Top 5 # Xem Nhiều Nhất Soạn Văn 12 Bài Sóng Violet Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 12: Sóng

Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Sóng của tác giả Xuân Quỳnh.

B/ Tác phẩm: Sóng Sóng là một bài thơ xuất sắc, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh về tình yêu, được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi vùng biển Diêm Điền. Bài thơ rút từ tập Hoa dọc chiến hào, 1968.

Trước khi tìm hiểu bài thơ, rất cần đọc bài thơ nhiều lần: đọc khe khẽ và lắng nghe âm điệu, nhịp điệu của bài thơ, từ đó có thể có cảm nhận chung về tác phẩm đó nhịp điệu riêng của bài thơ mang lại.

1. Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ Sóng đến với người đọc, trước tiên, có lẽ chưa phải là hình tượng mà là âm điệu, nhịp điệu. Cái hấp dẫn, truyền cảm đầu tiên của tác phẩm cũng là nhạc điệu bài thơ. Đó là nhạc điệu của sóng biển trên đại dương, cũng là nhạc điệu của sóng tình trong lòng người phụ nữ đang yêu. Đứng trước biển, trái tim phụ nữ Xuân Quỳnh tuôn chảy thành những sóng – thơ – tình yêu và những đợt “sóng tình” ấy cứ dập dềnh suốt bài thơ, khi thì “dịu êm lặng lẽ”, lúc lại “ồn ào dữ dội” trong “khát vọng bồi hồi” và da diết khắc khoải trong nỗi “nhớ bờ không ngủ được”. Cái nhạc điệu êm êm, đều đều ấy ru ta, đưa ta về với vương quốc của tình yêu trước khi ta đến với ẩn dụ toàn bài: hình tượng sóng. Sóng không được miêu tả bằng màu sắc, đường nét mà được vẽ lên bằng âm điệu, nhạc điệu của tình yêu. Cái tài của Xuân Quỳnh là chỉ bằng nhạc điệu đã vẽ lên đúng hình ảnh của sóng biển, và càng đúng hơn, là sóng tình trong lòng người phụ nữ trẻ đang khao khát yêu đương. Nhạc điệu của bài thơ, tự nó, đã có giá trị truyền cảm mạnh mẽ.

Xuân Quỳnh đã chọn được thể thơ phù hợp với cảm xúc của lòng mình khi đứng trước biển trong tâm trạng dào dạt, khao khát yêu đương: thể thơ năm chữ thích hợp với việc diễn tả những cảm xúc êm êm, nhẹ nhàng, thiết tha và sâu lắng như tình yêu. Nhà thơ đã vận dụng rất sáng tạo, linh hoạt và biến hóa thể thơ này để phát huy nhạc điệu vốn có của nó trong việc miêu tả sóng biển và sóng tình của bài thơ.

Có lúc bồi hồi trong khát vọng:

Có khi nghĩ suy trong tình yêu:

Để rồi nhớ nhung da diết khắc khoải:

Khổ thơ này dài đến 6 câu, gieo vần trắc là để diễn tả sự da diết, khắc khoải của nỗi nhớ nhung trong tình yêu (qua nỗi nhớ của con sóng nhớ bờ).

2. Hình tượng “sóng” trong bài thơ (cho cả câu 2 và câu 3 trong SGK) Bài thơ có nhan đề Sóng và hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ cũng chính là “sóng”. “Sóng” là một ẩn dụ toàn bài, vừa là thi tứ, vừa là hình tượng – nó là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc của thi phẩm, xuất phát từ trái tim nồng nàn khao khát yêu đương của nhà thơ. Đứng trước biển, đối diện với “sóng”, Xuân Quỳnh thấy rất rõ tình yêu đang trào dâng trong trái tim phụ nữ của mình thật dạt dào, mãnh liệt. Và rất tự nhiên, nhà thơ đã bắt gặp “sóng” như gặp chính mình, đã tìm ra trong hình ảnh “sóng” những âm vang của nhịp điệu trái tim mình. Tất cả đã làm nên hình tượng “sóng” trong bài thơ.

