Top 8 # Xem Nhiều Nhất Soạn Bài Thương Vợ Của Trần Tế Xương Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Bài Thương Vợ Của Trần Tế Xương

Hình ảnh bà Tú với những đức tính tốt đẹp của một người vợ

Những tâm sự và tình cảm yêu thương, thương yêu, quý trọng cùng những tâm sự của nhà thơ dành cho người vợ

Sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm

Vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói văn học dân gian

Câu 1: Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo) Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng

Công việc mưu sinh vất vả, gian khổ.

Quanh năm: khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp, khép kín.

Mom sông: là vùng đất nhô ra sông ⇒ gợi lên một nơi bấp bênh, khó khăn.

Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa.

Tú Xương vừa tiếp thu ca dao, vừa có những sáng tạo đặc sắc khi sử dụng hình ảnh thân cò và phép đảo ngữ ⇒ nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, làm nổi bật rõ hơn quãng đời mưu sinh của bà.

Vẻ đẹp của sự chịu thương chịu khó: hai câu đầu

Vẻ đẹp của đức hi sinh thầm lặng của bà Tú vì chồng vì con: 4 câu tiếp theo.

Là lời của Tú Xương tự chửi mình.

Đây là nguyên nhân làm cho cuộc đời của bà Tú phải chịu cảnh khổ cực.

Nỗi lòng thương vợ được Tú Xương thể hiện một cách sâu sắc và đầy đủ qua bài thơ. Đó không chỉ là sự thương yêu mà còn là sự biết ơn của nhà thơ đối với vợ mình, người đã tần tảo sớm hôm, nuôi chồng nuôi con. Vì ý thức được bản thân mình không thể làm gì để trả cái ơn nghĩa sâu nặng này của bà Tú nên Tú Xương đã trách thói đời, trách bản thân mình đã đẩy bà Tú vào vòng truân chuyên, khổ cực.

Câu 1: Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con Cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo)

Hai câu thơ đầu đã giới thiệu được hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh.

Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng

“Quanh năm” là khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp, khép kín.

“Mom sông” là vùng đất nhô ra sông, nơi đầu sóng ngọn gió. Đây là hình ảnh gợi lên một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn.

Trên cái nền không gian và thời gian của cuộc mưu sinh đầy khó khăn của bà Tú hiện lên rất rõ: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”. Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa.

Trong câu thơ: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng“, Tú Xương vừa tiếp thu ca dao nhưng vừa có những sáng tạo độc đáo. Dùng từ thân cò làm ý thơ mang tính khái quát cao, đã gợi lên cả một số kiếp, nỗi đau thân phận. Bên cạnh đó, biện pháp nghệ thuật đảo ngữ đã nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và càng làm cho hình ảnh bà Tú nổi bật lên rõ hơn quãng đời mưu sinh.

Câu thơ ” Eo sèo mặt nước buổi đò đông” làm nỏi bật sự vất vả, gian truân, bương chải của bà Tú qua hai cụm từ “eo sèo”.

Câu 2: Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.

Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con:

Từ “đủ” trong nuôi đủ vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oăm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với cả gánh nặng bên kia (năm con). Câu thơ cho thấy Tú Xương ý thức rõ lắm nỗi lo của vợ và sự khiếm khuyết của mình nữa.

Thành ngữ “năm nắng mười mưa” vốn đã có hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn nổi bật được đức chịu thương, chịu khó hết lòng vì chồng con của bà Tú. Nhưng với bà Tú đó lại là niềm hạnh phúc của một người vợ vì gia đình. Tú Xương đã thay vợ mình nói lên điều này.

Câu 3: Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?

Lời chửi trong hai câu thơ cuối là lời của Tú Xương tự chửi chính bản thân mình

Hai câu cuối chỉ ra hai nguyên nhân đem đến khổ cực cho bà Tú: ấy là chính bản thân ông và thói đời. Sự hờ hững của ông cũng là một biểu hiện của thói đời ấy. Đó cũng là biểu hiện của việc vận dụng khẩu ngữ, lời ăn, tiếng nói của dân gian để khắc họa hình ảnh bà Tú – một người phụ nữ của gia đình, của xã hội. Lời chửi ẩn sâu trong tâm khảm sự thương yêu và có cả ngậm ngùi, chua xót đến đắng lòng.

Trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách mình một cách thẳng thắn, đó chính là một biểu hiện trong nhân cách nhà thơ qua tiếng chửi trong bài thơ.

Câu 4: Nỗi lòng “thương vợ” của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

Nỗi lòng “thương vợ” của Tú Xương được thể hiện một cách sâu sắc và đầy đủ qua bài thơ. Tựa đề Thương vợ đã thể hiện được phần nào tình cảm của nhà thơ đối với bà Tú. Tuy chưa nói rõ, chưa hoàn toàn đầy đủ nhưng nhan đề cũng đã thể hiện đôi phần tình cảm của tác giả. Qua bài thơ, tâm sự của tác giả được bộc bạch, trần tình và nhân cách tốt đẹp, tấm chân tình ông Tú đã đem đến nhiều cách nhìn khác nhau. Phải chăng, Tú Xương không chỉ thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ lên án thói đời mà còn tự trách mình.

Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật

Đề tài:

Viết về bà Tú (vợ ông Tú). Bà Tú là Phạm Thị Mẫn thuộc hàng tiểu thư con nhà khoa bảng. Lấy ông Tú bà trở thành người vợ tảo tần, yêu chồng thương con, biết trọng tài năng và cá tính của ông Tú. Bà thật đáng ngưỡng mộ khi âm thầm vất vả nuôi chồng ăn học, thi cử trong bao nhiêu năm.

Tú Xương viết rất nhiều về bà Tú trong đó có cả bài văn tế sống – bà Tú, hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam truyền thống: cần cù, đảm đang, giàu tình thương và đức hi sinh.

Giới thiệu hoàn cảnh lao động của bà Tú:

Thời gian: “quanh năm” ⇒ thời gian lao động hết ngày này qua ngày khác, hết năm này qua năm khác trong sự nhọc nhằn, vất vả, bươn chải…

Công việc: buôn bán ⇒ phức tạp

Địa điểm: mom sông

⇒ Câu thơ đầu hiện lên hình ảnh một người phụ nữ tần tảo, lam lũ.

“Nuôi đủ” ⇒ nụ cười hóm hỉnh pha chút giễu cợt ngậm ngùi, bộc lộ tấm lòng tri ân sâu sắc của Tú Xương.

“Năm con / một chồng”: nhận ra mình là gánh nặng trên đôi vai tần tảo sớm khuya của vợ.

Hình ảnh ẩn dụ “con cò” ⇒ sự sáng tạo từ ngữ gợi nên những thân phận, những cuộc đời, đau khổ tội nghiệp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

“Lặn lội” đứng ở đầu câu kết hợp với “quãng vắng” ⇒ ý thơ xoáy sâu vào sự cực khổ, đơn chiếc của bà Tú trên con đường mưu sinh, không sự chia sẻ từ người chồng.

“Eo sèo”: tính chất vất vả, phức tạp của công việc buôn bán.

“Buổi đò đông”: vất vả, liều lĩnh, bất chấp tính mạng vì chồng vì con.

Tú Xương nhập thân vào nhân vật bà Tú, nói hộ lòng bà những suy nghĩ độc thoại để làm nổi bật phẩm chất đáng quí của người phụ nữ này.

“Một duyên / hai nợ”: tách duyên và nợ ra làm hai, duyên thì ít mà nợ thì nhiều.

“Âu đành phận”: không than thân trách phận, không phiền lòng phẫn chí, lặng lẽ an phận, ráng sức lo toan.

“Năm nắng mười mưa”: khiến câu thơ như một tiếng thở dài nhưng là sự thở dài của mãn nguyện: vì chồng vì con mà nhận vất vả về mình.

