.

Soạn Bài Cụm Danh Từ

Soạn bài Cụm danh từ

Bài giảng: Cụm danh từ – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

I. Cụm danh từ là gì?

1. Các từ in đậm như “một” và “hai” bổ sung ý nghĩa về mặt số lượng cho danh từ đứng phía sau nó

– Các từ in đậm như ” xưa”, “ông lão đánh cá” “nát trên bờ biển” bổ sung ý nghĩa về tính chất.

2.

– Một túp lều: xác định được đơn vị

– Một túp lều nát: xác định được tính chất, tình trạng của sự vật

– Một túp lều nát trên bờ biển: xác định được tính chất của sự vật

3. Cụm danh từ: Những cánh đồng ấy

Đặt câu: Những cánh đồng ấy mang về vụ mùa bội thu cho nông dân.

Cụm danh từ có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, hoạt động trong câu giống như một danh từ.

II. Cấu tạo của cụm danh từ

1. Các cụm danh từ:

– Làng ấy

– Ba thúng gạo nếp

– Ba con trâu đực

– Ba con trâu ấy

– Cả làng

2. Các danh từ trung tâm: làng, gạo, trâu

– Các từ phụ trước: ba, cả, thúng, con

– Từ phụ sau: ấy, nếp, đực

III. LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 118 sgk ngữ văn 6 tập 1)

Các cụm danh từ:

– Một người chồng thật xứng đáng

– Một lưỡi búa của cha để lại

– Một con yêu tinh ở trên núi

Bài 2 (trang 118 sgk ngữ văn 6 tập 1) Bài 3 (trang 118 sgk ngữ văn 6 tập 1)

+ Chàng vứt luôn thanh sắt ấy xuống nước

+ Thận không ngờ thanh sắt đó lại chui vào lưới của mình.

+ Lần thứ ba, vẫn thanh sắt cũ mắc vào lưới.

Bài giảng: Cụm danh từ – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Cụm Danh Từ Lớp 6

Soạn bài Cụm danh từ lớp 6 1. Khái niệm. a. Các từ đứng trước các danh từ như hai vợ chồng, một túp lều có ý nghĩa trung tâm là dẫn dắt để biết chính xác về thông tin. Ở đây từ hai trước từ vợ chồng để nhấn mạnh số lượng là có hai vợ chồng, từ một túp lều nhấn mạnh ở đây có một túp lều. Khi có các từ đứng trước các danh từ đó có ý nghĩa như là bổ sung thêm thông tin và nhấn mạnh về yếu tố trung tâm trong bài. b. Các từ đứng sau các danh từ như xưa (ngày …

a. Các từ đứng trước các danh từ như hai vợ chồng, một túp lều có ý nghĩa trung tâm là dẫn dắt để biết chính xác về thông tin. Ở đây từ hai trước từ vợ chồng để nhấn mạnh số lượng là có hai vợ chồng, từ một túp lều nhấn mạnh ở đây có một túp lều.

Khi có các từ đứng trước các danh từ đó có ý nghĩa như là bổ sung thêm thông tin và nhấn mạnh về yếu tố trung tâm trong bài.

b. Các từ đứng sau các danh từ như xưa (ngày xưa) và ông lão đánh cá, nát trên bờ biển, có ý nghĩa rất quan trọng đối với danh từ trung tâm đứng trước nó ví dụ như xưa thì người viết sẽ dùng những từ ngữ khác để nhấn mạnh về ý nghĩa trung tâm của câu nói.

– Nó vừa có tác dụng làm rõ nghĩa của câu đó vừa có ý nghĩa cụ thể hóa câu đó thành những phần hoàn chỉnh và có ý nghĩa đặc biệt.

c. Trong hai ví dụ trên cụm danh từ là ngày xưa, hai vợ chồng ông lão đánh cá, một túp lều..vậy cụm dành từ là: những từ có ý nghĩa bổ sung làm rõ nghĩa hoặc cụ thể hóa câu đó thành những câu mang một ý nghĩa hoàn chỉnh và nó có tác dụng rất lớn đến việc bổ sung nghĩa cho câu.

d. Ý nghĩa của các cụm danh từ sau:

Tú lều và một túp lều: Có ý nghĩa giống nhau nhưng cụm danh từ túp lều mang ý nghĩa chung chung, còn cụm một túp lều mang ý nghĩa được cụ thể hóa hơn nói về số lượng là có một túp lều. Một túp lều và một túp lều nát: Ý nghĩa của từ một túp lều sẽ được hiểu theo nghĩa rộng hơn một túp lều nát, ở đây cụm từ một túp lều nát đã được cụ thể để nói về một túp lều có tính chất bên ngoài là rách và nát, còn như một túp lều nó mang nghĩa mở rộng người đọc có thể hình dung ra đó là túp lều như thế nào cho phù hợp với ngữ cảnh là được. – Một túp lêu nát và một túp lều nát trên biển lại có ý nghĩa khác nhau: Ở đây cụm từ một túp lều nát trên biển đã được cụ thể hóa ở mức về địa điểm ở đây người đọc có thể hình dung ra chiếc lều đó vừa nát và nó nằm ở bờ biển.

d. Cho danh từ học sinh cụ thể thành cụm danh từ.

– Một học sinh giỏi của lớp 6 A. – Nhiều học sinh trong một lớp không học bài cũ trước khi tới lớp.