Cứ thế, “sóng” và “em” xoắn xuýt sóng đôi, cộng hưởng với nhau trong suốt bài thơ, qua nhiều cung bậc của tình yêu, để rồi cuối cùng nhập vào nhau, hòa tan với nhau ở khổ thơ kết thúc:

Đó chính là ước vọng đời thường trong tình yêu của người phụ nữ qua hình tượng “sóng” của Xuân Quỳnh.

– Trước hết, đó là sự chân thành, tha thiết, nồng nàn, mãnh liệt trong tình yêu. Tình yêu là một mặt không thể thiếu trong đời sống của con người, là một biểu hiện tự nhiên mà ai cũng có, vì vậy khi đã yêu thì họ yêu hết mình, không có gì ngăn trở được. Ai cũng vậy, người phụ nữ lại càng như vậy.

– Tình yêu của người phụ nữ rất phong phú, với nhiều cung bậc của tình yêu: khát vọng, suy tư, nhớ nhung, chung thủy,… Qua những biểu hiện của các cung bậc này, ta thấy được những phẩm chất cao đẹp của họ trong tình yêu: khát vọng mãnh liệt, nhớ nhung da diết và đặc biệt là niềm chung thủy sắt son, bền vững trong tình yêu (đây là những phẩm chất truyền thống của người phụ nữ).

– Xuân Quỳnh còn nói đến những điều có thể xem là “mới mẻ” trong tình yêu của người phụ nữ mới ngày nay có giá trị như là những “phát hiện”: tình yêu của họ rất đời thường, từ cực này sang cực khác (Dữ dội và dịu êm – Ồn ào và lặng lẽ) ước vọng của họ cũng rất khiêm nhường, chỉ mong được làm “con sóng nhỏ giữa biển lớn tình yêu để ngàn năm còn vỗ”, nhưng đó không phải là thứ tình yêu chật hẹp, tầm thường mà luôn vươn tới một tình yêu rộng lớn, cao đẹp hơn: khi “sóng không hiểu nổi mình” thì dứt khoát “sóng tìm ra tận bể”. Có thể xem đây là một tư duy mới trong thơ tình vêu của Xuân Quỳnh?

Cuối cùng, đọc kĩ phần Ghi nhớ trong SGK để nắm vững bài học.

II. LUYỆN TẬP Có thể tìm dẫn liệu trong thơ của Xuân Diệu, Hữu Thỉnh, Trần Nhương,…

Soạn Bài Sóng Của Xuân Quỳnh Ngữ Văn 12

Soạn bài Sóng của Xuân Quỳnh ngữ văn 12

I. Tìm hiểu tác giả – tác phẩm.

1. Tác giả.

– Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.

– Xuân Quỳnh được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

– Những tác phẩm chính của Xuân Quỳnh như: Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Lời ru trên mặt đất (1978), Bầu trời trong quả trứng…

2. Tác phẩm.

– Sóng được sáng tác trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền ( Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu.

– Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

– Bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến hào.

II. Tìm hiểu nội dung tác phẩm

1. Em soi vào sóng để tự nhận thức về tình yêu ( qua 4 khổ thơ đầu).

– Khổ thơ mở đầu là nét tương đồng thứ nhất giữa “sóng” và “em”, tính phong phú đối lập.

+ Nhà thơ mở đầu bằng những đối lập của sóng biển:

+ Phép liệt kê của Xuân Quỳnh đã truyền cho người đọc có thêm nhiều cảm nhận về tính phong phú của sóng và nhiều gương mặt đặc điểm tính cách. Khi ” dữ dội ồn ào” lúc biển động bão tố, phong ba nổi lên vỗ sóng lúc lại “dịu êm, lặng lẽ” khi biển lặng, bình minh lên nhẹ nhàng sóng vỗ.

+ Dù phong phú về tính cách như thế nào “sóng” vẫn được quy chiếu về hai mặt đối lập nhau trong một chỉnh thể thống nhất là biển cả.

+ Sóng được diễn tả dưới nhiều cung bậc hình thức, nghệ thuật đối lập để thấy được những trạng thái của sóng biển và đồng thời cũng ẩn dụ thể hiện cho những cung bậc cảm xúc khác nhua khi yêu lúc giận hờn, lúc lại yêu thương của người con gái.

Khổ thơ tiếp theo là nét tương đồng thứ hai giữa “sóng” và “em” thể hiện tính vĩnh hằng.

