Ngày giảng: 23/09/2009 Tiết 17.18. Đọc văn Ra ma buộc tội (Trích Ra ma – ya – na – sử thi ấn độ) A. Mục tiêu bài học: Giúp HS – Qua đoạn trích Ra ma buộc tội, hiểu quan niệm của người ấn Độ cổ về người anh hùng, đấng quân vương mẫu mực và người phụ nữ lý tưởng, hiểu nghệ thuật xây dựng nhân vật của sử thi Ra – ma – Ya – na. – Bồi dưỡng ý thức danh dự và tình yêu thương. B. Phương pháp + Phương tiện: 1. Phương pháp: Giới thiệu + Bình giảng + Phân tích và phát vấn 2. Phương tiện: Sgk.Sgv NV10(T1) + Giáo án C. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: CH: Sau 20 năm trời xa cách, ngày Uy – lít – xơ trở về thì Pê – nê – lốp vợ chàng có tâm trạng và phản ứng ra sao? Qua đoạn trích “Uy – lít – xơ trở về” cho ta hiểu thêm gì về con người Hi lạp cổ đại? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Nếu người anh hùng ô – đi – xê trong sử thi Hi lạp được ca ngợi về sức mạnh của trí tuệ, lòng dũng cảm. Đăm Săn trong sử thi Tây Nguyên Việt nam là người anh hùng chiến đấu với các tù trưởng thù địch vì mục đích riêng giành lại vợ đồng thời bảo vệ cuộc sống bình yên của buôn làng thì Ra ma, người anh hùng trong sử thi ấn độ lại được ca ngợi bởi sức mạnh của đạo đức, lòng tự thiện và danh dự cá nhân. Để thấy rõ điều này chúng tìm hiểu đoạn trích “Ra ma buộc tội” trích sử thi Ra – ma – Ya – na của Van – mi – ki. Gọi học sinh đọc tóm tắt tiểu dẫn HS đọc ? Dựa vào tiểu dẫn, nêu nguồn gốc hình thành của sử thi Ra – ma – Ya – na? Hs trả lời. ? Nội dung chính của sử thị Ra – ma – Ya – na là gì? Nêu giá trị chung của sử thi? Hs trả lời. ? Đoạn trích “Ra – ma buộc tội” thuộc phần nào của tác phẩm? Đại ý chính là gì? Hs trả lời. GV giải thích từ khó theo SGK. Gọi 3 học sinh đọc đoạn trích trong vai Ra – ma, Xi ta và dẫn truỵên. ? “Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? ý của mội phần? Hs trả lời. ? Ra ma gặp lại Xi – ta trong hoàn cảnh nào? (Không gian có gì đáng chú ý? Ra – ma và Xi ta ở trong những vai trò và cương vị nào? ? Những lời nói của Ra ma với mọi người sau chiến thắng quỷ vương Ra – va – na cứu được Xi – ta khẳng định điều gì? Hs trả lời. ? Tự đề cao sức mạnh chiến đấu, người anh hùng Ra – ma còn bộc lộ thái độ, tâm trạng gì?Ngôn ngữ và diễn biến tâm trạng của Ra ma ntn? Hs trả lời. ? Hành động cứu Xi – ta có ý nghĩa gì khác? Hs trả lời. ? Qua lời nói của Ra – ma: “Ta nói cho nàng hay”, ” nay ta nghi ngờ tính cách của nàng” chứng tỏ Ra – ma đang có tâm trạng gì? Hs trả lời. ? Do qua ghen tuông mà thái độ và hành vi đối xử của Ra – ma với Xi – ta ntn? Tìm những chi tiết chứng tỏ điều đó? Hs trả lời. ? Tâm trạng quá ghen tuông đã làm cho Ra – ma thể nào? Hs trả lời. ? Đến lúc Xi – ta òa khóc và đòi lập giàn hỏa thiêu thì tâm trạng của Ra – ma có biến chuyển không? Hs trả lời. ? Qua đây, ta thất Ra – ma là con người thế nào? Hs trả lời. GV: Trước thái độ phũ phàng ấy của Ra – ma. Tâm trạng và