Ngµy gi¶ng: 27/4(8A, 8B) TiÕt 64 – Bµi : 61 CƠ QUAN SINH DỤC NỮ I. Mơc tiªu: 1. KiÕn thøc: – HS kể tên và xác định được trên tranh các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ – Nêu được chức năng cơ bản của từng bộ phận – Nêu rõ đặc điểm của trứng 2. Kü n¨ng sèng : – Kĩ năng giao tiếp: tự tin nói với các bạn trong nhóm, lớp tên gọi các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ và chức năng của chúng. – Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin khi đọc sgk, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và chức năng của các bộ phận trong cơ quan sinh dục nữ. – Kĩ năng lắng nghe tích cực. 3. Th¸i ®é: – Cã ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ cơ quan sinh dục II.§å dïng d¹y häc: 1. Gi¸o viªn: – Tranh phóng to hình 61.1,61.2 – Tranh quá trình sinh sản ra trứng, phôtô bài tập tr.192 III.Ph¬ng Ph¸p: – Vấn đáp tìm tòi, thuyÕt tr×nh, d¹y häc nhãm. IV. Tỉ chøc giê häc: 1. ỉn ®Þnh tỉ chøc: 2. Khëi ®éng: ( 05 phĩt) – KiĨm tra bµi cị: ? Nêu cấu tạo và chức năng từng bộ phận của cơ quan sinh dục nam? 3. Bµi míi: Ho¹t ®éng 1: Các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ và chức năng của từng bộ phận: (20 phĩt) Mơc tiªu: – HS kể tên và xác định được trên tranh các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ – Nêu được chức năng cơ bản của từng bộ phận §å dïng: Tranh phóng to hình 61.1. C¸ch tiÕn hµnh: Ho¹t ®éng cđa GV vµ HS Néi dung Bíc 1: – GV nêu câu hỏi: ? Cơ quan sinh dục nữ gồm những bộ phận nào?Chức năng của từng bộ phận? – Hoàn thành bài tập tr.190 Bíc 2: – HS tự nghiên cứu thông tin ghi nhớ kiến thức ” trao đổi nhóm thống nhất ý kiến – Đại diện nhóm trình bày “nhóm khác bổ sung Bíc 3: – GV đánh giá phần kết quả của các nhóm – GV giáo dục ý thức giữ vệ sinh ở nữ ” tránh viêm nhiễm ảnh hưởng tới chức năng. I. Các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ và chức năng của từng bộ phận: *. Cơ quan sinh dục nữ gồm: – Buồng trứng : nơi sản sinh trứng – èng dẫn, phiểu: thu và dẫn trứng – Tử cung: đón nhân và nuôi dưỡng trứng đã được thụ tinh – ¢m đạo: thông với tử cung – Tuyến tiền đình: tiết dịch nhên ®Ĩ b«i tr¬n ©m ®¹o Ho¹t ®éng 2: Sự sinh trứng và đặc điểm sống của trứng: (12 phĩt) Mơc tiªu: – Nêu rõ đặc điểm của trứng. §å dïng: – Tranh phóng to hình 61.2 C¸ch tiÕn hµnh: Bíc 1: – GV nêu vấn đề: ? Trứng đựơc sinh ra khi nào? Từ đâu ? như thế nào? ? Trứng có đặc điểm gì về cấu tạo và hoạt động sống? Bíc 2: – HS tự nghiên cứu thông tin và tranh ảnh. – GV đánh giá kết quả các nhóm Bíc 3: – GV giảng giải thêm về quá trình giảm phân hình thành trứng + Trứng được thụ tinh và trứng không được thụ tinh + Hiện tượng kinh nguyệt đánh dấu giai đoạn dậy thì ở nữ ? Tại sao nói trứng di chuiyển trong ống dẫn? ? Tại sao trứng chỉ có 1 loại mang X còn tinh trùng có hai loại X và Y ? ? Trứng rụng làm thế nào vào được ống dẫn trứng? II. Sự sinh trứng và đặc điểm sống của trứng: – Trứng được sinh ra ở buồng trứng bắt đầu từ tuổi dậy thì – Trứng lớn hơn tinh trùng, chứa nhiều chất dinh dưỡng và không di chuyển – Trứng có 1 loại mang X – Trứng sống được 2-3 ngày và nếu đựơc thụ tinh sẽ phát triển thành thai 4. Củng cố: (5 phút) – Yêu cầu HS hoàn thành bài tập sgk 5.Hướng dẫn học ở nhà:(2 phút) – Đọc mục “ em có biết” – Đọc trước bài 62.
