Top 3 # Xem Nhiều Nhất Soạn Bài Việt Bắc Tác Giả Tác Phẩm Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Văn Bài Việt Bắc ( Phần Tác Giả)

VIỆT BẮC

PHẦN MỘT : TÁC GIẢ

Câu 1.

Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu

-Tên khai sinh : Nguyễn Kim Thành ( 1920 – 2002), quê : Thừa Thiên – Huế

-Sớm giác ngộ và tham gia hoạt động cách mạng

-Năm 1966: được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật

Câu 2.

Những chặng đường thơ của Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với những chặng đường cách mạng của văn học Việt Nam

a.Tập thơ ” Từ ấy” : 1937 – 1947

-Giá trị : chất men say lí tưởng, lãng mạn trong trẻo, thể hiện sự cảm thông sâu sắc với những số phận, thể hiện ý chí kiên cường của người chiến sĩ, ca ngợi chiến thắng và niềm tin vào tương lai cách mạng đất nước…

b.Tập thơ Việt Bắc ( 1946 – 1954)

-Là khúc ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp

-Thể hiện thành công những hình ảnh, tâm tư của con người kháng chiến

c.Tập thơ Gió lộng ( 1955 – 1961)

-Hướng về quá khứ để thấm thía những nỗi đau khổ của cha ông, công lao của thế hệ đi trước

-Cuộc sống ở miền Bắc đầy niềm vui trong công cuộc xây dựng CNXH

-Tình cảm với miền Nam ruột thịt

d.Tập thơ Ra trận ( 1962 – 1971), Máu và hoa ( 1972 – 1977)

-máu và hoa : ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh và niềm tin vào sức mạnh tiềm tàng của xứ sở quê hương, con người Vn mới.

Câu 3.

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình – chính trị :

-Thơ TH khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân tác giả. Lí tưởng cách mạng là ngọn nguồn mọi cảm hứng của nghệ thuật thơ TH

-Thơ TH thể hiện những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người và cách mạng

Câu 4.

Tính dân tộc biểu hiện trong hình thức nghệ thuật : sửu dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (lục bát, bảy chữ), ngôn ngữ gần gũi, quen thuộc với lối nói của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu, sử dụng tài tình các từ láy, thanh điệu…

Cho thuê phòng trọ Cho thuê phòng trọ hà nội Cho thuê phòng quận 7 Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ Cho thuê nhà trọ phòng trọ giá rẻ

Soạn Văn Bài Việt Bắc ( Phần Tác Phẩm)

Soạn văn bài Việt Bắc ( Phần Tác phẩm)

a.Hoàn cảnh sáng tác : tháng 10/1954, TW Đảng, Chính phủ từ căn cứ miền núi về miền xuôi tiếp quản thủ đô HN. Nhân sự kiện có tính lịch sử này, TH đã sáng tác bài thơ VB.

b.Tâm trạng, lối đối đáp nhân của nhân vật trữ tình :

-Tâm trạng : lưu luyến, bịn rịn giữa người đi – kẻ ở . Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng.

+núi, nguồn : hình ảnh tiêu biểu của núi rừng VB

Vẻ đẹp của cảnh và người VB :

-Hiện lên đa dạng trong nhiều khoảng thời gian, không gian khác nhau với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa thơ mộng:

+Những bản làng ẩn hiện trong sương khói

+Ánh lửa hồng trong đêm khuya

+Nhưng tên núi, tên rừng, tên sông, suối quen thuộc, thân yêu

+Mỗi mùa với một cảnh sắc khác nhau : đông – hoa chuối đỏ tươi, xuân – mơ nở trắng rừng, hè – ve kêu rừng phách, thu – trăng rọi hòa bình

-Giàu tình nghĩa, thủy chung, gắn bó với cách mạng, cùng chia sẻ đắng cay, ngọt bùi : thương nhau….đắp cùng.

-Nghèo khổ, cơ cực nhưng đậm tấm lòng son, tình nghĩa

-Hình ảnh người mẹ : hiện lên sinh động trong nỗi nhớ, là hình ảnh người mẹ tần tảo, chịu khó chịu thương : nhớ người mẹ…bắp ngô

-Cuộc sống con người : nghèo khổ nhưng tươi vui, lạc quan, yêu đời.

a.Khung cảnh hùng tráng của VB trong chiến đấu : “Những đường VB của ta…như ngày mai lên”

-HÌnh ảnh : đêm đâm rầm rập, quân đi điệp điệp trùng trùng, dân công đỏ đuốc, đoàn, bước chân nát đá….