thái độ của Xi – ta ra sao? Chú ý đoàn 2. ? Mới gặp lại mặt chồng, Xi ta đã phải nghe những lời nói xa lạ và gặp những của chỉ thiếu thân thiết của Ra – ma, khiến nàng có thái độ ra sao? Hs trả lời. ? Trước những lời nói có tính chất coi rẻ phẩm hạnh, khinh bỉ tư cách người phụ nữ của Xi – ta, tâm trạng nàng thế nào? Hs trả lời. ? Sau những phút choáng vàng đau đớn đến tê dại, Xi -ta phản ứng ra sao trước những lời có tính chất cáo buộc của Ra – ma? Hs trả lời. ? Dùng những lời lẽ sợ không có sức thuyết phục, Xi – ta đã đi đến quyết định gì? Hành động đó có ý nghĩa ntn? Hs trả lời. ? Đọc và tìm hiểu về Xi – ta, ta dường như thấy bóng dáng của một người phụ nữ trong văn học Việt nam. Nàng là ai? “Qua đây, cho ta thấy Xi – ta là một người phục nữ ntn? Hs trả lời. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong đoạn trích? Giá trị nội dung đoạn trích là gì? Hs trả lời. I. Tìm hiểu chung: 1. Vài nét về sử thi Ra -ma – Ya – na: – Hình thành khoảng TK III -TCN, hoàn thiện nhờ đạo sỹ Van – mi – ki ghi lại bằng văn vần. Gồm 24.000 câu thơ đôi chia thành 7 khúc ca – 81 chương. Giá trị: + Được người ấn Độ xem là kinh thánh của dân tộc mình: Nuôi dưỡng tinh thần, đạo đức dân tộc. + Là kiệt tác thi ca đầu tiên của ấn độ. + Thành công trong miêu tả thiên nhiên tràn đầy sức sống và chứa chan tình người, thể hiện nội tâm nhân vật sâu sắc và chân thực. 2. Đoạn trích: a. Vị trí. Sau khi cứu được Xi ta – Ra ma bông nghi ngờ lòng chung thủy của nàng khi ở với Ra – va – na. Đoạn trích diễn tả không khí Ra ma và Xi ta gặp gỡ nhau thật nặng nề, trang nghiêm như phiên toàn xử án. b. Bố cục: HS đọc. + Phần 1 (Từ đầu” có chịu được lâu” Tâm trạng và những lời buộc tội của Ra ma đối với Xi ta sau khi đã cứu được nàng từ tay quỷ vương Ra- va – na. + Phần 2 (còn lại): Tâm trạng hành động của Xi – ta trước lời buộc tội của Ra ma và sự xót thương của muôn loài đối với nàng. II. Đọc hiểu: 1. Hoàn cảnh tái hợp của Ra ma và Xi ta: + Xi ta: Hơn cả nỗi xót xa, tủi thẹn của 1 người vợ mà còn là nỗi khổ mất danh dự của mộ con người (Hơn nữa, một hoàng hậu) trước cộng đồng. 2. Tâm trạng Ra ma: – Sau chiến thắng: Ra ma khẳng định chiến thắng và tài nghệ của mình, sự giúp đỡ của những người bạn hảo hán. – Thể hiện rõ lý tưởng chiến đấu, sức mạnh của cộng đồng: “Nàng cần phải biết.mà ta đã thắng kẻ thù với sự giúp đỡ của bạn bè. Ta làm điều đó vì nhân phẩm của ta, để xóa bỏ vết ô nhục, để bảo vệ uy tín và danh dự của dòng họ lừng lẫy tiếng tăm. – Xung đột cá nhân: Cơn ghen tuôngm nghi ngờ đức hạnh của Xi ta: “Thấy người đẹp với gương mặt bông sen lòng Ra – ma đau như dao cắt” Đau vì ý thức cá nhân trỗi dậy, tính ích kỷ bộc lộ dần. Qua ngôn từ, giọng điệu: – Lời nói ẩn chứa nỗi đau xót, ghen tức trong lòng. Thể hiện thái độ phũ phàng, lạnh lùng. Qua thái độ và hành vi: + Đay đi đay lại 3 lần về việc Xi ta ở trong vòng tay của quỷ vương Ra – va – na: “nàng đã lưu lại.