+ Thán từ “ôi” thể hiện bao nỗi niềm xúc động của nhà thơ khi phát hiện ra điều kì diệu là sóng. Sóng trở thành quy luật của biển cả.

+ Trong trái tim lửa dội của nhà thơ khám phá ra một quy luật vĩnh hằng nữa là chỉ “trong ngực tẻ” mới có ” khát vọng tình yêu” mãnh liệt, dữ dội ” bồi hồi”.

– Nét tương đồng thứ ba: tính bí ẩn, khó lí giải:

+ Đứng trước biển cả mênh mông bao la của vũ trụ Xuân Quỳnh khao khát muốn khám phá cội nguồn của “sóng” và cội nguồn của tình yêu lứa đôi.

+ Điệp ngữ “em nghĩ về” lặp lại liên tiếp nhấn mạnh suy tư trăn trở của nhân vật trữ tình em, muốn biết rõ ràng về cội nguồn của tình yêu “anh em”, cội nguồn của sóng từ đâu?. Tác giả đã nhấn mạnh “từ nơi nào sóng lên, sóng bắt đầu từ gió” nhưng rồi ” gió bắt đầu từ đâu”.

+ Cũng giống như tính khó lí giải của sóng thì tình yêu lứa đôi “anh em” cũng khó lí giải như vậy.

– “Đố ai định nghĩa được tình yêu” nữ sĩ Xuân Quỳnh cũng đã khẳng định không lí giải được tình yêu là gì.

2. Em soi vào sóng để tự biểu hiện tình yêu ( qua 3 khổ thơ tiệp).

– Cả bài thơ Xuân Quỳnh kết cấu khổ thơ nào cũng có bốn câu nhưng ở đoạn thơ này tác giả đã sử dụng một kết cấu rất lạ thường đó là một khổ thơ có sáu câu thơ. Thể hiện nỗi nhớ với kết cấu lạ như vậy như muốn nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, nhớ không nguôi của nhân vật trữ tình.

– Điệp hình ảnh “con sóng” lặp lại 3 lần nhấn mạnh nỗi nhớ nhung cồn cào, cháy bỏng cứ ào ạt nối tiếp nhau trùng điệp vô hồi vô tận không dứt.

– Phép tu từ đối lập cũng là sóng đôi “dưới lòng sâu” “trên mặt nước” diễn tả nỗi nhớ của “con sóng” với “bờ” rất nhiều, rất lớn, nó tràn ngập không gian mênh mông, đồng thời nó chảy dài vô tận theo thời gian hết ngày đến đêm, hết đêm đến ngày, không bao giờ ngừng nghỉ.

– Lòng chung thủy được nhà thơ khẳng định dẫu có đi đâu về đâu, dù có vào Nam ra Bắc thì trái tim của em vẫn hướng về anh.

– Kết đoạn Xuân Quỳnh đã đặt niềm hy vọng vào tình yêu dù có khó khăn, “muôn vời cách trở” nhưng những con sóng ngoài khơi kia “con nào chẳng tới bờ”. Minh chứng cho lòng chung thủy đợi chờ rồi sẽ đạt được ước vọng hạnh phúc.

3. Em hòa tan vào sóng để dâng hiến và bất tử ( hai khổ thơ còn lại)

– Đến đoạn này nữ thi sĩ đã thể hiện sự lo âu, trăn trở, tiếc nuối khi tuổi trẻ cứ qua đi, cứ thế sợ rằng tình yêu sẽ dần mất đi. Cuộc đời, năm tháng vẫn trôi đi theo thời gian mà không đợi chờ ai. Tuổi trẻ cũng vậy cứ đi qua mà không quay trở lại, Tác giả đã sâu sắc thể hiện nỗi lo ấy.

– Đoạn cuối cùng của bài thơ Xuân Quỳnh thể hiện được khao khát mãnh liệt hiến dâng tình yêu.

– Có lẽ trái tim Xuân Quỳnh luôn day dứt, khao khát được sống để vỗ sóng vĩnh hằng nên nó dâng trào bật ra câu hỏi tu từ ” làm sao”, khát vọng đó ” được tan ra”.