Top 9 # Xem Nhiều Nhất Soạn Bài Sinh Học 8 Bài 2 Mới Nhất 6/2023 # Top Like
Tổng hợp danh sách các bài hay về chủ đề Soạn Bài Sinh Học 8 Bài 2 xem nhiều nhất, được cập nhật nội dung mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong các bài viết này sẽ đáp ứng được nhu cầu mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật lại nội dung Soạn Bài Sinh Học 8 Bài 2 nhằm giúp bạn nhận được thông tin mới nhanh chóng và chính xác nhất.
Soạn Bài Sinh Học 8: Bài Tiết Nước Tiểu
Nước tiểu được tạo thành ở các đơn vị chức năng của thận, bao gồm 2 quá trình được diễn ra để tạo thành nước tiểu chính thức và ổn định các thành phần của máu . Nước tiểu được đào thải ra ngoài nhờ các cơ quan ở bụng. Nhờ hoạt động bài tiết mà các tính chất môi trường bên trong luôn ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi chất được diễn ra bình thường.
Soạn bài: Bài tiết nước tiểu
Lý thuyết chung về bài tiết nước tiểu
– Như đã giới thiệu ở trên phần mở bài, việc bài tiết nước tiểu được diễn ra trong 2 giai đoạn đó là tạo thành nước tiểu và thải nước tiểu
Giai đoạn 1: Tạo thành nước tiểu
– Nước tiểu được tạo thành ở các cơ đơn vị chức năng của thận, và để tạo thành nước tiểu chính thức được diễn ra qua 3 quá trình: lọc máu, hấp thụ lại, bài tiết tiếp.
– Là quá trình tạo ra nước tiểu đầu ở cầu thận
– Sự chênh lệch áp suất giữa bên trong cầu thận và bên ngoài giúp tạo lực đẩy các chất qua lỗ lọc.
– Các tế bào máu và protein có kích thước lớn hơn lỗ lọc nên được giữ lại theo con đường động mạch đi trở lại cơ thể
– Các chất được qua lỗ lọc tạo thành nước tiểu đầu và được chuyển đến ống thận.
– Việc hấp thụ lại sẽ tiêu tốn năng lượng ATP
– Nước tiểu đầu còn nhiều chất dinh dưỡng ( các ion cần thiết, nước,…) cần được hấp thụ lại, quá trình diễn ra ở ống thận và các mao mạch quanh ống thận.
– Qúa trình diễn ra ở ống thận và phải tiêu tốn năng lượng ATP để tạo thành nước tiểu chính thức.
– Các chất được bài tiết tiếp: các chất cặn bã, các chất thuốc và các ion thừa.
So sánh nước tiểu đầu và nước tiểu chính thức:
Nước tiểu đầu:
– Nồng độ các chất hòa tan: loãng
– Chất độc, chất cặn bã: có ít
– Chất dinh dưỡng: có nhiều
Nước tiểu chính thức:
– Nồng độ các chất hòa tan: đậm đặc
– Chất độc, chất cặn bã: có nhiều
– Chất dinh dưỡng: gần như không có
– Qúa trình thải nước tiểu xảy ra qua 5 bước: lần lượt như sau.
– Cầu thận trưởng thành mỗi ngày lọc 1440 lít máu, tạo ra 170 lít nước tiểu đầu, qua việc lọc hoàn tất thì nước tiểu chính thức thu được là 1.5 lít
– Khi nước tiểu tích tụ ở bóng đái 200ml thì bóng đái sẽ tăng lên và gây cảm giác muốn đi tiểu, việc nước tiểu thải ra ngoài được nhờ vào vòng cơ vòng mở ra.
Soạn Sinh Học 8 Bài 42: Vệ Sinh Da
Soạn sinh học 8 Bài 42: Vệ sinh da thuộc: CHƯƠNG VIII: DA
Lý thuyết:
I. Bảo vệ da
Để giữ gìn da luôn sạch sẽ, cần tắm giặt thường xuyên, rửa nhiều lần trong ngày những bộ phận hay bị bám bụi như mặt, chân tay. Da sạch có khả năng diệt 85% số vi khuẩn bám trên da nhưng ở da bẩn thì chỉ diệt được chừng 5% nên dễ gây ngứa ngáy, ở tuổi dậy thì chất tiết của tuyến nhờn dưới da tăng lên, miệng của tuyến nhờn nằm ở các chân lông bị sừng hóa làm cho chất nhờn tích tụ lại tạo nên trứng cá.