đã từng sống.ở trong nhà hắn” + Hai lần tuyên bố không cần nàng, muốn xua đuổi nàng đi..” Ta không ưng có nàng nữa vậy ta không cần đến nàng nữa. nàng muốn đi đâu tùy ý” Thậm chí hạ lời khuyên quá tầm thường, thiếu suy nghĩ chín chắn, khuyên Xi ta muốn lấy ai thì lấy, coi rẻ phẩm hạnh, khinh bỉ tư cách người phụ nữ của Xi ta.. * Trước hành động cao cả của Xi ta: 2. Tâm trạng Xi – Ta: – Nghe những lời tuyên bố thóa mạ của Ra – ma: Xi ta đau đớn đến nghẹn thở như 1 cây leo bị vòi voi quật nát; nàng xấu hổ cho số kiếp, muốn “vùi chôn cả hình hài của mình? Lời nói của Ra ma như một mũi tên xuyên vào trái tim nàng. – Nàng nhận ra thực lòng ghen tuông của Ra ma. Bởi có dũng khí, bất khuất nên Xi ta vẫn đứng vững, trấn tĩnh lại, dùng lời lẽ vừa dịu dàng, vừa nghẹn ngào để thanh minh cho mình. + Chỉ trích lời lẽ quá hồ đồ, thô bạo của Ra – ma, xem đó là lời của “Người thấp hèn chửi mắng 1 con mụ thấp hèn”. + Chỉ trích thái bộ ngờ vực không căn cứ của Ra – ma, dùng mọi lời – mọi bằng chứng hùng hồn để chứng minh lòng sắt son thủy chung, vẫn giữ gìn hạnh phúc của người vợ “Trái tim thiếp đây thuộc về chàng” Còn cái đáng trách chính là số phận của nàng. + Phê phán Ra ma bằng những lời lẽ hết sức cụ thể: Sao không gửi lời nhắn từ bỏ khi Ha – me – man tới không cần mạo hiểm để khổ cứu nàng; như 1 người thấp hèn bị giầy vò; không hiểu được bản chất sao hồi thanh niên còn cưới nàng. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: 2. Nội dung: Khắc họa thành công xung đột tâm lý của Ra – ma và Xi ta. Xây dựng tượng đài về người phụ nữ chung thủy, kiên trinh. 4. Củng cố – Nhận xét: – Hệ thống nội dung: Theo bài học – Cho học sinh luyện tập 1. Yêu cầu HS suy nghĩ: Nếu em là Ra – ma và Xi -ta, em có sử sự như vậy không? Vì sao? 2. So sánh nghệ thuật thể hiện tâm lý nhânvật anh hùng của Ra – ma – Ya – na có gì khác so với 2 sử thi đã học là Ô – đi – xê và Đăm Săn. 5. Dăn dò: – Học bài. Soạn bài tuần 7
Top 6 # Xem Nhiều Nhất Soạn Văn 10 Bài Ra Ma Buộc Tội Giáo Án Mới Nhất 3/2023 # Top Like
Tổng hợp danh sách các bài hay về chủ đề Soạn Văn 10 Bài Ra Ma Buộc Tội Giáo Án xem nhiều nhất, được cập nhật nội dung mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong các bài viết này sẽ đáp ứng được nhu cầu mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật lại nội dung Soạn Văn 10 Bài Ra Ma Buộc Tội Giáo Án nhằm giúp bạn nhận được thông tin mới nhanh chóng và chính xác nhất.
Giáo Án Ngữ Văn 10 Bài: Ra
– GV: Giới thiệu hiểu biết của em về Van -mi-ki ? Quá trình hình thành sử thi Ra-ma-ya-na?
– HS: trả lời
– GV mở rộng
Vanmiki: Sống ở thế kỉ III TCN, được nhân dân Ấn Độ xem là nhà thơ đầu tiên của dân tộc mình. Thuộc đẳng cấp Bàlamôn, bị cha mẹ ruồng bỏ phải trốn vào rừng sâu làm thảo khấu. Sau được Na -ra-đa dạy bảo mà trở thành đạo sĩ.
– GV: Sử thi này có ảnh hưởng như thế nào đối với Ấn Độ và thế giới?
