Top 4 # Xem Nhiều Nhất Soạn Văn 8 Bài Toán Dân Số Ngắn Gọn Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Bài Bài Toán Dân Số (Ngắn Gọn) Văn 8

1.

– Phần 1:tác giả nêu ra vấn đề: bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại;

– Phần 2tác giả làm rõ vấn đề đã được nêu ra: Tốc độ gia tăng nhanh chóng của dân số thế giới.

– Phần 3: kêu gọi loài người cần kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.

2.Tác giả muốn nói: con người ngày càng nhiều lên gấp bội mà đất đai, diện tích thì vẫn thế. Chính vì sự sống của mình, con người buộc phải hạn chế sự gia tăng dân số.

3. Tốc độ gia tăng nhanh đến mức bùng nổ được cảnh báo bằng hình ảnh một lượng thóc khổng lồ “có thể phủ kín bề mặt Trái Đất”..

4.

– Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con.

5.

Vì chính cuộc sống của chúng ta, hãy nhận thức đầy đủ về vấn đề dân số, cùng có trách nhiệm trong việc hạn chế sự gia tăng dân số. Đây chính là điều mà tác giả của bài viết mong muốn ở người đọc.

II.LUYỆN TẬP 1.

– Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là “đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ”. Bởi vì sinh đẻ là quyền của phụ nữ, không thể cấm đoán bằng mệnh lệnh và các biện pháp thô bạo. “Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Điều này cho thấy sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ. Mà cái quyền này chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục tốt hơn”. – Chỉ bằng con đường tuyên truyền, giáo dục mới giúp mọi người hiểu ra nguy cơ và tác hại của sự bùng nổ dân số: Vấn đề dân số gắn liền với đói nghèo hay no ấm hạnh phúc.

2.

– Dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu vì: + Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số. + Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

3.

– Dân số thế giới ở vào thời điểm 2000: 6.080.141.683 người. – Dân số thế giới ở vào thời điểm 30-9-2003: 6.320.815.650 người. – Từ năm 2000 đến 30-9-2003 số người trên thế giới đã tăng 241.673.967 người, gấp 3 lần số dân Việt Nam hiện nay.

Soạn Văn Lớp 8 Bài Bài Toán Dân Số Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Bài toán dân số ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Vấn để chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”? Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nối bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?

Soạn văn lớp 8 bài Phương pháp thuyết minh

Soạn văn lớp 8 trang 131 tập 1 bài Bài toán dân số ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Bài toán dân số tập 1 trang 131

Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Xác định bố cục, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng về phần thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn (luận điểm).

Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Vấn để chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nối bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?

Câu 4 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nừ ở một sô nước theo thông báo của Hội nghị Cairô nhằm mục đích gì? Trong số các nước kế tên trong văn bản, nước nào thuộc châu Phi, nước nào thuộc châu Á? Bằng những hiếu biết của mình về hai châu lục đó, trước những con sô tỉ lệ sinh con đã nêu, em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này? Có thế rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?

Câu 5 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì?

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Bài toán dân số

Trả lời câu 1 soạn văn bài Bài toán dân số trang 131

– Văn bản chia làm 3 phần:

+ Phần 1 ( từ đầu … sáng mắt ra): bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại

+ Phần 2 ( tiếp … sang ô thứ 34 của bàn cờ): tốc độ gia tăng nhanh chóng dân số thế giới

+ Phần 3 ( còn lại): tìm kiếm lời lời giải cho bài toán dân số.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Bài toán dân số trang 131

– Vấn đề tác giả muốn đặt ra trong bài:

+ Bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại: ô đầu tiên trên bàn cờ chỉ là 1 hạt thóc, nếu gia tăng theo cấp số nhân, lượng thóc đủ để phủ kín bề mặt trái đất

+ Sự gia tăng dân số giống như lượng thóc tăng lên trong các ô của bàn cờ.

+ Phấn đấu để mỗi gia đình có hai con là rất khó, vì tỉ lệ phổ biến phụ nữ sinh hơn hai con rất đông.

