– Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản một sồ đặc điểm phát triển kinh tế của các nước ở châu Á hiện nay
– Biết được sự chênh lệch về kinh tế giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ Châu Á.
Tổng hợp lý thuyết Địa 8 Bài 7 ngắn gọn
1. Vài nét về lịch sử phát triển của các nước châu Á
a) Thời Cổ đại và Trung đại nhiều dân tộc châu Á đã đạt đến trình độ phát triển cao b) Từ thế kỉ XVI và đặc biệt trong thế kỉ XIX, hầu hết các nước châu Á trở thành thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha,…
2. Đặc điểm phát triển kinh tế – xã hội của các nước và lãnh thổ châu Á hiện nay
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật Bản thoát khỏi cuộc chiến và các nước thuộc địa dần dần giành được độc lập. Tuy nhiên kinh tế kém phát triển.
Trong nửa cuối thế kỉ XX, kinh tế châu Á có nhiều chuyển biến.
– Trình độ phát triển giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ rất khác nhau:
+ Nhật Bản là nước phát triển cao nhất, có nền kinh tế đứng thứ hai thế giới.
+ Một số nước có tốc độ công nghiệp hóa nhanh, song nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Ma-lai-xi-a,…
+ Một số nước đang phát triển, chủ yếu dựa vào nông nghiệp: Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma, Nê-pan, Băng-la-đét,…
+ Một số nước giàu dựa vào nguồn tài nguyên dầu khí: Bru-nây, Cô-oét, A-râp Xê-ut,…
– Một số quốc gia tuy thuộc loại nước nông-công nghiệp nhưng lại có ngành công nghiệp rất hiện đại như ngành điện tử, nguyên tử, hàng không vũ trụ,…: Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-ki-xtan,..
– Ở châu Á số lượng các quốc gia có thu nhập thấp, đời sống nhân dân nghèo khổ,… còn chiếm tỉ lệ cao.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 8 Bài 7 trang 23
Dựa vào bảng 7.2, em hãy cho biết:
– Nước có bình quân GDP đầu người cao nhất so với nước thấp nhất chênh nhau khoảng bao nhiêu lần?
– Tỉ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP của các nước thu nhập cao khác với nước có thu nhập thấp ở chỗ nào?
– Nước có bình quân GDP đầu người cao nhất là Nhật Bản (33400 USD/người) và thấp nhất là Lào (317 USD/người), chênh nhau khoảng 105 lần.
– Tỉ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP của các nước có thu nhập cao chỉ chiếm phần rất nhỏ hoặc không đáng kể, các nước có thu nhập thấp có giá trị nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất.
Em hãy cho biết, tại sao Nhật Bản lại trở thành nước phát triển sớm nhất của châu Á.
– Nhật Bản sớm thực hiện công cuộc cải cách đổi mới nền kinh tế vào cuối thế kỉ XIX.
– Mở rộng quan hệ với các nước phương Tây.
– Xóa bỏ chế độ phong kiến, tạo đà cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Dựa vào bảng 7.2, em hãy vẽ biểu đồ hình cột để so sánh mức thu nhập bình quân đầu người (GDP/người) của các nước Cô-oét, Hàn quốc và Lào.
Biểu đồ thể hiện mức thu nhập bình quân đầu người (GDP/người) của các nước Cô-oét, Hàn quốc và Lào năm 2001.
– Các nước có thu nhập cao: Nhật Bản, BĐ. Đài Loan, Hồng Công, Ma Cao (Trung Quốc), I xra ren, Cô oét và các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất.
– Các nước có thu nhập trung bình trên: Thổ Nhĩ Kì, Li băng, Ả rập – xê út, Ô man, Malaysia, Hàn Quốc.
– Các nước có thu nhập trung bình dưới: LB Nga, Trung Quốc, Ca dắc xtan, Tuốc mê ni xtan, Xi ri, I rắc, Giooc nan đi, I ran, Thái lan, Xri lan ca, Phi lip pin.
– Các nước có thu nhập thấp: Mông Cổ, Gru đi a, Ác mê ni a, A déc bai gian, U dơ bê ki xtan, Cư rơ gư xtan, Tat gi nis xtan, Nê pan, In đô nê si a, Băng la đét, Ấn Độ, Mi an ma, Lào, Việt Nam, Cam pu chia, Triều Tiên và Y – ê- men.