Có ảnh hưởng rộng lớn:
+ Ấn Độ: Được soạn ra từ nhiều thứ tiếng dân tộc khác nhau, được cải biên thành ca kịch và nhiều hình thức nghệ thuật khác. Người Ấn Độ coi đây là một thánh kinh. Người Ấn Độ khẳng định: “Chừng nào sông chưa cạn, đá chưa mòn thì Rama còn làm say mê lòng người và cứu rỗi họ ra khỏi vòng tội lỗi”
+ Tác phẩm còn đựoc phổ biến sâu rộng ở các nước đặc biệt là khu vực Đông Nam Á: Rama Kiên (Thái Lan), Kiêm Kê (Campuchia), Xỉn xay (Lào), Ramayana (Chăm- VN), Dạ thoa vương (Lĩnh Nam chích quái- VN)
– GV: Hãy tóm tắt sử thi Ra-ma-ya-na ?
– HS tóm tắt.
– GV chốt lại ý.
Hoạt động 2: Đọc, tóm tắt tác phẩm
– GV: Vị trí của đoạn trích ?
– HS trả lời.
– GV hướng dẫn học sinh đọc đoạn trích
Hoạt động 3: Phân tích, cắt nghĩa văn bản
– GV: Ngoài việc khẳng định sức mạnh chiến đấu, Ra-ma còn bộc lộ thái độ, tâm trạng gì?
– HS: trả lời
– GV: Vì sao Ra-ma ra sức cứu Xita rồi lại kết tội và ruồng bỏ nàng? Tại sao Ra-ma nói những lời đay nghiến Xita trước mặt những người khác?
– HS: trả lời:
Rama nói với Gianaki tội nghiệp khiêm nhường đứng ở trước mặt chàng, đang khao khát những lời nói yêu thương của chồng sau bao ngày xa cách. Rama đã gọi Xita là”phu nhân cao quý”, đây ko phải là cách gọi hạ thấp nhưng lại bộc lộ xa lạ, lạnh lùng, quan cách và đầy trịnh trọng, dường như không một chút thân mật. Hoàn toàn khác với cách gọi vợ đầy âu yếm của Uylixơ khi gặp vợ: “Nàng ơi” với Pênêlôp (đoạn trích” Uylixơ trở về”).
Nhìn Gianaki, “lòng Rama đau như dao cắt”. nhưng vì sợ tai tiếng nên chàng “bèn nói với nàng, trước mặt những người khác”. Một lần nữa chàng khẳng định”chẳng phải vì nàng mà ta đã đánh thắng kẻ thù…Ta làm điều đó vì nhân phẩm của ta..”. Sau chiến thắng, được gặp lại vợ nhưng lòng Rama không hề thanh thản. Có một sự đấu tranh giữa lí trí và tình cảm, giữa danh dự – bổn phận với tình yêu trong Rama và cuối cùng, lí trí- danh dự- bổn phận đã chiến thắng. Do vậy chàng vẫn tiếp tục nói những lời không phải với Xita.
– GV: Trước thái độ của Ra-ma, Xita như thế nào? Nàng đã làm gì để thanh minh cho mình?
– HS: trả lời.
– GV: Thái độ của Ra-ma khi Xita bước lên giàn hoả thiêu
– GV: Tâm trạng của như thế nào khi được chồng cứu?
– HS: trả lời.
– GV: Thái độ Xi ta khi nghe những lời buộc tội của Ra ma?
– HS: trả lời.
– GV: Xi ta thanh minh cho mình như thế nào?
– HS: trả lời.
– GV: nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 4: Tổng hợp, đánh giá chung
– GV: Đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích.
– HS trả lời
– GV: Nghệ thuật thể hiện tâm lý, tính cách nhân vật trong đoạn trích?
– GV: Ý nghĩa của văn bản?
– HS trả lời.
Hoạt động 5: Củng cố, kiểm tra, đánh giá
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Sử thi Ra-ma-ya-na.
– Hình thành: Khoảng thế kỷ IV-III trước CN: văn vần, tiếng Phạn được đạo sị Van-mi-ki hoàn thiện.
– Một trong hai bộ sử thi nổi tiếng của Ấn Độ
– Gồm 24.000 câu thơ đôi, chia thành 24 khúc ca lớn kể về những kì tích của hoàng tử Ra ma.