Trả lời câu 3 soạn văn bài Bài toán dân số trang 131

– Sử dụng câu chuyện kén rể của nhà thông thái:

+ Tác giả làm nổi bật vấn đề gia tăng dân số, tạo sức hấp dẫn cho bài viết

+ Nhấn mạnh vấn đề gia tăng dân số có từ thời cổ đại còn tồn tại tới thời hiện đại.

+ Tốc độ gia tăng dân số kinh khủng bằng hình ảnh số thóc khổng lồ “có thể phủ kín bề mặt trái đất”…

Trả lời câu 4 soạn văn bài Bài toán dân số trang 132

– Việc đưa ra con số về tỉ lệ sinh con của một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích:

+ Thông báo rằng những nước chậm phát triển có tỉ lệ gia tăng dân số mạnh (phụ nữ các nước này sinh nhiều con)

+ Sự gia tăng dân số tỉ lệ nghịch với tốc độ phát triển kinh tế

+ Mối quan hệ mật thiết giữa tốc độ gia tăng dân số với tốc độ phát triển kinh tế

+ Đời sống xã hội kém dẫn tới tình trạng gia tăng dân số tăng vọt.

– Những nước châu Phi: Nê-pan; Ru-an-da; Tan-da-ni-a; Ma-đa-gát-xca. Những nước châu Á: Ấn Độ và Việt Nam.

Trả lời câu 5 soạn văn bài Bài toán dân số trang 132

Văn bản này đưa đến cho chúng ta hiểu biết về tình hình gia tăng dân số đáng báo động trên thế giới và Việt Nam, để từ đó chúng ta có hành động thiết thực.

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Bài toán dân số lớp 8 tập 1 trang 132

Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hãy nêu các lí do chính để trả lời cho câu hỏi: Vì sao sự gia tăng dân số có ảnh hưởng lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu?

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 132

Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số:

+ Nâng cao chất lượng đời sống.

+ Quán triệt công tác dân số.

+ Củng cố tổ chức làm công tác về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

+ Tăng mạnh mẽ kế hoạch truyền thông, vận động cung cấp những dịch vụ dân số- kế hoạch hóa gia đình.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 132

Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn:

+ Dân số phát triển quá nhanh, không kiểm soát sẽ dẫn đến nhiều khó khăn về không gian sống, môi trường bị ảnh hưởng, thiếu việc làm, giáo dục không kịp với đà gia tăng dân số.

+ Với các nước nghèo nàn, lạc hậu sự gia tăng dân số gây áp lực lên công việc, kinh tế từ đó dẫn tới các vấn đề về an sinh xã hội không được đảm bảo.

Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 132

Dân số trên thế giới.

– Dân số thế giới năm 2000: hơn 6 tỉ người.

– Dân số thế giới vào thời điểm 2003: 6,32 tỉ người.

– Từ năm 2000 – 2003 dân số trên thế giới đã tăng 241 triệu người, gấp 3 lần dân số Việt Nam hiện nay.

Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 1, giải ngữ văn lớp 8 tập 1, soạn văn lớp 8 bài Bài toán dân số ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Bài toán dân số siêu ngắn

Bài Soạn Văn 8: Bài Toán Dân Số

Tác giả: Thái An

Trích: “Báo Giáo dục và Thời đại Chủ nhật số 28, 1995”.

Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng

Phương thức biểu đạt: Nghị luận kết hợp (với tự sự, thuyết minh)

Bố cục văn bản: 3 phần

Phần1: “Có người bảo”…”sáng mắt ra”

Phần 3:”Đừng để”…”chính loài người”

Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở các nước chậm phát triển.

Trả lời:

Phần một: (từ đầu đến sáng mắt ra): tác giả nêu ra vấn đề: bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại;

Phần hai (tiếp đến ô thứ 31 của bàn cờ): Sự gia tăng khủng khiếp của dân số. Phần này gồm có 3 ý:

Phần 3 (còn lại): Lời kêu gọi loài người cần kiềm chế tăng dân số. kêu gọi loài người cần kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.

Trả lời:

Trước hết, Tốc độ gia tăng thực sự rất lớn ngoài sức tưởng tượng, thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người. Loài người cần phải làm một việc gì đó để quyết định sự tồn tại của mình. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

Điều làm cho tác giả “sáng mắt” là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã được đặt ra từ ý nghĩa của một bài toán thời cổ đại.

