Top 9 # Xem Nhiều Nhất Soạn Bài Việt Bắc Facebook Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Bài: Việt Bắc (Trích

Việt Bắc là một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một thành tựu tiêu biểu cho thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp.

Đây là một tác phẩm thơ trường thiên dài 150 dòng được Tố Hữu sáng tác và hoàn thành vào tháng 10 năm 1954, đúng vào thời điểm Đảng và Nhà nước ta sắp rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng .lợi, hoà bình được lập lại, miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng.

Việt Bắc là một bài thơ trữ tình đằm thắm, thiết tha, thể hiện ân tình sâu nặng, thủy chung của tác giả – người cán bộ sắp rời Việt Bắc về miền xuôi – đối với căn cứ địa cách mạng của cả nước. Đây không chỉ là tình cảm riêng của nhà thơ mà đồng thời cũng là tâm trạng chung của mọi người. Bài thơ này tiêu biểu cho những nghĩ suy, tình cảm cao đẹp của những con người kháng chiến đô’i với miền đâ’t quê hương cách mạng, với đất nước và nhân dân, với kháng chiến và cách mạng. Cũng có thế nói đây là khúc hát tâm tình chung không những của con người kháng chiến, của nhân dân ta mà động đến được chỗ sâu xa của truyền thông ân nghĩa, thủy chung của dân tộc hòa vào, tiếp nối và khơi sâu thêm nét truyền thông cao đẹp đó.

Việt Bắc dựng ra một hoàn cảnh đặc biệt để bộc lộ những cảm xúc trữ tình dào dạt. Đó là một cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa kẻ ở với người đi, giữa Việt Bắc với người cán bộ về xuôi bâng khuâng và bịn rịn. Đó cũng là cuộc chia tay của những người đã từng gắn bó sâu nặng với nhau: “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. Họ từng cùng nhau nằm gai nếm mật, sẻ ngọt chia bùi. Giờ đây, trong phút chia tay, họ cùng nhau gợi lại bao kì niệm thiết tha sâu lắng, cùng cất lên nỗi niềm tiếc thương hoài niệm về những ngày tháng đà qua. Họ khẳng định nghĩa tình bền chặt và hẹn ước về một ngày mai tươi sáng.

Việt Bắc vặn dụng lối hát giao duyên đối đáp nam nữ của dân ca, vì vậy thường dùng lối xưng hô thân mật, tình tứ rất quen thuộc là: “Ta”, “Mình”. “Ta” thường dùng ở ngôi thứ nhất. “Mình” thường dùng ở ngôi thứ hai. Tùy theo vàn cảnh, “Ta” và “Mình” có thể là Việt Bắc hay người cán bộ về xuôi. Nhưng nhiều lúc lẫn lộn, tuy hai mà một vì “minh” hay “ta” cũng đều là người cách mạng cá, cùng đều là ân tình sâu nặng với nhau “tuy hai mà một” cả.

Nói là kết cấu đô’i đáp, nhưng ở Việt Bắc không chỉ là lời hỏi, lời đáp mà còn là sự hô ứng, đồng vọng cùa cùng một tâm trạng. Lời đáp, ngoài việc trá lời cho những điều đặt ra của lời hỏi, còn là sự mở rộng, làm phong phú thêm cho những ý tình đã được gợi ra trong lời hỏi. Cùng có khi cả lời hỏi và lời đáp đã trở thành lời đồng vọng ngân vang lên những tình cảm chung.

Thật ra, nếu nhìn sâu hơn vào kết cấu của bài thơ, chúng ta thây đôi thoại chỉ là lớp vỏ ngoài, còn ở chiều sâu bên trong chính là lời độc thoại. Hình thức độc thoại là khả năng phân thân của cái “tôi” trừ tình đế hóa thân vào đối tượng, khiến tâm trạng được thể hiện sâu sắc, dề lay động lòng người hơn.