– Số nước có thu nhập cao tập trung nhiều nhất ở khu vực Tây Nam Á và Đông Á.
Câu hỏi củng cố kiến thức Địa 8 Bài 7 hay nhất
Câu 1. Nêu vài nét về lịch sử phát triển của các nước châu Á.
a) Thời Cổ đại và Trung đại – Nhiều dân tộc châu Á đã đạt trình độ phát triển cao của thế giới. – Vào thời đó, cư dân ở nhiều nước châu Á đã biết khai thác, chế biến khoáng sản, phát triển nghề thủ công, trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng. Họ đã tạo ra nhiều mặt hàng nổi tiếng, được các nước phương Tây ưa chuộng, nhờ đó, thương nghiệp phát triển. – Đã có các con đường vận chuyển hàng hóa từ Trung Quốc, Ẵn Độ, Đông Nam Á và Tây Nam Á sang các nước châu Âu. b) Từ thế kỉ XVI và đặc biệt trong thế kỉ XIX – Hầu hết các nước châu Á trở thành thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha,… Dưới chế độ thực dân và phong kiến, nhiều nước trở thành nơi cung cấp nguyên liệu và là nơi tiêu thụ hàng hóa cho “mẫu quốc”, nhân dân chịu cảnh áp bức khổ cực. – Riêng Nhật Bản, nhờ sớm thực hiện cuộc cải cách Minh Trị vào nửa cuối thế kỉ XIX mở rộng quan hệ với các nước phương Tây, giải phóng đất nước thoát khỏi mọi ràng buộc lỗi thời của chế độ phong kiến, tạo điều kiện cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng.
Câu 2. Nêu đặc điểm phát triển kinh tế- xã hội của các nước và lãnh thổ châu Á hiện nay.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản thoát khỏi cuộc chiến, các nước thuộc địa dần dần giành độc lập. Nền kinh tế các nước đều bị kiệt quệ, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ. Hầu hết các nước đều thiếu lương thực, thực phẩm, thiếu hàng hóa tiêu dùng, thiếu các công cụ và phương tiện sản xuất,… Trong nửa cuối thế kỉ XX, nền kinh tế các nước và vùng lãnh thổ đã có nhiều chuyển biến. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế – xã hội của các nước và vùng lãnh thổ châu Á vào cuối thế kỉ XX, người ta nhận thấy: – Trình độ phát triển giữa các nước và vùng lãnh thổ rất khác nhau. Có thể phân biệt: + Nhật Bản là nước phát triển cao nhất châu Á, đứng hàng thứ hai thế giới, sau Hoa Kì và là nước có nền kinh tế – xã hội phát triển toàn diện. + Một số nước và vùng lãnh thổ có mức độ công nghiệp hóa khá cao và nhanh như: Xin-ga-po, Hàn Quốc, Đài Loan,… được gọi là những nước công nghiệp mới. + Một số nước đang phát triển có tốc độ công nghiệp hóa nhanh, song nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng như: Trung Quốc, Ân Độ, Ma-lai-xi-a, Thái Lan,… Các nước này tập trung phát triển dịch vụ và công nghiệp chế biến để xuất khẩu, nhờ đó tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. + Một số nước đang phát triển, nền kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp như: Mi-an-ma, Lào, Băng-la-đét, Nê-pan, Cam-pu-chia,… + Ngoài ra, còn một số nước như: Bru-nây, Cô-oét, A-rập Xê-Út,… nhờ có nguồn dầu khí phong phú được nhiều nước công nghiệp đầu tư khai thác, chế biến, trở thành những nước giàu nhưng trình độ kinh tố – xã hội chưa phát triển cao. – Một số quốc gia tùy thuộc loại nước nông – công nghiệp nhưng lại có các ngành công nghiệp rất hiện đại như các ngành điện tử, nguyên tử, hàng không vũ trụ,… Đó là các nước Trung Quốc, Ân Độ, Pa-ki-xtan,… – Hiện nay, ở châu Á số quốc gia có thu nhập thấp, đời sống nhân dân nghèo khổ,… còn chiếm tỉ lệ cao.