Trả lời:

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái mà tác giả trình bày là câu chuyện về cấp số nhân của số thóc trên bàn cờ.

Việc sử dụng câu chuyện này, tác giả đã làm nổi bật vấn đề tốc độ gia tăng dân số; đồng thời làm tăng sức hấp dẫn cho bài viết. Mượn xưa để nói nay, sự giống nhau giữa số thóc tăng theo cấp số nhân với công bội hai và tình trạng bùng nổ dân số cả khi mỗi gia đình chỉ sinh hai con đã cho người đọc hình dung được một cách cụ thể về tốc độ gia tăng dân số. Câu chuyện đã có nhiều người biết, nhưng liên tưởng nó với sự tăng trưởng của dân số là một sự liên tưởng bất ngờ, thú vị, giàu sức thuyết phục.

Trả lời:

Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con (ít như ở Việt Nam thì trung bình là 3,7; nhiều như ở Ru-an-đa là 8,1). Từ đây, có thể thấy rằng chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó khăn.

Thứ hai, các con sô cho thấy các nước kém và chậm phát triển lại sinh con rất nhiều. Đó là các nước thuộc châu Phi (Nê-pan, Ru-an-đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca) và châu Á (Ấn Độ, Việt Nam). Điều này cho thấy những nưóc kém và chậm phát triển ở hai châu lục này là những nước có dân số tăng rất nhanh. Có thể thấy đây là những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Từ đó gây khó khăn cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.

Trả lời:

Văn bản này đưa đến cho chúng ta hiểu biết về tình hình gia tăng dân số trên thế giới và ở Việt Nam, để từ đó chúng ta có hành động thiết thực và cùng có trách nhiệm trong việc hạn chế gia tăng dân số. Đây là một thông điệp cấp thiết và có ý nghĩa vô cùng to lớn với toàn nhân loại.

Trả lời:

Con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số là nâng cao dân trí, tăng cường giáo dục tuyên truyền. Đặc biệt là đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Điều này cho thấy sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ. Mà cái quyền này chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục tốt hơn.

Như vậy, khi nhận thức của con người nói chung và người phụ nữ nói riêng được nâng cao về sức khỏe sinh sản, thì tỉ lệ sinh mới có thể cải thiện, “hạn chế sinh đẻ tối đa” để mang lại cuộc sống hạnh phúc cho đứa con, cho bản thân và gia đình.

Trả lời:

Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu là vì:

Dân số đông trong điều kiện kinh tế chậm phát triển gây khó khăn cho giải quyết việc làm, tỉ lệ nghèo đói gia tăng.

Gia đình đông con ít có điều kiện chăm sóc, dạy dỗ chu đáo dẫn tới sự thất học kém hiếu biết, càng kém hiểu biết dân số càng phát triển.

Sinh đẻ nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người phụ nữ và trẻ em, thiếu thốn các điều kiện chăm sóc về y tế.

Dân số tăng nhanh nên diện tích đất canh tác thu hẹp, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, nhân loại đứng trước nhiều thách thức trong tương lai.

Trả lời:

Lấy số dân ở thời điểm tháng 9/2003 trừ đi số dân thế giới năm 2000. Lấy hiệu số của phép trừ trên chia cho số dân của Việt Nam. Kết quả:Dân số trên thế giới mỗi năm tăng thêm 77.258.877 người, từ 2000 đến 2003 thời gian 3 năm dân số sẽ tăng: 77.258.877 X 3 (năm) = 231.776.621 người.Như vậy gấp khoảng 3 lần dân số Việt Nam hiện nay.

Soạn Văn Lớp 8 Bài Bài Bài Toán Dân Số

Phần 1 (từ đầu cho đến “sáng mắt ra”…), tác giả nêu ra vấn đề: bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại;

I.ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1.

– Phần 1 (từ đầu cho đến “sáng mắt ra”…), tác giả nêu ra vấn đề: bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại;

– Phần 2 (từ “Đó là câu chuyện từ bài toán cổ…” cho đến “…sang ô thứ 31 của bàn cờ”), tác giả làm rõ vấn đề đã được nêu ra: Tốc độ gia tăng nhanh chóng của dân số thế giới.