⇒ Hiện lên trong hai câu thơ là hình ảnh một người phụ nữ Việt Nam truyền thống: âm thầm, nhẫn nại, làm tròn bổn phận của một người vợ.

Tiếng chửi của nhà thơ: nhận ra mình là một người “ăn ở bạc”, “hờ hững” trước gánh nặng mưu sinh của vợ.

Chửi thói đời đen bạc, bất công khiến bà Tú dẫu tần tảo, đảm đang, mà vẫn vất vả, nghèo khó quanh năm.

Chửi chế độ phong kiến khắt khe, lạc hậu khiến một ông Tú như ông không thể hạ mình xắn tay lặn lội lo cơm áo với vợ,…

⇒ Tình thương yêu và trân trọng, biết ơn vợ của Tú Xương.

Câu 1: Phân tích sự vận dụng sáng tạo hỉnh ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên.

“Thương vợ” là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò có khá nhiều ý nghĩa: có khi nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó; có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động với nhiều bất trắc thua thiệt. Như thế, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song dường như ứng vào nhân vật cụ thể là bà Tú thì nó lại càng gợi sự xót xa, tội nghiệp nhiều hơn. Hơn thế nữa so với từ “con cò” trong ca dao thì từ “thân cò” của Tú Xương mang tính khái quát cao hơn, do vậy mà tình yêu thương của Tú Xương cũng thấm thía và sâu sắc hơn.

Về từ ngữ: thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng, mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Phân tích 2 câu Một duyên hai nợ âu đành phận…

cảm nhận và phân tích một cặp câu mà để lại cho em nhiều cảm xúc trong bài Thương vợ

cụ thể là “Một duyên hai nợ âu đành phận, Năm nắng mười mưa dám quản công.”

Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài Thương vợ

Phân tích hình ảnh bà tú trong bài thơ thương vợ và trình bày cảm nhận của em về vai trò của người phụ nữ trong gia đình

Cảm nhận về thân phận của người phụ nữ trong bài Thương vợ

Cảm nhận của anh (chị ) về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ trong bài thơ Thương vợ của tác giả Trần Tế Xương

Phân tích tình cảm thương vợ của Trần Tế Xương

Em hãy phân tích tình cảm thương vợ của Trần Tế Xương thông qua bài thơ Thương Vợ

Thương Vợ Của Trần Tế Xương

Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, Nam Định.

Để lại cho đời một sự nghiệp thơ ca bất tử với khoảng trên 100 bài gồm nhiều thể loại, nhưng chủ yếu là thơ

Gồm 2 mảng sáng tác chính: trào phúng và trữ tình

Tú Xương có hẳn một mảng sáng tác về vợ gồm nhiều thể loại được viết với tất cả niềm thương yêu và trân trọng

xuất xứ: Nằm trong những sáng tác của Tú Xương về bà Tú – là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của tác giả viết về bà.

Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật.

Chủ đề: Qua bài thơ, Trần Tế Xương bày tỏ sự tri ân, lòng trân trọng cũng như tình yêu thương và thái độ ăn năn của ông dành cho sự vất vả, hi sinh của vợ.

Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng.

Câu thơ đầu nói lên hoàn cảnh buôn bán làm ăn của bà Tú – một hoàn cảnh vất vả, lam lũ đươc gợi lên qua cách nêu thời điểm, cách nói thời gian.

“Quanh năm” là suôt cả năm chứ không trừ ngày nào cả, dù mưa hay nắng, vẫn cứ tiếp tục ngày qua ngày, tháng qua tháng, năm qua năm như vậy

“mom sông”: là phần đất bờ sông nhô ra phía lòng sông gợi sự gian nan, chênh vênh, nguy hiểm của công việc cũng như thân phận người phụ nữ.

