Top 8 # Xem Nhiều Nhất Soạn Văn 8 Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Bài Cảm Tác Vào Nhà Ngục Quảng Đông

CẢM TÁC VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG

Phan Bội Châu (1867 -1940) hiệu Sào Nam người Nghệ An là nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ 20. Ông còn là nhà văn, nhà thơ lớn có sự nghiệp sáng tác khá đồ sộ. Tác phẩm của ông bao gồm nhiều thể lọai thể hiện lòng yêu nước, khát vọng tự do, độc lập và ý chí chiến đấu kiên cường bền bỉ.

Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông là bài thơ Nôm, viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, nằm trong tác phẩm Ngục trung thư viết bằng chữ Hán, sáng tác vào đầu năm 1914 khi ông bị bọn quân phiệt Trung Quốc bắt giam. Ông viết bài thơ này bộc lộc cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục.

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu

Chạy mỏi chân thì hẵng ở tù

– Các từ ấy cho ta hình dung về một con người có tài có chí khí anh hùng, phong thái ung dung đàng hoàng.

– Điệp từ “vẫn” như khẳng định phong cách của người cách mạng của bậc anh hùng không bao giờ thay đổi trong bất kỳ hoàn cảnh nào.

– Người cách mạng quan niệm: con đường cứu nước là chông gai là gian khổ đòi hỏi sự quyết tâm không ngừng nghỉ. Do đó chuyện ở tù đối với họ chỉ là chặng nghỉ chân trên con đường cách mạng mà thôi.

Câu thơ thứ 2 thể hiện phong thái ung dung của người cách mạng.

– Giọng điệu cười cợt bất chấp từ đó ta thấy sự bình tĩnh bất chấp nguy nan của người anh hùng.

Đã khách không nhà trong bốn bể

Lại người có tội giữa năm châu

– Giọng hai câu thơ này trầm lắng diễn tả nỗi đau cố nén của tác giả, khác với giọng điệu vui đùa, thể hiện khí phách ở hai câu trên ở hai câu đề.

– Phan Bội Châu tự nói về cuộc đời bôn ba cứu nước của mình, một cuộc đời cách mạng đầy sóng gió, đầy bất trắc. Từ năm 1905 đến khi bị bắt là gần 10 năm Phan Bội Châu lưu lạc khắp nơi, khi thì ở Nhật Bản, khi thì ở Trung Quốc, khi thì ở Thái Lan. Mười năm không mái ấm gia đình. Cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần. Thêm vào đó là sự săn đuổi của kẻ thù. Ở đâu ông cũng là đối tượng truy bắt của thực dân Pháp, nhất là khi đã mang án tử hình.

– Tác giả nêu cuộc đời sóng gió riêng của mình gắn với tình cảnh chung của đất nước của người dân giúp ta cảm nhận đầy đủ hơn tầm vóc lớn lao phi thường của người tù yêu nước. Đó là nỗi đau lớn trong tâm hồn bậc anh hùng Nhưng ở đây PBC nói không phải để than thân trách phận mà nói để khẳng định thêm ý chí chiến đấu của mình.

Câu trên đối xứng với câu dưới cả ý lẫn thanh làm nổi bật khí phách hiên ngang của người cách mạng, tạo nhạc điệu nhịp nhàng cho câu thơ.

Dang tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù

– Đây là khẩu khí của bậc anh hùng hào kiệt. Cho dù ở trình trạng bi kịch nào thì chí khí vẫn không thay đổi. Vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, vẫn có thể ngạo nghễ cười trước mọi thủ đoạn của kẻ thù.

– Đây là bút pháp lãng mạn kiểu anh hùng ca khiến con người dường như không còn nhỏ bé, bình thường trong vũ trụ mà trở nên hết sức lớn lao đến mức thần thánh.

– Lối nói khoa trương tạo nên những hình tương nghệ thuật gây ấn tượng mạnh, kích thích cao độ cảm xúc người đọc tạo nên sức truyền cảm nghệ thuật lớn.

Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp

Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu

– Khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết, khẳng định ý chí thép gang mà kẻ thù không thể bẻ gãy. Con người ấy còn sống là còn chiến đấu, còn tin vào sự nghiệp chính nghĩa của chính maình. vì thế không sợ bất kỳ một thử thách gian lao nào.

– Buộc người đọc phải ngắt nhịp một cách mạnh mẽ, làm cho lời nói trở nên dõng dạc dứt khoát, tăng ý nghĩa khẳng định cho câu thơ.

Giọng thơ hào hùng phù hợp với khẩu khí ngang tàng của con người cách mạng dù trong hoàn cảnh nào cũng không lay chuyển được ý chí cao đẹp vì dân vì nước.

Soạn Bài: Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu trong SGK Ngữ văn 8 Tập 1)

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là một bài thơ Nôm nằm trong tác phẩm Ngục trung thư (Thư viết trong ngục) viết bằng chữ Hán, được sáng tác vào đầu năm 1914, khi Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bắt giam. Ngục trung thư có thể xem là tập tự truyện đầu tiên của Phan Bội Châu, có ý nghĩa như một bức thư tuyệt mệnh. Phan Bội Châu làm bài thơ này bộc lộ cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục. Nhan đề bài thơ là do những NBS sách về sau đặt.

* Thể thơ: Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

* Bố cục:

Hai câu đề: Khí phách ngang tàn, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.

Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.

Hai câu luận: Hình tượng người anh hùng có tài năng, chí khí.

Hai câu kết: Khẳng định tư tưởng của bài thơ.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Hai câu đầu:

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.

Câu thơ thứ nhất:

Tự xưng mình là hào kiệt: Ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân.

Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu

Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.

Câu thơ thứ hai:

Thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái hiên ngang dù bị rơi vào cảnh ngục tù.

“mỏi chân” nên “ở tù”: đây là lẽ tất yếu, khi chạy mỏi chân thì cần phải nghỉ ngơi.

Thể hiện sự hiên ngang, khinh thường cảnh ngục tù

Câu 2:

* Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàn, chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy.

* Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

Thể hiện cuộc đời làm cách mạng gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân.

Tạo nên hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường, bất khuất.

Câu 3:

* Ý nghĩa của hai câu thơ 5 và 6:

Bủa vây ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù.

Hai câu thơ trên khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao của người chí sĩ. Bên cạnh đó, hai câu thơ cho chúng ta thấy tiếng cười của bậc anh hùng vẫn luôn ngạo nghễ, có khả năng đập tan những oán thù.

* Tác dụng của lối nói khoa trương:

Nâng lên sức vóc của người anh hùng chung cho toàn bài thơ

Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ

Câu 4:

Hai câu thơ cuối là cái kết tư tưởng cho bài thơ, kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả. Bên cạnh đó, điệp từ “còn” nhấn mạnh vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước. Đặc biệt, với lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu” cho ta thấy ý chí kiên cường, lý tưởng cao đẹp, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những nguy hiểm.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục. Lời giải chi tiết:

– Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu

+ Tự xưng mình là hào kiệt: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân.

+ Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu.

+ Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.

– Chạy mỏi chân thì hãy ở tù

+ Thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù.

+ “mỏi chân” nên ” ở tù”: sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu.

+ Hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục.

⟹ Khí phách của người anh hùng trước hiểm nguy vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này thường tồn tại trong nền văn học truyền thống (thơ tỏ chí).

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đọc lại cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào? Lời giải chi tiết:

– Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy.

– Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân ( khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.

– Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

+ Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân.

+ Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Em hiểu thế nào về ý nghĩa cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện người anh hùng, hào kiệt. Lời giải chi tiết: Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù

– Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:

+ Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao.

+ Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù.

– Lối nói quá nhằm:

+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường.

+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ.

– Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? Lời giải chi tiết:

Hai câu thơ cuối:

+ Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả

+ Điệp từ “còn” nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước

+ Lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu”: giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.

Luyện tập Ôn lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần. Lời giải chi tiết:

– Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường.

+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề – thực – luận – kết

+ Luật lệ bằng trắc:

Các tiếng nhất(1)- tam (3)- ngũ (5) bất luận

Các tiếng nhị (2)- tứ (4) lục (6) phân minh

+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau

– Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.

Bố cục Bố cục: 4 phần

+ Hai câu đề: Khẳng định tinh thần bất khuất phi thường.

+ Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.

+ Hai câu luận: Hình tượng bậc anh tài có tài năng, chí khí.

+ Hai câu kết: Sự bền chí, vững lòng của anh hùng.

ND chính

Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.

chúng tôi

Soạn Văn Lớp 8 Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đọc lại cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào? Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Em hiểu thế nào về ý nghĩa cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện người anh hùng, hào kiệt.

Soạn văn lớp 8 bài Viết bài tập làm văn số 3 Soạn văn lớp 8 bài Luyện nói: thuyết minh về một thứ đồ dùng

Soạn văn lớp 8 trang 147 tập 1 bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác tập 1 trang 147

Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục.

Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Đọc lại cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào?

Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Em hiểu thế nào về ý nghĩa cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện người anh hùng, hào kiệt.

Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy?

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Trả lời câu 1 soạn văn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác trang 147

– Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu

+ Tự xưng mình là hào kiệt: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân

+ Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu

+ Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.

– Chạy mỏi chân thì hãy ở tù

+ Thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù

+ “mỏi chân” nên ” ở tù”: sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu

+ Hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục

Trả lời câu 2 soạn văn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác trang 147

– Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy

– Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân ( khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.

– Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

+ Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân

+ Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.

Trả lời câu 3 soạn văn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác trang 147

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù

Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:

+ Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao

+ Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù

– Lối nói quá nhằm:

+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường

+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ

– Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài

Trả lời câu 4 soạn văn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác trang 147

Hai câu thơ cuối:

+ Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả

+ Điệp từ “còn” nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước

+ Lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu”: giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm lớp 8 tập 1 trang 148

Ôn lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 148

– Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường, phổ biến ở Việt Nam vào thời Bắc thuộc, chủ yếu cây bút quý tộc sử dụng.

+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề- thực- luận- kết

+ Luật lệ bằng trắc:

Các tiếng nhất(1)- tam(3)- ngũ (5) bất luận

Các tiếng nhị (2)- tứ(4) lục (6) phân minh

+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau

– Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.

Nội dung chính

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thể hiện phong thái ung dung, khí phách hiên ngang kiên cường, bất khuất vượt mọi hoàn cảnh tù ngục của nhà chí sĩ cách mạng

Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 1, giải ngữ văn lớp 8 tập 1, soạn văn lớp 8 bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác siêu ngắn