Da bị xây xát tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập cơ thể, gây nên các bệnh viêm nhiễm. Không nên nặn trứng cá vì có thể giúp vi khuẩn xâm nhập gây nên viêm có mủ.
II. Rèn luyện da
Da không được rèn luyện, cơ thể dễ bị cảm, ốm khi thời tiết thay đổi hoặc bị mưa nắng đột ngột. Rèn luyện da cũng là rèn luyện thân thể.
III. Phòng chống bệnh ngoài da
Da là cơ quan thường xuyên tiếp xúc với môi trường. Vì vậy, nếu không sử cho da sạch sẽ thì dễ mắc các bệnh ngoài da như ghẻ lở, hắc lào… Đặc biệt, các vết thương ở chân dễ tiếp xúc với bùn, đất bẩn có thể mắc bệnh uốn ván. Cần đề phòng tránh bị bỏng nhiệt, bỏng do vôi tôi, do hóa chất, do điện… Để phòng bệnh, cần vệ sinh cơ thể thường xuyên, tránh làm da bị xây xát, giữ vệ sinh nguồn nước, vệ sinh nơi ở và nơi công cộng. Khi mắc bệnh cần chữa trị kịp thời. Bị bỏng do nước sôi nên sơ cứu ngay bằng cách ngâm phần bị bỏng vào nước lạnh và sạch, sau đó bôi thuốc mỡ chống bỏng. Nếu bỏng nặng phải đưa vào bệnh viện cấp cứu.
Câu hỏi cuối bài:
Hãy nêu các biện pháp giữ vệ sinh da và giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp đó.
Để giữ gìn da luôn sạch sẽ, cần tắm giặt thường xuyên, rửa nhiều lần trong ngày những bộ phận hay bị bám bụi như mặt, chân tay. Da sạch có khả năng diệt 85% số vi khuẩn bám trên da nhưng ở da bẩn thì chỉ diệt được chừng 5% nên dễ gây ngứa ngáy, ở tuổi dậy thì chất tiết của tuyến nhờn dưới da tăng lên, miệng của tuyến nhờn nằm ở các chân lông bị sừng hóa làm cho chất nhờn tích tụ lại tạo nên trứng cá.
Da bị xây xát tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập cơ thể, gây nên các bệnh viêm nhiễm. Không nên nặn trứng cá vì có thể giúp vi khuẩn xâm nhập gây nên viêm có mủ.
Xem Video bài học trên YouTubeGiáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học
Soạn Sinh Học 8 Bài 32: Chuyển Hóa
Soạn sinh học 8 Bài 32: Chuyển hóa thuộc CHƯƠNG VI: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Đề bài
– Quan sát sơ đồ hình 32-1, hãy cho biết sự chuyển hoá vật chất và năng lượng ở tế bào gồm những quá trình nào?
– Phân biệt trao đổi chất ở tế bào với sự chuyển hoá vật chất năng lượng.
– Năng lượng giải phóng ở tế bào được sử dụng vào những hoạt động nào?
– Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào gồm quá trình đồng hóa và dị hóa.
– Phân biệt trao đổi chất và sự chuyển hóa vật chất và năng lượng:
Trao đổi chất là mặt biểu hiện bên ngoài của các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng, còn sự chuyển hóa vật chất và năng lượng là quá trình biến đổi chất có tích lũy và giải phóng năng lượng xảy ra bên trong các tế bào.
– Năng lượng giải phóng ở tế bào được sử dụng vào những hoạt động sau:
+ Co cơ để sinh công
+ Cung cấp cho quá trình đồng hóa tổng hợp chất mới
+ Sinh nhiệt bù đắp phần nhiệt của cơ thể bị mất do tỏa nhiệt
Đề bài
– Lập bảng so sánh đồng hoá dị hoá. Nêu mối quan hệ giữa đồng hoá và dị hoá.
– Tỉ lệ giữa đồng hoá và dị hoá trong cơ thể ở những độ tuổi và trạng thái khác nhau thay đổi như thế nào?