– Tóm tắt (SGK/55)
3/ Đoạn trích.
a. Vị trí: Chương 79, khúc 6 của sử thi Ra- ma-ya-na.
b. Bố cục: 2 phần
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. 1. Nội dung: a. Diễn biến tâm trạng của Ra-ma.
– Khẳng định tài năng và sứ mạng của mình
– Thái độ ghen tuông, nghi ngờ Xita (ngôn từ lạnh lùng, xa cách; giọng điệu đay nghiến, ghen tuông, xua đuổi Xita, buông những lời xúc phạm tầm thường. Thái độ và hành động vô cảm…)
→ Vì danh dự dòng họ và tình yêu mãnh liệt
– Không nói lời nào, mắt dán xuống đất và đau khổ vô biên khi Xita ta bước lên giàn hỏa thiêu, nhưng kiên quyết hi sinh tình yêu để bảo vệ danh dự của một anh hùng, một đức vua gương mẫu
→ Đứng trên tư cách kép (con người xã hội và con người cá nhân), đứng giữa tình yêu và danh dự, Ra-ma đã lựa chọn danh dự để làm tròn nghĩa vụ, bổn phận, trách nhiệm của 1 đức vua anh hùng
→ Ca ngợi phẩm chất người anh hùng lý tưởng Ra-ma.
2. Diễn biến tâm trạng của Xi ta.
– Vui và hạnh phúc sau khi được chồng cứu
– Kinh ngạc, đau khổ, tủi nhục trước thái độ và những lời sỉ nhục của chồng.
– Dùng lời lẽ dịu dàng, đoan trang thanh minh cho mình, đem tình yêu, danh dự làm bằng chứng thuyết phục.
– Hành động: bước lên giàn hoả thiêu để chứng minh phẩm hạnh của mình.
→ Ca ngợi phẩm chất người phụ nữ lý tưởng trong sáng, chân thực, thủy chung, giàu lòng tự trọng, có nhân cách cao quý của người phụ nữ Ấn Độ cổ đại.
2. Nghệ thuật:
– Xây dựng nhân vật lý tưởng với tâm lý, tính cách, triết lý, hành động.
– Sử dụng hình ảnh, điển tích,ngôn ngữ miêu tả và đối thoại, giọng điệu, xung đột kịch tính,… giàu yếu tố sử thi.
3. Ý nghĩa văn bản:
– Quan niệm về đấng minh quân và người phụ nữ lý tưởng của người Ấn Độ cổ đại, bài học vôgiá và sức sống tinh thần bền vững cho đến ngày nay.
– Người Ấn Độ tin rằng: “Chừng nào sông chưa cạn, núi chưa mòn thì Ra-ma-ya-na còn làm say đắm lòng người và cứu vớt họ thoát khỏi tội lỗi”.
III. Luyện tập
Giáo Án Ngữ Văn 10 Bài: Văn Bản
Giáo án điện tử Ngữ văn lớp 10
Giáo án Ngữ văn lớp 10
VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU: 1) Kiến thức:
Khái niệm và đặc điểm của văn bản.
Các loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.
2) Kĩ năng:
Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản.
Vận dụng vào việc đọc – hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học.
3) Thái độ:
Hiểu rõ khái niệm, đặc điểm văn bản, ý thức tạo lập văn bản trong học tập và cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
SGV, giáo án, chiếu phần văn bản trong SGK
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới: Phong cách ngôn ngữ bao quátụư sử dụng tất cả các phương tiện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ toàn dân. Cho nên nói và viết đúng phong cách là đích cuối cùng của việc học tập Tiếng việt, là một yêu cầu văn hoá đặt ra đối với con người văn minh hiện đại… Ta tìm hiểu bài văn bản.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của VB
* Cho 4 nhóm HS lên trình bày:
Mỗi VB trên được người nói / viết tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng ở mỗi VB như thế nào?
Mỗi VB đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó có được triển khai nhất quán trong từng VB không? (nói rõ hơn trong Sách giáo án, Tr 30)
– Ở những VB có nhiều câu ( VB2,3 ), ND của VB được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn ntn?
– VB 3 có bố cục ntn?
– Về hình thức, VB 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc ntn?
– Mỗi VB trên được tạo ra nhằm mục đích gì?