Bài giảng văn trong sách giáo khoa là đoạn mớ đầu và phần một là phần đặc sắc hơn cả của bài thơ. Đoạn trích là đoạn hoài niệm về một Việt Bắc gian khổ, vẻ vang của cách mạng và kháng chiến nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng khôn nguôi trong lòng người. Toàn phần trích giảng thông qua nỗi nhớ da diết, thể hiện nghĩa tình cách mạng, tình cảm thủy chung son sắt của người cán bộ về xuôi đôi với quê hương Việt Bắc

Mở ra bài thơ là một cảnh chia tay đầy dùng dằng, quyến luyến giữa hai người: kẻ ở và người đi. Đó là Việt Bắc và người cán bộ cách mạng sắp về xuôi. Cả hai được nhà thơ hình tượng hoá như một đôi bạn tình. Đôi bạn tình này đã cùng nhau chia bùi sẻ ngọt, đồng cam cộng khổ trong suốt thời gian mười lãm năm ân sâu nghĩa nặng. Nhà thơ sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình, ta” thật tự nhiên, sinh động và linh hoạt mang nhiều sắc thái ngữ nghĩa làm cho bài thơ dạt dào xúc cảm đời thường với những lời Iihắn nhủ, dặn dò, hò hẹn, thề nguyền… vừa rất riêng tư vừa thể hiện được những nghĩa tình cách mạng rộng lớn, sâu sắc, có tính khái quát cao, mang yếu tô’ trữ tình sử thi rõ rệt. Thật ra, hình thức đối đáp ở đây chỉ là một dụng ý nghệ thuật khơi gợi bộc lộ tâm trạng và tạo ra được sự hô ứng và đồng vọng .cùa xúc cảm trữ tình.

Bao trùm trong tâm trạng của kẻ ở lẫn người đi là một nỗi nhớ da diết, mênh mang, một niềm hoài niệm thiết tha, sâu nặng về những tháng ngày vừa qua trong kháng chiến và cách mạng. Nỗi nhớ, niềm hoài niệm đó đã khơi gợi lên, tái hiện lại bao nhiêu là bức tranh về Việt Bắc với cảnh thiên nhiên, núi rừng, với những cảnh sinh hoạt của nhân dân, cơ quan và cán bộ, với mọi hoạt động khẩn trương, sôi nổi trong cuộc kháng chiến gian khổ mà hào hùng. Tất cả từ lâu đã lắng vào kỉ niệm giờ đây theo dòng hồi tưởng của tác giả lại hiện lên. Những bức tranh đó có nhiều sắc độ khác nhau: lúc rõ đến từng màu sắc, đường nét chi tiết (“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng”, “Rửng xanh hoa chuối dỏ tươi”, “Nhớ cô em gái hái măng một mình”…) lúc lại xa thẳm mơ hồ (“Nhớ gì như nhớ người yêu, Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”, “Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù”, “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều, Chấy đêm nện cối đều đều suối xa”) lúc cô đọng lại thành biểu tượng (“Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”, “Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”…’).

Nỗi nhớ da diết mênh mang của nhà thơ ở đây là nỗi nhớ về thiên nhiên núi rừng Việt Bắc, nỗi nhớ con người, cuộc sống ở Việt Bắc và những kỉ niệm khó quên về cuộc kháng chiến gian khổ, hào hùng ở nơi đây.

Hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc hiện lên trong bài thơ với những vẻ đẹp đa dạng trong nhiều thời gian, không gian khác nhau, trong các thời tiết sương sớm, nắng chiều, trăng khuya và các mùa xuân hạ thu đông thay đổi, nhưng lúc nào cũng hài hoà, gắn bó với con người. Bóng dáng con người khiến cảnh đẹp hoang sơ bớt phần hiu quạnh. Đặc sắc hơn cả chính là đoạn thơ:

Ta về, mình có nhớ ta

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

Rừng xanh hoa chuối dỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người dan nón chuốt từng sợi giang.

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hòa hình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.

Nhiều người cho rằng bút pháp tả cảnh của Tố Hữu ở đoạn thơ này đã đạt đến vẻ đẹp cổ điển như thể Truyện Kiều.