* So sánh đồng hóa và dị hóa:
– Giống nhau: Đều xảy ra trong tế bào
– Khác nhau:
– Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa:
+ Sản phẩm của đồng hóa là nguyên liệu của dị hóa và ngược lại
+ Do đó, năng lượng được tích luỹ ở đồng hoá sẽ được giải phóng trong quá trình dị hoá để cung cấp trở lại cho hoạt động tổng hợp của đồng hoá. Hai quá trình này trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau.
+ Nếu không có đồng hoá thì không có nguyên liệu cho dị hoá và ngược lại không có dị hoá thì không có năng lượng cho hoạt dộng đồng hoá.
Tỉ lệ giữa đồng hoá và dị hoá ở cơ thể (khác nhau vể độ tuổi và trạng thái) là không giống nhau và phụ thuộc vào:
– Lứa tuổi: Ở trẻ em, cơ thể đang lớn, quá trình đồng hoá lớn hơn dị hoá, ngược lại ở người già, quá trình dị hoá lại lớn hơn đồng hoá.
– Vào thời điểm lao động, dị hoá lớn hơn đồng hoá, ngược lại lúc nghỉ ngơi đồng hoá mạnh hơn dị hoá.
Đề bài
Cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi có tiêu dùng năng lượng không? Tại sao?
Khi cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi có tiêu dùng năng lượng. Vì khi cơ thể nghỉ ngơi vẫn cần năng lượng để duy trì cho mọi hoạt động, duy trì sự sống; năng lượng này cần ít hơn khi cơ thể ở trạng thái hoạt động.
Giải bài 1 trang 104 SGK Sinh học 8.
Hãy giải thích vì sao nói thực chất quá trình trao đổi chất là sự chuyển hóa vật chất và năng lượng.
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào bao gồm quá trình đồng hóa tổng hợp các sản phẩm đặc trưng cho tế bào của cơ thể, tiến hành song song với quá trình dị hóa để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống.
Giải bài 2 trang 104 SGK Sinh học 8.
Vì sao nói chuyển hóa vật chất và năng lượng là đặc trưng cơ bản của sự sống ?
Bởi vì:
Mọi hoạt động sống của cơ thể đều cần năng lượng, năng lượng được giải phóng từ quá trình chuyển hóa. Nếu không có chuyển hóa thì không có hoạt động sống.
Giải bài 3 trang 104 SGK Sinh học 8.
Hãy nêu sự khác biệt giữa đồng hóa và tiêu hóa, giữa dị hóa với bài tiết.
Sự khác biệt giữa đồng hoá và tiêu hoá
– Tổng hợp từ các chất đơn giản (chất dinh dưỡng cũa quá trình tiêu hoá) thành chất phức tạp đặc trưng cho cơ thể.
– Tích luỹ năng lượng ở các liên kết hoá học.
Biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng hấp thụ vào máu.
– Sự khác biệt giữa dị hoá với bài tiết:
Dị hoá là quá trình phân giải các chất phức tạp (sản phẩm của đồng hoá) thành những chất đơn giản
– Bẻ gãy liên kết hoá học và giải phóng năng lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể.
Thải loại các chất cặn bã và các chất độc hại khác ra môi trường ngoài như phân, nước tiểu, mồ hôi, CO2… để duy tri tính ổn định của môi trường trong.
Giải bài 4 trang 104 SGK Sinh học 8.
Giải thích mối quan hệ qua lại giữa đồng hóa và dị hóa
Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào bao gồm hai quá trình mâu thuẫn, đối nghịch nhau là đồng hóa và dị hóa.
Đồng hóa là quá trình biến đổi chất dinh dưỡng do môi trường trong cung cấp thành sản phẩm đặc trưng của tế bào. Đó chính là sự tổng hợp chất của tế bào. Trong quá trình đó, năng lượng được tích lũy dưới dạng các liên kết hóa học của vật chất trong tế bào.
Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. Sự dị hóa tạo ra các sản phẩm phân hủy và khí CO2.
Đồng hóa và dị hóa tuy trái ngược nhau song gắn bó chặt chẽ với nhau.
Xem Video bài học trên YouTubeLà một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất
Bạn đang đọc các thông tin trong chủ đề Soạn Bài Sinh Học 8 Bài 2 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng những nội dung mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích đối với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!