Tình yêu nhỏ bé riêng tư, cá nhân trong trái tim “em” để hòa nhập “thành trăm con sóng nhỏ” ở biển cả thiên nhiên, chính là “trăm con sóng nhỏ” tình yêu của muôn người “giữa biển lớn tình yêu”.

III. Kết luận.

Qua hình tượng sóng trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hào hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người.

Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

Từ khóa tìm kiếm:

soan bai song cua xuan quynh lop 12

soạn bài sóng của xuân quỳnh lớp 12

Theo chúng tôi

Soạn Bài Sóng Trang 154 Sgk Ngữ Văn 12

1. Nhận xét về âm điệu, nhịp điệu bài thơ. Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?

Âm điệu, nhịp điệu bài thơ xao xuyến, rộn ràng, được tạo bởi các yếu tố:

– Câu thơ ngắn, đều (5 chữ)

– Nhịp thơ thường thuận, gợi dư âm sóng biển:

Dữ dội/và dịu êm (2/3)

Ồn ào/ và lặng lẽ (2/3 Sóng/ không hiểu nổi mình (1/4)

Sóng/ tìm ra tận bể (1/4)

– Vần thơ: vần chân, vần cách, gợi hình ảnh các lớp sóng đuổi nhau.

2. Hình tượng bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng này.

– Hình tượng sóng được gợi lên từ âm hưởng sóng biển – dạt dào, nhàng của thể thơ 5 chữ. Song song cùng hình tượng “sóng” là “em” hình tượng đẹp đẽ để diễn tả tình yêu.

– Ở khổ 1 và 2, sóng được đặt trong trạng thái đối cực: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ gợi sự liên tưởng đến trạng thái tâm lí của tình yêu “Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể”. Dường như sóng không chấp nhận được sự nhỏ hẹp của lòng sông mà toả ra với cái rộng dài : biển cả. Bước đi của sóng cũng là hành trình tìm đến khát vọng – khát vọng tự nhiên, chân chính, vươn tới cái đẹp, cái vĩnh hằng, trường tồn và bất tử. Khát vọng vươn ra tận bể của con sóng chính là khát vọng của tình yêu, của em, khát vọng muôn đời của con người.

– Khổ 3 và 4, từ hình tượng sóng nhà thơ đã nhận thức về tình yêu mình – Tình yêu sánh ngang biển lớn, sáng ngang cuộc đời:

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu

Em cũng không biết nữa

Khi nào ta yêu nhau

Với hình thức nghi vấn, nhà thơ thể hiện nỗi băn khoăn đi tìm cội nguồn của sóng, của tình yêu nhưng bất lực. Hai câu thơ cuối là lời thú tội hồn nhiên nhưng sâu sắc. Đó chính là quy luật của tình yêu.

– Khổ 5 và 6: Nỗi nhớ trong tình yêu được diễn tả bằng những liên tưởng so sánh, độc đáo thú vị:

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

– Nỗi nhớ trong lòng người con gái đang yêu là thường trực: khi thức, ngủ, da diết, mãnh liệt:

Lúc nào em cũng nghĩ

Hướng về anh một phương

Con nào chẳng tới bờ

Dù muôn ngàn cách trở

Trong nỗi nhớ da diết này, nhà thơ thể hiện sự thuỷ chung tuyệt đối niềm tin son sắt vào tình yêu – cuộc sống: Tình yêu nào rồi cũng đến bến bờ hạnh phúc.

– Khổ 8: Câu thơ mang màu sắc triết lí, thể hiện sự lo âu, trăn trở:

Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Niềm lo âu, sự nhạy cảm với sự trôi chảy của thời gian thể hiện niềm khao khát nắm lấy hạnh phúc trong hiện tại – ý thức sâu sắc về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh khó bền của chặt của tình tình yêu, hạnh phúc.

– Khổ 9: ước nguyện chân thành được hoà mình vào biển lớn, vào tình yêu cuộc đời:

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ…

Giữa biển tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ

3. Giữa sóng và em trong bài thơ có quan hệ như thế nào? Anh chị có nhận xét gì vể kêt cấu bài thơ? Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái tâm hồn mình với những con sóng. Hãy chỉ ra sự tương đồng đó.

Khát vọng sông hết mình cho tình yêu với sự hi sinh, dâng hiến.