Cuộc sống của con người Việt Bắc, tiếp đó, cũng hiện ra trong nhiều khung cảnh bình dị, quen thuộc khác nhau. Có khung cảnh thơ mộng, thanh bình:

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối dều đều suối xa…

Nhưng cũng có khung cảnh nghèo khó, cơ cực mà thâ’m đẫm nghĩa tình sâu nặng:

Thương nhau, chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Địu con lên rẫy bể từng bắp ngô.

Lại có khung cảnh gắn với những kỉ niệm riêng tư:

Nhớ từng bản khói cùng sương

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.

Tuy nhiên, xúc động hơn cả là những câu thơ tái hiện cảnh sinh hoạt và cuộc sông bình dị của đồng bào miền núi tuy gian khổ, thiếu thôn nhưng nghĩa tình son sắt, thủy chung với cách mạng và kháng chiến: “Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son”.

Liền một mạch thơ là hình ảnh Việt Bắc kháng chiến với những bức tranh rộng lớn, hào hùng, sôi động với hình ảnh những đoàn bộ đội, dân công nao nức trên các nẻo đường:

Những dường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay…

Khép lại phần một của bài thơ là cảnh một cuộc họp của Trung ương Đảng, Chính phủ, bộ máy đầu não của cuộc kháng chiến, thật giản dị mà trang nghiêm, gần gũi được thế hiện trong tám câu thơ sáng đẹp, rõ ràng. Để khẳng định niềm tin yêu của nhân dân cả nước với Việt Bắc, Tô Hữu lại sử dụng những vần thơ thuần chất dân tộc vừa trang trọng, vừa thắm thiết nghĩa tình:

Ở dâu u ám quân thù

Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi

Ớ đâu đau đớn giống nòi

Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.

Mười lăm năm ấy, ai quên

Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hòa…

GỢI Ý ĐỌC – HIỂU

Câu 1

Xem lại phần đầu.

Câu 2

Tâm trạng bao trùm trong phần đầu bài thơ là nỗi nhớ. Chính nỗi nhớ mênh mang da diết đó đã khơi lên, tái hiện lại hình ảnh Việt Bắc kháng chiến với nhưng kỉ niệm khó quên về thiên nhiên, con người và cuộc sống chiến đấu ở nơi đây.

Hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc hiện lên trong đoạn thơ này thật đa dạng với nhiều thời gian, không gian khác nhau, nhưng luôn hài hoà, gắn bó với con người. Tác giả chọn các hình ảnh đẹp và thi vị mang nét đặc trưng của miền núi rừng Việt Bắc như: bếp lửa nhà sàn, ánh trăng rừng, hoa chuôi, hoa mơ, tiếng ve kêu, tiếng mõ, tiếng chày nước giã gạo… Nhìn chung, cảnh vật Việt Bắc tuy có phần hoang sơ nhưng không bao giờ hiu quạnh vì luôn gắn bó với bóng dáng con người: “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”.

Bên cạnh đó là hình ảnh con người Việt Bắc, đầy tình nghĩa đáng yêu. Họ cần cù, nhẫn nại, chịu đựng hi sinh để chở che nuôi nấng cán bộ cách mạng:

Thương nhau, chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.

Tuy cuộc sống thời kháng chiến của đồng bào và cán bộ ở đây cực kì thiếu thôn và gian khổ nhưng họ đều hết sức gắn bó, lạc quan, yêu đời:

Nhớ sao lớp học i tờ

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.

Và sâu nặng hơn cả, đẹp hơn cả vẫn là nghĩa tình thắm thiết và son sắt của đồng bào Việt Bắc đôi với cách mạng, với kháng chiến.

Câu 3

Tiếp theo là hình ảnh Việt Bắc đánh giặc, Việt Bắc anh hùng, trong khí thế bộ đội dân công náo nức hành quân ra trận:

Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đèm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng bạn cùng mủ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên…

Khép lại hình ảnh Việt Bắc kháng chiến, Việt Bắc anh hùng là cảnh một cuộc họp của Trung ương, Chính phủ, bộ máy đầu não của cuộc kháng chiến, giản dị mà trang nghiêm giữa núi rừng rỡ ràng ánh sáng, đỏ rực màu cờ.