“nuôi đủ” thể hiện sự chịu thương chịu khó của bà Tú. Bời bà phải vất vả cực nhọc, làm lụng gánh vác, tất bạc ngược xuôi chỉ để nuôi đủ “năm con với một chồng”

Cụm từ “năm con với một chồng” không chỉ nói đến sự vất vả, tần tảo của bà Tú mà còn thể hiện phần nào nỗi niềm riêng, sự tự ý thức của nhà thơ.

⇒ Hai câu thơ gợi nên sự vất vả, gian truân của bà Tú, trong sự xót xa, ngậm ngùi của chính tác giả

Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Tác giả mượn hình ảnh “con cò” trong ca dao để nói về bà Tú. Nhưng con cò trong bài thơ không chỉ xuất hiện giữa cái rợn ngợp của không gian mà còn trong cái rợn ngợp của thời gian.

Cụm từ “khi quãng vắng” đã nói lên được cả thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp chứa đầy lo âu, nguy hiểm. Và cách đảo ngữ đưa cụm từ “lặn lội” lên đầu câu nhấn mạnh nỗi vất vả gian truân của bà Tú đồng thời gợi nỗi đau thân phận.

Sự vất vả mưu sinh của bà Tu được tái hiện trong câu thơ “Eo sèo mặt nước buổi đò đông” – câu thơ gọi tả cảnh chen chúc, bươn chải trên sông nước của những người buôn bán nhỏ.

⇒ Hai câu thơ gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tần tảo, vất vả, gian nan, buôn bán ngược xuôi của bà Tú đồng thời cũng nói lên tấm lòng xót thương da diết của ông Tú.

Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công.

Bà Tú là một người giàu đức hi sinh. Trong hai câu luận, Tú Xương một lần nữa cảm phục sự quên mình của vợ bởi “duyên” một mà “nợ” hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng vì con.

Thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng sáng tạo : “nắng, mưa” chỉ sự vất vả, còn “năm, mười” là số lượng phiếm chỉ chỉ nói số nhiều, được tách ra tạo thành một thành ngữ chéo vừa nói lên sự vất vả và gian truân, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.

Đức hi sinh của bà Tú được khắc đậm qua hai cụm từ “âu đành phận”, “dám quản công”. Dù cho phận mỏng duyên ôi, bà Tú vẫn chấp nhận, cam chịu, không lời oán thán.

⇒ Hai câu thơ cho ta thấy đức tính cao đẹp của bà Tú cả nỗi lòng và sự tinh tế của một người vợ.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không

Lời chửi trong hai câu thơ kết mang ý nghĩa xã hội sấu sắc: thói đời bạc bẽo là nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú phải khổ.

Sự “hờ hững” của ông đối với vợ con cũng là một biểu hiện của “thói đời bạc bẽo”. Câu thơ “Có chồng hờ hững cũng như không”: Tú Xương tự rủa mát mình và cũng là tự phán xét, tự lên án bản thân mình

Vói cụm từ “thói đời”, Tú Xương đã nguyền rủa cái nếp xấu chung của người đời, của xã hôi. Trong sự lên án ấy, ta thấy được chính ông cũng đã trách móc và lên án chính bản thân mình một cách thậm tệ.. Xã hội xưa trọng nam khinh nữ, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc, nhưng Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân với cuộc đời, dám tự nhận khiếm khuyết và tự phê phán mình một cách nghiêm ngặt. Đó cũng chính là biểu hiện của một nhân cách cao đẹp, một tấm chân tình chân thật mà ông dành cho vợ

⇒ Hai câu thơ đã khái quát nỗi lòng thương vợ của ông Tú.

Soạn Bài Thương Vợ ( Trần Tế Xương )

I. Tác giả và tác phẩm

Soạn bài thương vợ

1. Tác giả

Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, Nam Định. Ông có cá tính rất phóng túng nên dù có tài nhưng thi đến tám lần chỉ đổ tú tài. Tú Xương sống vào giai đoạn giao thời, giữa lúc xã hội phong kiến chuyển sang xã hội thực dân nửa phong kiến. HIện thực cuộc sống đó đã được Tú Xương phản ánh sinh động và sắc nét trong các bài thơ trào phúng đặc sắc. Bênh canh đó, Tú Xương còn có những bài thơ trữ tình đằm thắm mà tiêu biểu là những bài thơ viết về người bạn đời hiền thục, tần tảo của mình – bà Tú.