-Tác giả diễn tả lại không khí của những trận đánh và khí thế chiến thắng của dân tộc, các chiến công được liệt kê gắn liền với những địa danh lịch sử : HB, TB, ĐB…

chúng tôi trò của VB trong cách mạng và kháng chiến :

-Là căn cứ địa vững chắc,đầu não của cuộc kháng chiến, là nơi che chở và nuôi dưỡng cho cách mạng, kháng chiến, nơi TW Đảng vạch ra phương hướng chiến lược cách mạng

-Là nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của nhân dân VN

-Là nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, khai sinh những địa danh mãi đi vào lịch sử dân tộc.

Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc :

-Sử dụng thể thơ lục bát – thể thơ quen thuộc của văn học dân gian VN

-Kết cấu đối đáp với lối xưng hô “mình” – “ta” quen thuộc của ca dao

-Sử dụng phép tiểu đối thường có trong ca dao : tram bùi để rụng/măng mai để già; hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son

-Giọng thơ ân tình, ngọt ngào, tha thiết

Soạn Bài Việt Bắc Của Tố Hữu Phần Tác Phẩm

Tái hiện cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ nhưng oanh liệt, hào hùng của dân tộc Việt Nam: từ những ngày đầu thiếu thốn, gian khổ nhưng đầy sức mạnh của tinh thần đoàn kết nhất trí của đất trời, con người Việt Nam đến những ngày chuyển quân sôi động, hào hùng, niềm vui, tự hào trong ngày thắng lợi vẻ vang của toàn dân tộc.

Trong giờ phút chia tay, cả người đi và người ở lại cùng nhớ về những ngày đã qua: những ngày tháng sống trong lòng Việt Bắc gian khổ, thiếu thốn mà nặng nghĩa tình.

Cấu tứ độc đáo, âm hưởng ngọt ngào, sâu lắng của ca dao, dân ca thể hiện thành công nghĩa tình của người Việt Nam trong kháng chiến.

Vận dụng sáng tạo, linh hoạt, biến hóa đại từ “mình – ta” thể hiện lời đồng vọng, tinh thần gắn bó, thủy chung tha thiết.

Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ và sắc thái trữ tình trong đoạn trích?

Hoàn cảnh sáng tác: Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi.

Tháng 7 – 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới

Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ chiến khu Việt Bắc trở về miền xuôi. Trung ương Đảng và chính phủ từ quê hương cách mạng về lại Thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc

Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích được thể hiện rõ qua lời đối đáp giữa cô gái dân tộc (người ở lại) và anh bộ đội (người về xuôi).

Cô gái dân tộc: gợi nhớ về những kỉ niệm của cách mạng thời kì còn khó khăn nhưng vẫn một lòng đoàn kết, xây dựng lực lượng, cùng nhau đánh giặc bảo vệ đất nước.

Anh bộ đội: đinh ninh một nỗi nhớ tha thiết quê hương cách mạng, một niềm thủy chung, son sắt và biết ơn con người Việt Bắc.

Câu 2: Qua hồi tưởng của Tố Hữu, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?

Cảnh Việt Bắc mang vẻ đẹp vừa gần gũi, vừa nên thơ của quê hương cách mạng.

Con người Việt Bắc vất vả, lam lũ nhưng tình nghĩa, yêu thương, cần cù chịu khó.

⇒ Cảnh và người Việt Bắc hiện lên đẹp qua hồi tưởng của Tố Hữu chính là do con mắt nhìn đúng đắn, tiến bộ của nhà thơ đối với quê hương cách mạng và tấm lòng của ông đối với con người Việt Bắc ân tình, thủy chung, một lòng gắn bó với cách mạng.

Câu 3: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến?

Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu đã được Tố Hữu khắc họa đẹp và đầy ấn tượng của “thế trận” rừng núi đã cùng ta đánh giặc, là bức tranh “Việt Bắc xuất quân” đầy hào khí.

Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: là căn cứ địa của cách mạng, cái nôi của cách mạng, nơi đầu nguồn cách mạng với những địa danh lịch sử.

Câu 4: Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ (qua đoạn trích này)?

Thể thơ dân tộc: thể thơ lục bát được tác giả sử dụng nhuần nhuyễn, uyển chuyển và đầy sáng tạo.

Hình ảnh dân tộc: nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn,…

Lối phô diễn dân tộc: nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu; mình về mình có nhớ ta,…

Ngôn ngữ dân tộc: cách xưng hô ta – mình dùng rất sáng tạo

Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình; khi mạnh mẽ, hùng tráng.

Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ và phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.