– Phần 3 (từ “Đừng để cho…” đến hết): kêu gọi loài người cần kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.

2.

– Trước hết, bài toán cổ và ý nghĩa về sự gia tăng nhanh chóng của số lượng: ô đầu tiên của bàn cờ chỉ là một hạt thóc, nếu gia tăng theo cấp số nhân thì đến hết 64 ô. Tốc độ gia tăng thực sự rất lớn ngoài sức tưởng tượng.

– Thứ hai, sự gia tăng dân số của thế giới giống như lượng thóc tăng lên trong các ô bàn cờ. Lịch sử loài người tính đến năm 1995 đã là 5,63 tỉ người, nằm ở khoảng ô thứ ba mươi của bàn cờ trong bài toán cổ.

– Thứ ba, để mỗi gia đình chỉ sinh hai con là điều rất khó thực hiện, vì trên thực tế, tỉ lệ phổ biến là phụ nữ sinh hơn hai con. Trong khi nếu đúng là mỗi gia đình chỉ sinh hai con thì chúng ta đang “mon men sang ô thứ 31 của bàn cờ”.

Như vậy, tác giả muốn nói: con người ngày càng nhiều lên gấp bội mà đất đai, diện tích thì vẫn thế. Chính vì sự sống của mình, con người buộc phải hạn chế sự gia tăng dân số. Đồng thời, tưởng rằng vấn đề dân số là của xã hội hiện đại thế mà nó đã được đặt ra trong ý nghĩa của một bài toán từ thời cổ đại. Đây chính là điều khiến tác giả “sáng mắt ra”.

3.

Về cách thức thể hiện, với việc sử dụng câu chuyện kén rể của nhà thông thái, tác giả đã làm nổi bật vấn đề tốc độ gia tăng dân số; đồng thời làm tăng sức hấp dẫn cho bài viết. Mượn xưa để nói nay, sự giống nhau giữa số thóc tăng theo cấp số nhân với công bội hai và tình trạng bùng nổ dân số cả khi mỗi gia đình chỉ sinh hai con đã cho người đọc hình dung được một cách cụ thể về tốc độ gia tăng dân số. Tốc độ gia tăng nhanh đến mức bùng nổ được cảnh báo bằng hình ảnh một lượng thóc khổng lồ “có thể phủ kín bề mặt Trái Đất”..

4.

– Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con.

– Trong số các nước kể trên thì Nê-pan, Ru-an-đa, Ta-đa-ni-a, Ma-da-gát-xca thuộc châu Phi, còn Việt Nam và Ấn Độ thuộc châu Á. Hai châu lục này phát triển dân số rất mạnh. Có thể thấy đây là những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Thật khó mà cải thiện đời sống, đảm bảo cho cuộc sống no ấm.

5.

Vì chính cuộc sống của chúng ta, hãy nhận thức đầy đủ về vấn đề dân số, cùng có trách nhiệm trong việc hạn chế sự gia tăng dân số. Đây chính là điều mà tác giả của bài viết mong muốn ở người đọc.

II.LUYỆN TẬP 1.

– Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là “đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ”. Bởi vì sinh đẻ là quyền của phụ nữ, không thể cấm đoán bằng mệnh lệnh và các biện pháp thô bạo. “Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Điều này cho thấy sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ. Mà cái quyền này chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục tốt hơn”. – Chỉ bằng con đường tuyên truyền, giáo dục mới giúp mọi người hiểu ra nguy cơ và tác hại của sự bùng nổ dân số: Vấn đề dân số gắn liền với đói nghèo hay no ấm hạnh phúc.

2.

– Dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu vì: + Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số. + Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

3.

– Dân số thế giới ở vào thời điểm 2000: 6.080.141.683 người. – Dân số thế giới ở vào thời điểm 30-9-2003: 6.320.815.650 người. – Từ năm 2000 đến 30-9-2003 số người trên thế giới đã tăng 241.673.967 người, gấp 3 lần số dân Việt Nam hiện nay.