Cũng như Nguyễn Khuyến, Tú Xương có công phát triển tiếng Việt văn học, Việt hóa thể thơ Đường Luật, góp phần đổi mới nghệ thuật dân tộc. Ông để lại khoảng 100 bài thơ đều bằng tiếng Việt.

Soạn bài thương vợ

Bài thơ Thương vợ được Tú Xương viết khoảng những năm cuối thể kỉ XIX. Bài thơ thể hiện một cách chân tình và hóm hỉnh thái độ của Tú Xương đối với bà Tú.

Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.

II. Tìm hiểu tác phẩm Câu 1. Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu

Hình ảnh bà Tú hiện lên khá rõ trong bốn câu thơ đầu. Hai câu đầu đã giới thiệu được hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh.

Quanh năm là khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp, khép kín.

Mon sông là vùng đất nhô ra sông, nơi đầu sóng ngọn gió. Đây là hình ảnh gợi lên một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn.

Trên cái nền không gian và thời gian ấy, cuộc mưu sinh đầy khó khăn của bà Tú hiện lên rất rõ:

Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa. Có điều, Tú Xương vừa tiếp thu ca dao nhưng vừa có những sáng tạo độc đáo. Dùng từ thân cò làm ý thơ mang tính khái quát cao hơn, nó giúp gợi lên cả một số kiếp, nỗi đau thân phận. Có lẽ vì thế mà tình thương của Tú Xương dành cho bà Tú trở nên sâu sắc hơn. Bên cạnh đó, hình ảnh này còn được sử dụng cùng với hình thức đảo ngữ lặn lội và được đặt trong một không gian rợn ngợp khi quãng vắng. Sự sắp xếp này vừa nói được cái rợn ngợp của thời gian (khi), vừa mở ra cái rợn ngợp của không gian (quãng vắng); càng làm cho hình ảnh bà Tú nổi bật lên rõ hơn quãng đời mưu sinh.

Câu 2. Đức tính cao đẹp của bà Tú

Phẩm chất cao đẹp của bà Tú được thể hiện khá rõ trong hai câu thừa đề và hai câu thực. Hai câu thực đã được phân tích ở trên. Trong hai câu thừa đề, phẩm chất cao đẹp của bà Tú càng cao cả hơn trong hoàn cảnh vất vả, gian truân:

Nuôi đủ năm con với một chồng

Mỗi chữ Nuôi đủ đã nói được nhiều điều về bà Tú. Hai vế câu với số lượng người khá đông đặt lên vai bà Tú đã cho thấy sự đảm đang, tần tảo của bà. Xuân Diệu đã nhận xét rằng ông Tú tự cho mình là một đứa con đặc biệt mà bà Tú phải nuôi. Nhưng Tú Xương cũng hiểu lòng vợ nên không gộp mình vào với con mà tách ra vừa để đùa vui mà cũng là để tri ân người vợ. Câu thơ cũng nói lên niềm hạnh phúc của một người vợ tần tảo, hi sinh tất cả cho chồng con. Đó là niềm hạnh phúc của bà Tú đã được Tú Xương nói hộ.

Câu 3. Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối

Vừa đọc thì chúng ta dễ nhầm lẫn đó là tiếng chửi, là lời than trách của bà Tú. Nhưng thực tế đó là sự nhập thân, hóa thân của Tú Xương vào nỗi khó nhọc của bà Tú để chửi thói đời và để chửi chính mình. Sự hờ hững của ông cũng là một biểu hiện của thói đời ấy. Đó cũng là biểu hiện của việc vận dụng khẩu ngữ, lời ăn, tiếng nói của dân gian để khắc họa hình ảnh bà Tú – một người phụ nữ của gia đình, của xã hội.