2. Cấu tạo của cụm danh từ.

– Cụm danh từ ở đây là ba con trâu đực, làng ấy, ba thúng gạo nếp, ba con trâu ấy, chín con…

– Các từ ngữ phụ thuộc đứng trước và đứng sau danh từ trung tâm đó là : ba, đực, ba nếp, ấy…

– Các từ ngữ phụ thuộc vừa liệt kê thành từng loại: Ở đây các từ đứng trước danh từ trung tâm như ba con, chín con… là từ bổ sung thêm về mặt ý nghĩa, tăng ý nghĩa cho câu và giới thiệu những hiểu biết và số lượng trong câu.

– Các từ sau danh từ trung tâm: ấy, đực đây là từ chỉ tính chất và đặc điểm của sự vật được nêu ra trong câu, câu này có ý nghĩa nhấn mạnh thêm cho nội dung của câu nói.

– Điền các cụm danh từ vừa tìm được vào trong câu: Tất cả những em học sinh chăm ngoan ấy: Phần trước là tất cả những em, phần trung tâm học sinh, bổ sung phần sau là chăm ngoan ấy. Các cụm danh từ làng ấy, chín con, năm sau, cả làng có ý nghĩa nhấn mạnh thêm cho câu để nổi bật thêm về mặt ý nghĩa, và bổ sung về mặt số lượng cung cấp thông tin cho câu đó.

Luyện tập.

1. Tìm cụm danh từ: một người chồng thật xứng đáng, một lưỡi búa của cha để lại, một con yêu tinh ở trên núi… Trong các cụm danh từ trên: từ người chồng, lưỡi búa, con yêu tinh là cụm danh từ trung tâm còn một là từ bổ sung ở phía đằng trước cung cấp về số lượng…

2. Các từ vừa tìm được sắp xếp theo mô hình cụm danh từ: Phụ trước là một, trung tâm là người chồng, lưỡi búa, con yêu tinh, phía sau là thật xứng đáng, cha để lại, trên núi..

3. Tìm phụ ngữ cho bài sau: ấy, vừa rồi, cũ..

Soạn Bài Cụm Danh Từ (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I I. CỤM DANH TỪ LÀ GÌ? Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 116 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Các từ ngữ được in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho nhưng từ nào? Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển. Lời giải chi tiết:

Những từ in đậm bổ nghĩa trong câu:

– Xưa: bổ nghĩa cho ngày,

– Hai: bổ nghĩa cho có, hai vợ chồng;

– Ông lão đánh cá: bổ nghĩa cho vợ chồng;

– Một: bồ nghĩa cho túp lều;

– Nát trên bờ biển bổ nghĩa cho túp lều.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 117 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): So sánh các cách nói sau đây rồi rút ra nhận xét về nghĩa của cụm danh từ so với nghĩa của một danh từ: – túp lều / một túp lều – một túp lều / một túp lều nát – một túp lều nát / một túp lều nát trên bờ biển. Lời giải chi tiết:

– Một túp lều: xác định được đơn vị

– Một túp lều nát: xác định được tính chất, tình trạng của sự vật

– Một túp lều nát trên bờ biển: xác định được tính chất của sự vật

Nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn nghĩa của một mình danh từ. Số lượng phụ ngữ càng tăng, càng phức tạp hoá thì nghĩa của cụm danh từ càng đầy đủ hơn.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 117 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Tìm một cụm danh từ. Đặt câu với cụm danh từ ấy rồi rút ra nhận xét về hoạt động của cụm danh từ so với một danh từ. Lời giải chi tiết:

– Ví dụ một cụm danh từ: những bông lúa

– Đặt câu. Những bông lúa uốn câu nặng trĩu.

– Nhận xét: Cụm danh từ hoạt động trong câu như một danh từ (có thể làm chủ ngữ, làm phụ ngữ; khi làm vị ngữ thì phải có từ là đứng trước.

Phần II II. CẤU TẠO CỦA CỤM DANH TỪ Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 117 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Tìm cụm danh từ có trong câu sau: Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh làm sao phải nuôi cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội.

(Em bé thông minh)

Lời giải chi tiết:

Các cụm danh từ có trong câu:

– làng ấy

– ba thúng gạo nếp

– ba con trâu đực

– ba con trâu ấy

– chín con

– năm sau

– cả làng.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 117 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Liệt kê những từ ngữ phụ thuộc đứng trước và sau danh từ trong các cụm danh từ trên, sẵp xếp chúng thành loại. Lời giải chi tiết:

Liệt kê những từ ngữ phụ thuộc:

– Các từ ngữ phụ thuộc đứng trước danh từ: cả, ba, chín

– Các từ ngữ phụ thuộc đứng sau danh từ: ấy, nếp, đực, sau.

* Sắp xếp chúng thành hai loại:

– Các phụ ngữ đứng trước có hai loại:

+ cả

+ ba, chín

– Các phụ ngữ đứng sau có hai loại:

+ nếp, đực, sau

+ ấy

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 117 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Điền vào mô hình cụm danh từ đã tìm được vào mô hình cụm danh từ Lời giải chi tiết:

Điền các cụm danh từ vừa tìm được vào mô hình cụm danh từ:

Câu 1, 2 Trả lời câu 1 + 2 (trang 118 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Tìm các cụm danh từ có trong những câu văn trong bài tập 1. Điền các cụm danh từ đó vào mô hình cụm danh từ. Lời giải chi tiết:

* Các cụm danh từ có trong các câu:

a) một người chồng thật xứng đáng

b) một lưỡi búa của cha để lại

c) một con yêu tinh ở trên núi có nhiều phép lạ.

* Điền vào mô hình cụm danh từ:

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 118 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Tìm các phụ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn trích thuộc bài tập 3 Lời giải chi tiết:

Các phụ ngữ được diền như sau:

– Chàng vứt luôn thanh sắt ấy xuống nước.

– Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình.

– Lần thứ ba, vẫn thanh sắt cũ mắc vào lưới.

chúng tôi