Tác giả khẳng định vị trí quan trọng của miền đất quê hương cách mạng và của Đảng đối với quân dân cả nước trong những năm tháng kháng chiến trường kì gian khổ:

Ở đâu u ám quâm tliù

Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi

Ở đâu đau đớn giống nòi

Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.

Mười lăm năm ấy, ai quên

Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hòa.

Câu 4

Việt Bắc là một bài thơ đậm đà màu sắc dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tô Hữu, nhất là ở đoạn trích giảng này.

Ở đây, màu sắc dân tộc thấm đượm từ nội dung đến hình thức nghệ thuật. Một số biếu hiện chính của điều này là:

– Đề tài và nội dung hiện thực phản ánh trong tác phẩm đã tái hiện được cuộc chiến đấu của quân dân và lãnh tụ ở Việt Bắc, ngợi ca nghĩa tình cao đẹp, son sắt, thủy chung của nhân dân với cách mạng và người cán bộ kháng chiến với căn cứ địa cách mạng. Bài thơ đã biểu dương truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam, đạo lí Việt Nam, tình cảm cách mạng hoà nhập với tình cảm dân tộc, tình yêu đồng bào, tình yêu quê hương đất nước.

– Nội dung đậm đà tính dân tộc sâu sắc đó được thế hiện bằng những thủ pháp và hình thức nghệ thuật cũng đậm đà tính dân tộc không kém. Đó là thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc cộng với lối đối đáp quen thuộc cùng cặp từ mình – ta của những bài ca giao duyên; nhiều hình ảnh, từ ngữ vận dụng sáng tạo từ văn học dân gian và ngôn ngữ nhân dân… Tất cả đã làm nên một giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, quyến luyến của bài thơ.

Soạn Bài Việt Bắc (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu. Lời giải chi tiết:

– Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002), quê ở Thừa Thiên Huế, sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống Nho học và yêu văn chương. Quê hương và gia đình đã có ảnh hưởng lớn đến hồn thơ Tố Hữu.

– Tố Hữu giác ngộ cách mạng từ rất sớm, kết nạp Đảng từ năm 18 tuổi. Ông hoạt động cách mạng qua nhiều thời kì lịch sử, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng.

– Năm 1938 (18 tuổi), ông đã trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên dân chủ ở Huế. Được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông Dương.

– Tháng 4 – 1939 đến tháng 3 – 1942, ông bị thực dân Pháp bắt giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.

– Tháng 3 – 1942, ông vượt ngục, tìm ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động cách mạng

– Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế.

– Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ cho đến năm 1986, ông liên tục giữ các cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước (từng là Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng cộng sản Việt Nam. Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng). Năm 1996, được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.

Câu 2 Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Những chặng lớn trong thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Lời giải chi tiết:

Tố Hữu là một trong những lá cờ tiên phong của nền văn học cách mạng Việt Nam. Đối với ông, con đường hoạt động, cách mạng và con đường thơ có sự thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ánh một chặng đường cách mạng.

2.1. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946)

– Là chặng đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu. Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Từ ấy là niềm hân hoan của tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” đã gặp được lí tưởng, tìm thấy lẽ sống.

+ ” Máu lửa” sáng tác trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ. Cảm thông sâu sắc những người nghèo trong xã hội, khơi dậy ý chí đấu tranh.

+ ” Xiềng xích” sáng tác trong nhà lao. Thể hiện tâm tư tha thiết yêu đời, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sỹ.

2.2. Tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954)

– Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm đà Việt Bắc là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi.

– Tác phẩm thể hiện thành công hình ảnh, tâm tư của quần chúng cách mạng, kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bao trùm và thống nhất mọi tình cảm là lòng yêu nước.

2.3. Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)

Gió lộng phản ánh và ca ngợi cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác đề tài lớn: xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước tình cảm quốc tế vô sản.

2.4. Tập thơ Ra trận (1962 – 1971) và Máu và hoa (1972 – 1977)

– Cả hai tập thơ Ra trận và Việt Nam – Máu và hoa cổ vũ, động viên cuộc chiến đấu của nhân dân hai miền trong thời kì ác liệt nhất cuộc kháng chiến chống Mĩ.