Trắc nghiệm Địa 8 Bài 7 tuyển chọn
Câu 1: Thời Cổ đại và Trung đại, các mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu nhất của Trung Quốc là
A. Vải, bông, đồ gốm
B. Đồ sứ, tơ lụa
C. Gia vị, hương liệu
D. Thảm len, đồ trang sức, vàng bạc
Câu 2: Dựa vào nguồn tài nguyên nào mà một số nước Tây Nam Á trở thành những nước có đời sống cao?
A. Kim cương, quặng sắt
B. Than đá, quặng đồng
C. Dầu mỏ, khí đốt
D. Tất cả các tài nguyên trên
Câu 3: Vào thời cổ đại và trung đại, ngành kinh tế phát triển sớm nhất là
A. Nông nghiệp.
B. Thương nghiệp
C. Công nghiệp
D. Dịch vụ.
Câu 4: Nước nào có những mặt hàng nổi tiếng và được thế giới ưa chuộng nhất như tơ lụa, đồ sứ, la bàn, giấy viết?
A. Ấn Độ.
B. Nhật Bản.
C. Trung Quốc.
D. Hàn Quốc.
Câu 5: Các nước châu Á phát triển mạnh về công nghiệp khai thác than là
A. Ấn Độ, I-rắc, Ả-rập Xê-Út
B. Trung Quốc, I-ran, Cô-oét
C. In-đô-nê-xi-a, I-ran, I-rắc
D. Trung Quốc; An Độ, In-đô-nê-xi-a
Câu 6: Quốc gia có sản lượng dầu mỏ nhiều nhất châu Á và đứng hàng thứ hai trên thế giới là
A. I-ran
B. Ả-rập Xê-Út
C. Cô-oét
D. I-rắc
Câu 7: Các mặt hàng như đồ trang sức vàng bạc, đồ gốm, thủy tinh là của các nước
A. Ấn Độ.
B. Tây Nam Á.
C. Tất cả đều sai.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 8: Các gia vị và hương liệu như hồ tiêu, trầm hương, hồi, quế là sản phẩm xuất khẩu nổi tiếng của các nước:
A. Đông Nam Á.
B. Tây Nam Á
C. Ấn Độ.
D. Trung Quốc
Câu 9: Nước nào sau đây thuộc vào các nhóm nước có thu nhập cao.
A. I-xra-en.
B. Cô-oét.
C. Nhật Bản
D. Tất cả đều đúng
Câu 10: Nước có mức độ công nghiệp hóa cao và nhanh (nước công nghiệp mới) là
A. Sin-ga-po.
B. Hàn Quốc.
C. Đài Loan.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 11: Những nước có nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp là những nước
A. Chậm phát triển.
B. Đang phát triển,
C. Phát triển.
D. Tất cả đều sai.
Câu 12: Nước nào sau đây tùy thuộc loại nước nông – công nghiệp nhưng lại có các ngành công nghiệp hiện đại như điện tử, nguyên tử, hàng không vũ trụ?
A. Pa-ki-xtan.
B. Ấn Độ.
C. Trung Quốc.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 13: Từ thế kỉ XVI và đặc biệt trong thế kỉ XIX đặc điểm phát triển kinh tế – xã hội các nước châu Á có gì nổi bật
A. Kinh tế của các nước châu Á rất phát triển với trình độ cao.
B. Nhiều nước các nước thực hiện thành công các cuộc cách mạng công nghiệp trở thành các nước tư bản hùng mạnh trên thế giới.
C. Hầu hết các nước châu Á trở thành thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha,…
D. Các nước châu Á trở thành các nước đế quốc đi xâm lược các nước khác.
Câu 14: Các nước châu Á có quá trình phát triển sớm nhưng hiện nay số nước các quốc gia nghèo khổ vẫn chiếm tỉ lệ cao chủ yếu do
A. Châu Á nghèo tài nguyên thiên nhiên.
B. Châu Á nhiều thiên tai: động đất, núi lửa, bão,…
C. Chế độ phong kiến và thực dân kìm hãm, nền kinh tế rơi vào tình trạng chậm phát triển kéo dài.
D. Ảnh hưởng các cuộc khủng hoảng kinh tế.
Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 7. Đặc điểm phát triển kinh tế – xã hội các nước châu Á trong SGK Địa lí 8. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm vững kiến thức lí thuyết, soạn được các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra để đạt kết quả cao.