Giữa sóng và em có quan hệ tương đồng, vì các chi tiết về sóng chính là những chi tiết ẩn dụ cho tình yêu và tâm hồn nhân vật “em”. HS có thể chỉ ra sự tương đồng ấy qua các biểu hiện:

– Kết cấu bài thơ là kết cấu liền mạch của suy nghĩa và cảm xúc: cô gái nhìn ra biển cả, quan sát biển, suy nghĩ về tình yêu, cô nhận thấy tình yêu cũng giống như sóng biển, đa dạng và hiến hoá, mạnh mẽ và thuỷ chung. Rồi cô ước ao hoá thành con sóng nhỏ để ngàn năm hát cùng “biển lớn tình yêu”. Đây là kết cấu của một bài thơ trữ tình khó phân thành đoạn rõ ràng.

Tuy nhiên, nếu cần phải chia thành mấy đoạn, có thể chia như sau:

+ Đoạn 1: 4 câu đầu (ngẫu hứng về con sóng và tình yêu).

+ Đoạn 2: khổ 2, 3 (lí do, nguyên cớ của cảm hứng về sóng biển và tình yêu). + Đoạn 3: từ khổ 5 đến khổ 8 (Nối tiếp cảm hứng về sóng biển và tình yêu).

– Những biểu hiện muôn vẻ của sóng biển – tình yêu và khát vọng mãnh liệt của nhân vật trữ tình trong việc chinh phục tình yêu).

+ Đoạn 4: khổ cuối (Kết thúc bài thơ bằng ước vọng tình yêu vĩnh hằng).

– Người phục nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái tâm hồn với những con sóng. Sự tương đồng đó là:

+ Đa dạng, muôn hình muôn vẻ:

“Dữ dội và dịu êm Ôn ào và lặng lẽ”

“Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước”

+ Không rõ cội nguồn, không thể cắt nghĩa:

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?

Em cũng không biết nữa

Khi nào ta yêu nhau?

+ Mãnh liệt, sâu sắc:

Sóng không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

“Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

+ Thủy chung:

Dẫu xuôi về phương Bắc

Dẫu ngược về phương Nam

Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh – một phương

Cứ như thế, sóng và em xoắn xuýt, sóng đôi, cộng hưởng với nhau trong suốt bài thơ, qua nhiều cung bậc của tình yêu, để rồi cuối cùng nhập với nhau, hoà tan với nhau ở khổ thơ kết thúc:

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển Lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

Đó chính là ước vọng đời thường trong tình yêu của người phụ nữ qua hình tượng sóng của Xuân Quỳnh.

4. Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh/ chị tâm hồn đó có những đặc điểm gì?

– Với nghệ thuật xây dựng hình tượng sóng đôi: sóng và em – âm điệu dào dạt... bài thơ là bản tình ca ca ngợi tình yêu chân thành, mãnh liệt, thủy chung, thể hiện tâm hồn đôn hậu mà trẻ trung, sôi nổi trong khát vọng tình yêu, hạnh phúc.

Soạn Văn Lớp 12 Bài Sóng Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 12 bài Sóng ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Hình tượng bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng này. Câu 3 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Giữa sóng và em trong bài thơ có quan hệ như thế nào? Anh chị có nhận xét gì vể kêt cấu bài thơ?

Soạn văn lớp 12 bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp

Soạn văn lớp 12 trang 156 tập 1 bài Sóng ngắn gọn hay nhất

Câu 1 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Nhận xét về âm điệu, nhịp điệu bài thơ. Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?

Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Hình tượng bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng này.

Câu 3 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Giữa sóng và em trong bài thơ có quan hệ như thế nào? Anh chị có nhận xét gì vể kêt cấu bài thơ? Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái tâm hồn mình với những con sóng. Hãy chỉ ra sự tương đồng đó.

Câu 4 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh/ chị tâm hồn đó có những đặc điểm gì?

Sách giải soạn văn lớp 12 bài Sóng

Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ xao xuyến, rộn ràng, được tạo bởi các yếu tố:

– Những câu thơ năm chữ ngắn gọn

– Nhịp thơ lúc nhịp nhàng, lúc dồn dập

– Vần thơ: đa dạng, linh hoạt bằng các vần chân, vần cách, gợi hình ảnh các đợt sóng nối tiếp nhau.