– Các tác phẩm mang đậm tính chính luận – thời sự, chất sử thi âm hưởng anh hùng ca.

2.5. Tập thơ Một tiếng dờn (1992) và Ta với ta (1999)

– Là những tập thơ được sáng tác sau năm 1975, đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết – tác giả về những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hành động của bản thân.

Câu 3 Câu 3 (trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị. Lời giải chi tiết:

Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị. Đây là đặc điểm bao quát nhất trong phong cách thơ Tố Hữu. Phong cách đó biểu hiện như sau:

– Tố Hữu là một thi sĩ – chiến sĩ, thơ là sự thống nhất giữa tuyên truyền cách mạng và cảm xúc trữ tình.

+ Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm, chính trị của bản thân tác giả

+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ lí tưởng cộng sản, quá trình sáng tác dưới sự lãnh đạo của Đảng.

– Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trở thành nét phong cách trong thơ Tố Hữu.

+ Thơ Tố Hữu tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc. Cảm hứng hướng về lịch sử, dân tộc chứ không hướng về đời tư.

+ Nhân vật trữ tình luôn đại diện cho phẩm chất của giai cấp, dân tộc thậm chí của lịch sử và thời đại.

– Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào.

+ Cách xưng hô gần gũi thân mật (bạn đời ơi, đồng bào ơi, em ơi…) với đôi tượng trò chuyện.

+ Tố Hữu tuyên truyền, vận động cách mạng nói chuyện chính trị bằng giọng tâm tình.

Câu 4 Câu 4 (trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào? Lời giải chi tiết:

+ Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang đậm nét hình ảnh con người Việt Nam và tình cảm Việt Nam trong thời đại mới, nối tiếp với truyền thống tinh thần, tình cảm đạo lí của dân tộc.

+ Về nghệ thuật: Tố Hữu sử dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ), ngôn ngữ thơ với lời nói quen thuộc của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu.

Luyện tập Câu 1 (trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó. Gợi ý dàn bài:

Yêu cầu:

– HS nêu được nội dung cảm xúc chủ đạo của bài thơ, ý chính và những biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn thơ. Bố cục bài viết nên theo trình tự.

Ví dụ: chọn bình giảng đoạn thơ: Ta về mình có nhớ ta… … Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung

(Việt Bắc Tố Hữu)

a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm vị trí đoạn trích:

– Gồm 10 câu tập trung miêu tả vẻ đẹp của Việt Bắc thông qua hình của “hoa và người”.

– Nêu bố cục của đoạn thơ: hai câu đầu là lời mở đoạn, tám câu tiếp nói về những nỗi nhớ cụ thể về Việt Bắc, trong đó đã dựng lên bốn tranh đẹp như một bộ tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc.

b. Bình giảng đoạn thơ:

– Mở đầu bài thơ, tác giả viết: “Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người”: là lời bộc bạch tình cảm nhung nhớ về hoa và người Việt Bắc, sau đó là bức tranh bốn mùa đông, xuân, hạ, thu. Nỗi nhớ không theo thứ tự của thời gian, không ngừng lặng mà sống mãi trong lòng người về, thời gian trong đoạn là hoài niệm của nhà thơ từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, nó không tuân theo quy luật của thời gian mà tuân theo quy luật của tâm trạng.

– Bức tranh bốn mùa của “hoa và người” nơi núi rừng Việt Bắc:

+ Mùa đông:

● Nổi bật trên nền núi rừng là màu đỏ tươi của hoa chuối, màu tươi sáng xua tan đi không khí giá lạnh của núi rừng Việt Bắc.

● Màu đỏ tươi của hoa chuối là điểm sáng của núi rừng, của thiên nhiên Việt Bắc thì ánh nắng lạ, lung linh lấp lánh trên con dao người đi rừng lại là chi tiết sống động nhất.

● Hình ảnh con người toả sáng vẻ trong lao động.

+ Mùa xuân:

● Cách dùng từ ngữ gọi tên mùa: “ngày xuân” làm nên sự sống động của thời gian, mùa xuân trong câu thơ như vận động từng ngày, toả sáng vẻ đẹp thông qua gam màu vàng trắng của hoa mơ, làm nên sự trong trẻo của thiên nhiên, của núi rừng Việt Bắc.