Tiếng chửi, cho dù là chửi chính mình, vốn rất hiếm trong các sáng tác thời trung đại. Hồ Xuân Hương trước đó đã từng có câu: Chém cha cái kiếp lấy chồng chung. Riêng đối với Tú Xương, tiếng chửi đã góp phần làm tăng vẻ đẹp của người lao động mà bà Tú là điển hình. Trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách mình một cách thẳng thắn, đó chính là một biểu hiện trong nhân cách nhà thơ qua tiếng chửi trong bài thơ.

Câu 4. Nỗi lòng của nhà thơ

Nỗi lòng thương vợ của Tú Xương được thể hiện thành công qua bài thơ. Tựa đề Thương vợ chưa thể hiện được đầy đủ tình thương của nhà thơ đối với vợ cũng như chưa toát lên được nhân cách của nhà thơ. Tú Xương không chỉ thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ lên án thói đời mà còn tự trách mình. Điều đó chứng tỏ tấm lòng của nhà thơ đối với bà Tú.

Soạn Bài Thương Vợ Của Trần Tế Xương Lớp 11

Đề bài: Soạn bài thương vợ của Trần Tế Xương văn 11 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả – Tú Xương (1870 – 1907), tên thật là Trần Tế Xương – Quê :ở làng Vị xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định nay là phố Minh Khai, tỉnh Nam Định – Hiệu là Mộng tích, tự là Mặc Trai – Xuất thân từ một gia đình có truyền thống nho gia – Ông đi học từ rất sớm và nổi tiếng thông minh. – Lớn lên ông đi thi nhưng lại gặp phải nhiều khó …

Đề bài: Soạn bài thương vợ của Trần Tế Xương văn 11 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả

– Tú Xương (1870 – 1907), tên thật là Trần Tế Xương – Quê :ở làng Vị xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định nay là phố Minh Khai, tỉnh Nam Định – Hiệu là Mộng tích, tự là Mặc Trai – Xuất thân từ một gia đình có truyền thống nho gia – Ông đi học từ rất sớm và nổi tiếng thông minh. – Lớn lên ông đi thi nhưng lại gặp phải nhiều khó khăn trong con đường thi cử – Sự nghiệp: * Ông để lại nhiều bài thơ có giá trị * Dòng văn học: trào phúng * Các tác phẩm tiêu biểu: mùng một tết viếng cô Ký, thương vợ, vịnh khoa thi hương…

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác: Trần tế Xương là một người rất thông minh tuy nhiên sự nghiệp thi cử của ông lại gặp nhiều gian nan vất vả. Đã thế ông lại lấy vợ rất sớm từ năm mới 16 tuổi. Và ông thì chẳng làm được gì nhiều chỉ có tập trung học hành thi cử ra làm quan. Trong những năm tháng ấy vợ ông chính là người lo cho ông từ mọi mắt từ sinh hoạt đến đi thi. Chính vì thế mà nhà thơ xấu hổ vì không làm tròn trách nhiệm của một người chồng, nhà thơ thương vợ và đã làm bài thơ này b. Thể thơ: thất ngôn bát cú đường luật c. Đề tài: người vợ d. Bố cục: đề, thực, luận, kết

II. Phân tích1. Hai câu đề : giới thiệu công việc của người vợ

2. Hai câu thực: sự vất vả nhọc nhằn trong công việc của bà Tú

3. Hai câu luận: nói về duyên nợ giữa ông Tú và bà Tú

4. hai câu kết: nhà thơ tự chửi chính mình

III. tổng kết

– bài thơ thể hiện nỗi lòng của nhà thơ hay chính là nỗi lòng của những người tri thức mang mông sách vở ra làm quan trường. Thi cử không xong, cũng chẳng làm được việc gì bỗng trở thành một gánh nặng trên vai người vơ đảm. Nhà tự thấy xấu hổ và có lỗi tự trách bản thân nhưng lại không có cách nào giúp vợ