* GV khái quát các vấn đề cần ghi nhớ
I. Khái niệm và đặc điểm:
VB1: Trong hoạt động giao tiếp chung. Để đáp ứng nhu cầu truyền thụ kinh nghiệm sống. Và dung lượng là 1 câu.
VB 2: Trong hoạt động giao tiếp giữa cô gái và mọi người. Nhu cầu than thân. Gồm 04 câu.
VB 3: Trong hoạt động giao tiếp giữa chủ tịch nước với toàn thể đồng bào. Kêu gọi nhân dân kháng chiến chống Pháp. Có 15 câu.
– Tất cả đều được triển khai nhất quán trong từng VB.
– Kết cấu ba phần rất rõ ràng:
Phần mở đầu: “Hỡi đồng bào toàn quốc”.
Phần thân bài: “Chúng ta muốn… dân tộc ta”.
Phần kết: đoạn còn lại.
– Rất riêng:
Mở đầu: Là lời kêu gọi khẩn thiết, thân tình.
Kết thúc: là quyết tâm chiến thắng kẻ ngoại xâm
VB 1: Mang đến cho người đọc một kinh nghiệm sống.
VB 2: Nói cho mọi người biết thân phận không làm chủ được mình của phụ nữ thời PK.
VB 3: Kêu gọi toàn dân chống giặc ngoại xâm.
* GHI NHỚ:
4. Củng cố: – Nắm vững đặc điểm của văn bản, các loại văn bản.
5. Dặn dò:
Nêu khái niệm văn bản? Có mấy loại văn bản?
Chuẩn bị làm bài viết số 1.
Giáo Án Bài Tỏ Lòng Ngữ Văn 10
Giáo án điện tử Ngữ văn 10
Giáo án bài Tỏ lòng – môn Ngữ văn lớp 10
Giáo án bài Tỏ lòng Ngữ văn 10 được chọn lọc kỹ càng, chi tiết giúp các em học sinh hiểu được hào khí Đông A thể hiện ở bài thơ, các vẻ đẹp ngôn ngữ cô đọng hàm xúc trong bài thơ. Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo và tải giáo án miễn phí.
TỎ LÒNG(Thuật hoài) – Phạm Ngũ Lão
Cảm nhận được vẻ đẹp của con người và thời đại nhà Trần, thế kỉ XIII qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách lớn lao, sức mạnh và khí thế hào hùng- hào khí Đông A.
Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung, sự nghiệp cứu nước, cứu dân.
Nghệ thuật thơ: hàm súc, xây dựng hình tượng nhân vật trữ tình lớn lao, mang tầm vóc sử thi.
Có ý thức về bản thân, rèn ý chí, biết ước mơ và nỗ lực hết mình để thực hiện ước mơ đó để hoàn thiện bản thân.
* Giới thiệu bài mới: (1). Nội dung chủ đạo của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ X-XIV là nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Âm hưởng đó được thể hiện rõ trong những tác phẩm VH đời Trần. Hào khí Đông A cuộn trào trong lời Hịch tướng sĩ vang dậy núi sông của Trần Hưng Đạo, khúc khải hoàn ca đại thắng Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, áng văn vô tiền khoáng hậu Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu,… và cả trong lời Tỏ lòng của kẻ làm trai thời loạn- Phạm Ngũ Lão. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nỗi lòng của bậc võ tướng toàn tài, người con của làng Phù Ủng ấy.
Khi giặc Nguyên – Minh sang xâm chiếm nước ta thế của chúng rất mạnh, vua Trần phái quan quân trong triều đi tìm người tài giỏi giúp đất nước. Trên đường tới làng Phù Ủng huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên, Quan quân gặp một người đan sọt giữa đường. Quân lính quát người ấy không nói gì, quân lĩnh đâm mũi giáo vào đùi không hề nhúc nhích. Biết là người có chí khí, khi được hỏi tại sao không tránh. Người ấy thưa đang mải nghĩ cách đánh giặc Nguyên. Người ấy chính là Phạm Ngũ Lão tác giả bài ” Tỏ Lòng”.
Bạn đang đọc các thông tin trong chủ đề Soạn Văn 10 Bài Ra Ma Buộc Tội Giáo Án trên website Techcombanktower.com. Hy vọng những nội dung mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích đối với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!