● Cùng với thiên nhiên là hình ảnh cô gái Việt Bắc với công việc và động tác đẹp trong lao động. Từ “chuôi” vừa là công việc nhưng vừa thể hiện được sự trân trọng công việc của người lao động niềm đam mê, tình yêu lao động của người con gái Việt Bắc.

+ Mùa hạ:

● Âm thanh mùa hạ làm nên sự chuyển vận của thời gian, cảnh vật có sự phối hợp cả màu sắc và âm thanh.

● Trên nền thiên nhiên đó, xuất hiện hình ảnh gợi cảm, dễ thương của cô gái miền sơn cước: cô gái hái măng.

+ Mùa thu:

● Bức tranh đẹp với ánh trăng trong trẻo, thanh bình.

● Trong cảnh trăng rừng đêm thu đó, ngân lên tiếng hát ân tình của người Việt Bắc. Đó cũng là khúc hát ân tình của nỗi lòng nhà thơ.

c. Mỗi bức tranh trong bài thơ là một vẻ đẹp với hình ảnh, màu sắc, đường nét riêng. Thiên nhiên luôn gắn với người, những người lao động bình dị của miền sơn cước. Hình ảnh và hoạt động của con người làm cho thiên nhiên không hoang vắng mà trở nên sinh động, gần gũi nhưng vẫn giữ được vẻ đẹp nguyên sơ.

Câu 2 (trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cẩn hiểu nhận xét đó như thế nào? Trả lời:

Cần làm rõ những nội dung sau:

a. Giới thiệu về thơ ca Tố Hữu:

– Tố Hữu là nhà thơ cách mạng tiêu biểu trong những năm đầu thế kỉ XX. Chặng đường thơ của ông gắn liền với những giai đoạn lịch sử của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc

– Thơ Tố Hữu có sự kết hợp sâu sắc giữa chất thơ trữ tình – chính trị. Nhà thơ Xuân Diệu đã nhận xét về thơ Tố Hữu như sau: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ lẽ thơ rất đỗi trữ tình”.

b. Đặc điểm thơ trữ tình – chính trị của thơ Tố Hữu.

– Thơ chính trị quan tâm đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, có tính toàn dân, quan hệ tới vận mệnh sống còn của cả một dân tộc, một đất nước. Thơ chính trị của Tố Hữu rất quan tâm tới con người, đặt con người trong mối quan hệ với cộng đồng, cái ta với cái tôi, với những tình cảm của cá nhân.

– Thơ Tố Hữu cũng góp phần hướng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị, đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước, phản ánh từng chặng đường lịch sử của dân tộc và khí thế hào hùng của cách mạng dân tộc.

– Thơ Tố Hữu vẫn là những dòng thơ có tính chất hô hào, cổ động phong trào cách mạng của dân tộc ta, thể hiện nhiệt huyết cách mạng sục sôi.

– Tuy nhiên, trong thơ Tố Hữu, chính trị không phải là những lời thuyết suông, khô khan, giáo điều, không phải là những lời hô hào mang tính áp đặt. Tố Hữu đã chuyển hoá điều đó thành những vấn đề tình cảm, đậm chất trữ tình:

+ Đó là lời tâm sự chân thành của người thanh niên trẻ khi bắt gặp tưởng cách mạng và nguyện chiến đấu vì lí tưởng đó.

+ Những lời nhắn nhủ, trò truyện, lời tâm sự chan chứa niềm tin yêu vào đồng bào, đồng chí tác động mạnh mẽ tới tình cảm, cảm nghĩ của người đọc, người nghe.