Hoàn cảnh sáng tác:

Sau chiến thắng điện biên phủ, hiệp định giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Tháng 10 – 1954, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Trong không khí lịch sử và tâm trạng khi chia tay Việt Bắc, Tố Hữu đã sáng tác nên bài thơ Việt Bắc. Bài thơ đã ghi lại tình cảm và mối quan hệ gắn bó khắng khít, tình nghĩa sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với cán bộ và chiến sĩ cách mạng.

Sắc thái tâm trạng:

Lối đối đáp:

Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao – dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.

Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.

Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.

Câu 2: Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?

a. Cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:

Không gian đặc trưng của Việt Bắc hiện lên mỗi lúc một rõ nét hơn trong kí ức người cán bộ cách mạng lên đường vê xuôi: trăng đầu núi, chiều lưng nương.

Thiên nhiên Việt Bắc được miêu tả theo bốn mùa, mỗi mùa có một đặc trưng riêng, tạo nên một bức tranh tứ bình rất đẹp:

Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng”.

Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng phách đổ vàng”.

Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình”.

Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi”.

Thiên nhiên trở nên đẹp hơn, hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người. Đó là cảnh làng bản ấm cúng, cảnh sinh hoạt kháng chiến ở chiến khu, cảnh thơ mộng ân tình, cảnh sinh hoạt đặc trưng của Việt Bắc…

b. Con người Việt Bắc:

Những con người gắn bó lâu bền bên nhau, chia ngọt sẻ bùi trong cuộc sống gian lao, thiếu thốn mà đầy ắp nghĩa tình.

“Thương nhau chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”.

Hình ảnh người mẹ thương con lam lũ cần cù, gắn bó thủy chung với cách mạng :

“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”.

Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc êm ả, bình dị, tiếng chày hòa trong tiếng suối xa.

Con người lao động khỏe khoắn, cần cù, khéo léo :

Con người trong tư thế lao động với dáng vẻ khỏe khoắn giữa thiên nhiên kì vĩ : đi nương, dao gài ở thắt lưng, chuôi dao bạc sáng lên dưới ánh nắng mặt trời…

Con người Việt Bắc với thao tác lao động cụ thể, phẩm chất cần cù, tỉ mĩ, khéo léo: Chuốt từng sợ giang.

Cô gái Việt Bắc hái măng giữa rừng.

⇒ Bằng những việc làm tưởng chừng như nhỏ bé của mình, con người Việt Bắc đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.

Câu 3: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc họa ra sao?

a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:

Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ: “Những đường Việt Bắc… như ngày mai lên”.

⇒ Diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập ⇒ thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.

Hình ảnh bộ đội ta hành quân ra trận với những bước đi mạnh mẽ như những đợt sóng dâng trào, tưởng chừng như kéo dài đến vô tận: “Quân đi…mũ nan”.

Niềm lạc quan tin tưởng vững chắc vào ngày mai chiến thắng: “Nghìn đêm…ngày mai lên”.

b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:

Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước..

Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.

Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công”.

Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.

Câu 4: Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích.

Về thể loại:

Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau.

Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao ⇒ tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà, lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.

Về ngôn ngữ:

Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình.

Ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể.

Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian.

Giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.

Câu 1: Bố cục và nội dung chính của từng phần?

Gồm 3 phần:

Phần 1: (8 câu đầu): cảm xúc khi chia tay

Phần 2: (từ câu 9 đến câu 20): Lời người Việt Bắc

Phần 3: (còn lại): Lời người cách mạng

Câu 2: Vẻ đẹp thiên nhiên và con người qua hồi tưởng của tác giả?

Thiên nhiên trở đẹp, hữu tình.

Con người lao động khỏe khoắn, cần cù, khéo léo.

Nêu những biểu hiện của tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu?

Thể thơ lục bát

Ngôn ngữ giản dị, đời thường

Câu 4: Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cần hiểu nhận xét đó như thế nào?

Đặc điểm thơ trữ tình – chính trị của thơ Tố Hữu:

Thơ chính trị quan tâm đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, có tính toàn dân, quan hệ tới vận mệnh sống còn của cả một dân tộc, một đất nước. Thơ chính trị của Tố Hữu rất quan tâm đến con người, đặt con người trong mối quan hệ với cộng đồng, cái ta với cái tôi, tình cảm cộng đồng với những tình cảm của cá nhân.

Thơ Tố Hữu cũng góp phần hướng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị, đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước, phản ánh từng chặng đường lịch sử của dân tộc và khí thế hào hùng của cách mạng dân tộc.

Thơ Tố Hữu là những dòng thơ có tính chất hô hào, cổ động phong trào cách mạng của dân tộc ta, thể hiện nhiệt huyết cách mạng sục sôi.