Hình tượng sóng mang nghĩa thực và nghĩa biểu tượng, gợi lên âm hưởng sóng biển: dạt dào, nhẹ nhàng

– Song hành hai hình tượng “sóng” và “em” diễn tả chân thực tình yêu đôi lứa

+ Trong khổ thơ 1 và 2, sóng được đặt trong những trạng thái đối cực: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ gợi sự liên kết trạng thái tâm lí của tình yêu

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

+ Hành trình của sóng chính là khát vọng tìm cái rộng lớn, cao cả – biển cả

→ Khát vọng chinh phục tình yêu, khát vọng muôn đời của con người

– Khổ 3 và khổ 4, hình tượng sóng, nhà thơ nhận thức về tình yêu của mình- tình yêu sánh ngang biển lớn, cuộc đời.

– Tác giả đặt câu hỏi hoài nghi, băn khoăn về nguồn cội của sóng, của tình yêu thương nhưng bất lực

Khổ thơ 5 và 6: Nỗi nhớ trong tình yêu được so sánh bằng những liên tưởng độc đáo, thú vị

+ Nỗi nhớ trong lòng người con gái đang yêu: thao thức khi ngủ, thức, da diết, mãnh liệt

Trong nỗi nhớ da diết, nhà thơ thể hiện được sự thủy chung tuyệt đối, niềm tin son sắt vào tình yêu- cuộc sống, tình yêu nào cũng tới bến bờ hạnh phúc

– Khổ 8: Câu thơ mang màu sắc triết lí, thể hiện sự lo âu, trăn trở

+ Sự khao khát hạnh phúc hiện tại, ý thức sâu sắc sự hữu hạn của đời người và sự mong manh bền chặt của tình yêu

– Khổ 9: Ước nguyện chân thành được hòa mình vào biển lớn, tình yêu và cuộc đời

+ Khát vọng sống hết mình cho tình yêu với sự hi sinh, dâng hiến

Sóng và em có quan hệ tương đồng, sóng ẩn dụ cho tình yêu cũng như tâm hồn nhân vật “em”

+ Sóng và em lúc hòa hợp, lúc tách rời

+ Kết cấu song hành làm tăng hiệu quả của nhận thức, khám phá chủ thể trữ tình, tình yêu thủy chung, bất diệt

– Kết cấu bài thơ là kết cấu liền mạch của suy nghĩ, cảm xúc: cô gái nhìn ra biển cả, quan sát và suy ngẫm về tình yêu, những biến chuyển tinh tế

Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái tâm hồn, với những con sóng

+ Sự đa dạng muôn màu sắc, trạng thái: dữ dội và dịu êm/ Ồn ào và lặng lẽ

+ Không rõ cội nguồn, không thể định nghĩa, lý giải được

+ Sự mãnh liệt, sâu sắc trong khát khao sống, yêu thương

+ Sự chung thủy, gắn bó bền chặt

→ Sóng và em là sự cộng hưởng trọn vẹn trong suốt bài thơ, trải qua nhiều cung bậc tình yêu để hòa quyện vào nhau

→ Hình tượng sóng là ước vọng đời thường trong tình yêu của người phụ nữ

Bài thơ là lời tự bộc bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu:

– Tâm hồn sôi nổi, mạnh mẽ, khao khát yêu thương

– Là người thấu hiểu, chung thủy với tình yêu

– Tâm hồn bộc trực, thành thực bày tỏ tình yêu nhưng vẫn đầy nữ tính, chung thủy

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Sóng lớp 12 tập 1 trang 157

Câu hỏi (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Có nhiều bài thơ, câu thơ so sánh tình yêu với sóng và biển. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó.

Sách giải soạn văn lớp 12 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 157

Có nhiều bài thơ so sánh tình yêu với sóng và biển, những câu thơ, bài thơ đó:

+ Khúc thơ tình người lính biển (Trần Đăng Khoa)

+ Biển ( Xuân Diệu)

+ Hai nửa vầng trăng (Hoàng Hữu)

Tags: soạn văn lớp 12, soạn văn lớp 12 tập 1, giải ngữ văn lớp 12 tập 1, soạn văn lớp 12 bài Sóng ngắn gọn , soạn văn lớp 12 bài Sóng siêu ngắn