Có thể lấy dẫn chứng từ các bài thơ: Việt Bắc, Từ ấy…

Đặc biệt, trong thơ Tố Hữu có những vần thơ viết về Bác Hồ với nhữ tình cảm chân thành, xúc động. Đó là tấm lòng biết ơn, yêu thương của cả dân tộc dành cho Người. Lấy dẫn chứng làm rõ thêm qua các bài thơ Bác ơi, Sáng tháng Năm, Hồ Chí Minh…

chúng tôi

Soạn Bài Việt Bắc (Phần 2)

Soạn bài Việt Bắc (Phần 2) – Tố Hữu – Bài 9 SGK Văn lớp 12 trang 109 tập 1. Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4 trang 114 SGK Văn lớp 12. Câu 2: Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào ? Cảnh Việt Bắc mang vẻ đẹp đa dạng, đầy ấn tượng khiến người về xuôi nhớ “như nhớ người yêu” …

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ và trữ tình trong đoạn trích:

– Bài thơ Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác vào tháng 10 năm 1954, ông viết bài thơ nhân một sự kiện quân ta đã đánh tan chiến dịch Điện Biện Phủ của Pháp. Các chiến sĩ rời chiến khi về thủ đô, thấy được tình cảm quyến luyến, yêu quý của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ, Tố Hữu đã sáng tác ra bài thơ Việt Bắc này.

– Tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình:

+ Tâm trạng: lưu luyến, bịn rịn giữa người đi – kẻ ở. Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng.

+ Lối đối đáp: kết cấu quen thuộc của ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm, sự hô ứng.

2. Qua hồi tưởng của Tố Hữu, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?

– Cảnh Việt Bắc mang vẻ đẹp đa dạng, đầy ấn tượng khiến người về xuôi nhớ “như nhớ người yêu”.

– Thiên nhiên có vẻ khắc nghiệt “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù” nhưng đó là vẻ riêng của núi rừng Tây Bắc. Có những khoảnh khắc gợi cảm: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”; những hình ảnh khó quên: Khói bếp nhà sàn hòa cùng sương núi, cảm giác bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong sương khói, những âm thanh gợi lên cảnh thanh bình, yên ả: tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, …

– Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc bốn mùa tuyệt đẹp: hoa lá đủ màu sắc tươi thắm.

– Cảnh Việt Bắc đẹp hơn trong sự hòa quyện với không khí kháng chiến: Vất vả, gian khổ, thiếu thốn, nhưng hào hùng lạc quan:

Nhớ sao lớp học i tờ

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

– Hình ảnh người dân Việt Bắc đã khắc tạc vào lòng người kháng chiến những nét khó quên. Đó là hình ảnh người mẹ “địu con lên rẫy” trong cái nắng cháy lưng, người lao động tự tin chủ động với hình ảnh “dao gài thắt lưng”; những người đan nón, cần mẫn, khéo léo “chuốt từng sợ giang”; gợi cảm nhất là hình ảnh “cô gái hái măng một mình” giữa rừng hoa vàng.

– Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn “miếng cơm chấm muối” nhưng “đắng cay ngọt bùi” cùng chia sẻ, gánh vác.

Tóm lại: Việt Bắc chính là cội nguồn của nghĩa tình, cội nguồn của chiến thắng.

3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa thật sinh động mang âm hưởng của những khúc tráng ca:

– Cả dân tộc chất chứa căm thù thực dân đế quốc:

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai

– Thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn đầy lạc quan:

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

– Không khí chuẩn bị cho các chiến dịch thật khẩn trương, sôi nổi, thể hiện sức mạnh tổng hợp của quân và dân. Chiến thắng vang dội “khắp trăm miền” khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết thắng của dân tộc.

– Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân thù”.

4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ (qua trích đoạn này).

Được thể hiện qua các mặt sau đây:

– Thể thơ dân tộc: Thể thơ lục bát được Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn, uyển chuyển và sáng tạo.

– Hình ảnh dân tộc: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; Nhớ người mẹ nắng cháy lưng…

– Lối phô diễn dân tộc: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu; Mình về mình có nhớ ta…

– Ngôn ngữ dân tộc: Tiêu biểu là cặp đại từ xưng hô ta – mình dùng rất sáng tạo trong bài thơ.

– Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình; khi mạnh mẽ, hùng tráng.