Tuy nhiên, trong thơ Tố Hữu, chính trị không phải là những lời lí thuyết suông, khô khan, giáo điều, không phải là những lời hô hào mang tính áp đặt mà nó đã được nhà thơ chuyển hóa thành những vấn đề tình cảm, đậm chất trữ tình:

Đó là những lời tâm sự chân thành của người thanh niên trẻ khi bắt gặp lí tưởng cách mạng và nguyện chiến đấu vì lí tưởng đó.

Đó là những lời nhắn nhủ, trò chuyện, lời tâm sự chứa chan niềm tin yêu vào đồng bào, đồng chí tác động mạnh mẽ tới tình cảm, cảm nghĩ của người đọc, người nghe.

Câu 1: Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta trong bài thơ.

Gợi ý làm bài:

Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta trong bài thơ đã tạo ra chiều sâu trong tình cảm của con người. Lối đối đáp quen thuộc của ca dao tạo nên một giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng.Lời người việt bắc nói với người kháng chiến là những bộc bạch, tâm tình, vừa như hỏi, vừa như khẳng địnhtình cảm giữa mình và ta.

Cách xưng hô mình, ta cũng có sự chuyển hóa linh hoạt, trong ta thấy mình, trong mình có ta :

Khi mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc: Mình về mình có nhớ ta / Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

Khi mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ: Ta về, mình có nhớ ta / Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

Khi mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc: Mình đi mình lại nhớ mình / Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu.

Câu 2:

Phân tích vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc qua đoạn thơ sau:

Ta về, mình có nhớ ta?

Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng, Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng, Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình, Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. Gợi ý làm bài: a. Mở bài

Việt Bắc, khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng.

ỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.

b. Thân bài

Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông:

Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già.

Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.

Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng:

Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người.

Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.

Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh.

Bức tranh thứ ba nói về mùa hè:

Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá.

Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve.

Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên ⇒ khơi dậy những xúc cảm ngọt ngào.

Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm.

Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc?

c. Kết bài

* Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”.

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Soạn Bài Việt Bắc Phần Tác Phẩm Siêu Ngắn: Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Thơ?

Soạn Việt Bắc – Tố Hữu – Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô

– Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi.

– Phần 2 (70 câu sau): Lời của người ra đi.

Nội dung chính

Là khúc ân tình thủy chung của những người cách mạng, của cả dân tộc qua tiếng lòng của tác giả.

Trả lời câu 1

– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.

– Sắc thái tâm trạng: nhớ thương, lưu luyến gắn với tình huống chia ly giữa người ra đi và người ở lại.

– Lối đối đáp (mình – ta) là thủ pháp khơi gợi, bộc lộ tâm trạng, tạo ra sự đồng vọng, là sự phân thân của cái tôi trữ tình.

Câu 2. Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên qua dòng hồi tưởng tha thiết:

– Cảnh sắc Việt Bắc tươi đẹp, phong phú, sống động, say đắm lòng người:

+ Thiên nhiên mang đặc trưng của Việt Bắc với các hình ảnh: rừng núi, mưa nguồn suối lũ, mây mù, trám, măng,…

+ Cảnh sắc thanh bình, mộc mạc, gần gũi: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, rừng nứa bờ tre, tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nến cối đều đều suối xa…

+ Cảnh sắc thơ mộng, trữ tình, sống động: hoa chuối đỏ tươi, mơ nở trắng rừng, rừng phách đổ vàng, rừng thu trăng rọi hòa bình…

– Con người Việt Bắc cần cù, tình nghĩa, gắn bó, hết lòng vì cách mạng:

+ Chăm chỉ, cần cù: con người Việt Bắc hầu hết được miêu tả trong công việc lao động (làm nương, chăn trâu, đi rừng, đan nón, hái măng,…)

+ Đồng cam cộng khổ với cán bộ cách mạng: thương nhau …/… chăn sui đắp cùng.

Câu 3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:

+ Kiên cường, dũng cảm, vùng lên đấu tranh: Nhớ khi giặc đến giặc lùng… Điện Biên vui về.

– Không gian Việt Bắc trong chiến đấu hiện lên kì vĩ, đậm chất sử thi.

– Thiên nhiên và con người hòa làm một tạo nên sức mạnh lớn lao vây hãm quân thù.

Câu 4. Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:

– Những con đường Việt Bắc tràn đầy ánh sáng và khí thế đánh giặc mạnh mẽ của toàn dân tộc.

– Thể thơ lục bát.

– Lối kết cấu đối đáp.

– Ngôn ngữ giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống tạo phong vị ca dao.

– Lối biểu đạt, biểu cảm mang đậm đặc trưng của tâm hồn Việt mộc mạc, giản dị, ân tình.