Câu 1: Dựa vào bảng 8.1, hãy nhận xét sự thay đổi tỉ trọng cây lương thực và cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Sự thay đổi này nói lên điều gì?
Câu 2: Dựa vào bảng 8.2, hãy trình bày các thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa thời kì 1980 – 2002?
Câu 3: Dựa vào bảng 8.3, hãy nêu sự phân bố các cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở nước ta?
Câu 4: Kể tên một số cây ăn quả đặc trưng của Nam Bộ. Tại sao Nam Bộ lại trồng được nhiều loại cây ăn quả có giá trị?
Câu 5: Xác định trên hình 8.2, các vùng chăn nuôi lợn chính. Vì sao lợn được nuôi nhiều nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Các bài tập cuối bài học
Câu 1: Nhận xét và giải thích sự phân bố các vùng trồng lúa ở nước ta?
Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học
Câu 1: Sự thay đổi tỉ trọng cây lương thực và cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt: Cây lương thực giảm 6,3%; cây công nghiệp tăng 9,2%; Cây ăn quả, rau đậu và cây khác giảm 2,9%.
Câu 3: Sự phân bố các cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm:
Cây công nghiệp hằng năm: các vùng kinh tế, tập trung ở đồng bằng.
Cây công nghiệp lâu năm: các vùng chuyên canh, vùng núi và cao nguyên (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ).
Hai vùng trọng điểm cây công nghiệp của nước ta là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Câu 4: Một số cây ăn quả đặc trưng của Nam Bộ là sầu riêng, chôm chôm, vú sữa, măng cụt, sa pô.
Nam Bộ lại trồng được nhiều loại cây ăn quả có giá trị vì đó là cây nhiệt đới, thích hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm quanh năm ở Nam Bộ.
Câu 5: Các vùng chăn nuôi lợn chính là Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
– Lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng là bởi vì đây là vựa lúa lớn của nước ta:
Nguồn thức ăn dồi dào, đảm bảo lượng thức ăn cho gia súc.
Nơi đông dân có thị trường tiêu thị rộng lớn.
Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học
Câu 1: Sự phân bố các vùng trồng lúa ở nước ta không đều (trồng chủ yếu ở đồng bằng, nhất là hai đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long, ngoài ra còn một số đồng bằng ven biển).
Câu 2: Biểu đồ cột để thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi dựa vào bảng số liệu như sau:
Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học
Câu 1: Dựa vào bảng 8.1, nhận xét sự thay đổi tỉ trọng cây lương thực và cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt như sau:
– Cây lương thực: giảm 6,3%
– Cây công nghiệp: tăng 9,2%
– Cây ăn quả, rau đậu và cây khác: giảm 2,9%
* Sự thay đổi này cho thấy:
– Nước ta đang phát huy thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới
Câu 2: Dựa vào bảng 8.2, ta thấy các thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa thời kì 1980 – 2002 là:
– Diện tích lúa tăng 1,34 lần
– Năng suất lúa tăng gấp 2 lần
– Sản lượng lúa cả năm tăng 22,8 triệu tấn
– Bình quân lúa trên đầu người tăng gấp hơn 2 lần.
Câu 3: Dựa vào bảng 8.3, nhận xét sự phân bố các cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở nước ta như sau:
– Cây công nghiệp hằng năm được trồng hầu hết trên các vùng kinh tế, tập trung ở đồng bằng.
– Cây công nghiệp lâu năm trồng nhiều ở các vùng chuyên canh, vùng núi và cao nguyên ( Tây Nguyên, Đông Nam Bộ).
Cụ thể:
– Cây công nghiệp hàng năm:
Lạc: Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
Đậu tương: Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
Mía: Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ.
Bông: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
Dâu tằm: Tây Nguyên.
Thuốc lá: Đông Nam Bộ.
– Cây công nghiệp lâu năm:
Cà phê: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
Cao su: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.
Hồ tiêu: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ.
Điều: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ.
Dừa: Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ.
Chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
Câu 4: Một số cây ăn quả đặc trưng của Nam Bộ như:
* Sở dĩ, các loại cây ăn quả trên được trồng nhiều ở Nam Bộ vì:
Câu 5: Lợn được chăn nuôi chính ở hai đồng bằng:
– Đồng bằng sông Hồng
– Đồng bằng sông Cửu Long.
* Sở dĩ lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng là bởi vì:
– Đây là vựa lúa lớn của nước ta
– Đây cũng là nơi đông dân có thị trường tiêu thị rộng lớn.
Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học
Câu 1: Sự phân bố các vùng trồng lúa ở nước ta được thể hiện như sau:
– Nước ta từ lâu đã có nền thâm canh trồng cây lúa nước.
– Cho đến thời điểm hiện nay, cây lúa nước vẫn là cây trồng chủ lực trong nền nông nghiệp nước ta.
– Tuy nhiên, sự phân bố các vùng trồng lúa nước ở nước ta lại không đồng đều:
Lúa được trồng chủ yếu ở đồng bằng, nhất là hai đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.
Ngoài ra, lúa được trồng thêm ở một số đồng bằng ven biển.
* Sở dĩ ở hai đồng bằng lớn lại trồng nhiều lúa là bởi vì:
– Ở các vùng này có nhiều điều kiện để cây lúa phát triển tốt như đất đai phù sa màu mỡ.
-Cơ sở vật chất kĩ thuật trong nông nghiệp tốt.
-Hệ thống sông ngòi thủy lợi để tưới tiêu.
-Nguồn lao động dồi dào.