II. LUYỆN TẬP

* Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta – mình ở bài thơ Việt Bắc:

Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta:

– Trong đoạn trích bài thơ “Việt Bắc”, từ mình được dùng để chỉ bản thân người nói – ngôi thứ nhất, nhưng cũng còn dùng ở ngôi thứ hai. Từ ta là ngôi thứ nhất, chỉ người phát ngôn, nhưng có khi ta chỉ chúng ta.

– Cặp đại từ này được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:

+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc ( Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).

+ Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ ( Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).

+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).

* Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:

– Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.

– Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.

Soạn Bài Việt Bắc Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.

– Sắc thái tâm trạng: nhớ thương, lưu luyến gắn với tình huống chia ly giữa người ra đi và người ở lại.

– Lối đối đáp (mình – ta) là thủ pháp khơi gợi, bộc lộ tâm trạng, tạo ra sự đồng vọng, là sự phân thân của cái tôi trữ tình.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1) Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên qua dòng hồi tưởng tha thiết:

– Cảnh sắc Việt Bắc tươi đẹp, phong phú, sống động, say đắm lòng người:

+ Thiên nhiên mang đặc trưng của Việt Bắc với các hình ảnh: rừng núi, mưa nguồn suối lũ, mây mù, trám, măng,…

+ Cảnh sắc thanh bình, mộc mạc, gần gũi: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, rừng nứa bờ tre, tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nến cối đều đều suối xa…

+ Cảnh sắc thơ mộng, trữ tình, sống động: hoa chuối đỏ tươi, mơ nở trắng rừng, rừng phách đổ vàng, rừng thu trăng rọi hòa bình…

– Con người Việt Bắc cần cù, tình nghĩa, gắn bó, hết lòng vì cách mạng:

+ Chăm chỉ, cần cù: con người Việt Bắc hầu hết được miêu tả trong công việc lao động (làm nương, chăn trâu, đi rừng, đan nón, hái măng,…)

+ Đồng cam cộng khổ với cán bộ cách mạng: thương nhau …/… chăn sui đắp cùng.

+ Kiên cường, dũng cảm, vùng lên đấu tranh: Nhớ khi giặc đến giặc lùng… Điện Biên vui về.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1) Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:

– Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến:

+ Cả núi rừng Việt Bắc cùng tham gia kháng chiến: Nhớ khi giặc đến giặc lùng/Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây

+ Hình ảnh đoàn quân kháng chiến: Quân đi điệp điệp trùng trùng/Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay, Dân công đỏ đuốc từng đoàn,….

+ Những chiến công ở Việt Bắc, những chiến thắng với niềm vui phơi phới: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về/Vui từ Đồng Tháp, An Khê/Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

– Vai trò của Việt Bắc trong kháng chiến:

+ Là quê hương cách mạng, đầu não, cái nôi của cuộc kháng chiến chống Pháp

+ Là nơi khích lệ, cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta.

+ Nơi con người đặt niềm tin và hi vọng về ngày mai chiến thắng, hòa bình

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1) Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:

– Thể thơ lục bát truyền thống

– Lối kết cấu đối đáp “mình – ta”

– Ngôn ngữ giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống tạo phong vị ca dao.

– Lối biểu đạt, biểu cảm mang đậm đặc trưng của tâm hồn Việt mộc mạc, giản dị, ân tình.

Luyện tập Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1) * Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta:

– Trong đoạn trích bài thơ “Việt Bắc”, từ mình được dùng để chỉ bản thân người nói – ngôi thứ nhất, nhưng cũng còn dùng ở ngôi thứ hai. Từ ta là ngôi thứ nhất, chỉ người phát ngôn, nhưng có khi ta chỉ chúng ta.

– Cặp đại từ này được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:

+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).

+ Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ (Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).

+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).

* Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:

– Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.

– Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.

Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Phân tích đoạn thơ: “Ta về, mình có nhớ ta …. Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” Gợi ý: MỞ BÀI:

– Việt Bắc , khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng.

– Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất.

– Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.

Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.

– Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.

Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.

– Bức tranh thứ ba nói về mùa hè. Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve.

Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên. Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào.

– Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc?

KẾT BÀI:

Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”.

Bố cục

Bố cuc: 2 phần

– Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi

– Phần 2 (còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc

ND chính

Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.

chúng tôi