Top 12 # Xem Nhiều Nhất Soạn Bài Đời Sống Kinh Tế Văn Hóa Phần 1 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Sử 7 Bài 12 Đời Sống Kinh Tế Văn Hóa

Soạn sử 7 bài 12 Đời sống kinh tế văn hóa được biên soạn bám sát kiến thức sgk lịch sử 7 đảm bảo đáp án đúng và đủ ý để các em tham khảo giúp các em học tốt môn sử 7.

Bài 12. Đời sống kinh tế văn hoá thuộc PHẦN HAI. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX và nằm trong CHƯƠNG II. NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (THẾ KỈ XI – XII)

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi quan trọng trong bài 12 đời sống kinh tế văn hóa

1. Em có nhận xét gì về nghệ thuật thời Lý.

– Nghệ thuật thời Lý phát triển đa dạng, độc đáo, mang những nét riêng của dân tộc, phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta thời bấy giờ.

– Nhiều công trình nghệ thuật có giá trị như: Chùa Một Cột, tháp Báo Thiên (Thăng Long), tháp Chương Sơn (Nam Định), chuông chùa Trùng Quang (Bắc Ninh),… thể hiện trình độ khéo léo, tinh vi của bàn tay người nghệ nhân.

– Các loại hình nghệ thuật ca múa dân gian như: hát chèo, múa rối nước,… cùng nhiều nhạc cụ dân tộc đặc sắc cũng rất phổ biến, xuất hiện ở nhiều nơi.

– Năm 1075, mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lại.

– Năm 1076, mở Quốc tử giám cho con em quý tộc đến học, sau đó mở rộng cho con em quan lại và những người giỏi trong cả nước, tổ chức thêm một số kì thi.

+ Phật giáo phát triển thịnh trị, chùa chiền được xây dựng ở nhiều nơi, nhiều công trình Phật giáo nổi tiếng ra đời.

+ Nho giáo đã được du nhập vào từ trước, tuy nhiên chưa được phát triển rộng rãi.

+ Đạo giáo: tiếp tục duy trì và phát triển.

– Nghệ thuật: Hát chèo, múa rối nước đều phát triển. Dàn nhạc có trống, đàn, sáo, nhị.

– Đời sống tinh thần: nhân dân ưa thích ca hát, nhảy múa. Nhiều trò chơi dân gian như đá cầu, vật, đua thuyền rất được ham chuộng. Mùa xuân, khắp nơi đều mở hội.

– Kiến trúc, điêu khắc: rất phát triển. Các công trình có quy mô tương đối lớn và mang tính cách độc đáo.

+ Nhiều công trình nghệ thuật nổi tiếng và đặc sắc được xây dựng như: Chùa Một Cột, tháp Báo Thiên (Thăng Long), tháp Chương Sơn (Nam Định), chuông chùa Trùng Quang (Bắc Ninh),…

+ Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát được thể hiện trên các tượng Phật, các hình trang trí rồng, bệ đá hình hoa sen,… Rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc, uyển chuyển như một ngọn lửa là hình tượng nghệ thuật độc đáo, phổ biến ở thời Lý.

+ Phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo, linh hoạt của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hóa riêng của dân tộc – văn hóa Thăng Long.

3. Xã hội thời Lý có những thay đổi như thế nào so với thời Đinh – Tiền Lê? So với thời Đinh – Tiền Lê, sự phân biệt đẳng cấp ở thời Lý đã sâu sắc hơn, sự phân biệt giàu – nghèo cũng rõ ràng hơn.

– Giai cấp bóc lột: tăng lên về số lượng. Những hoàng tử, công chúa, quan lại hay một số ít dân thường có nhiều ruộng đất đều trở thành địa chủ.

– Giai cấp bị bóc lột: những người nông dân chiếm đa số trong xã hội nhưng lại bị địa chủ bóc lột và chèn ép. Người nông dân nghèo phải cày ruộng, nộp tô cho địa chủ, có người phải rời bỏ quê hương đi khai hoang, lập nghiệp ở nhiều nơi.

4. Hãy nêu các tầng lớp cư dân và đời sống của họ trong xã hội thời Lý. Lời giải chi tiết

– Vua quan: là bộ phận chính trong giai cấp thống trị, được hưởng nhiều đặc quyền, đặc lợi.

– Địa chủ: là những hoàng tử, công chúa, quan lại được nhà nước phong cấp ruộng đất trở thành địa chủ. Một số ít dân thường có nhiều ruộng đất cũng trở thành địa chủ có thế lực ở địa phương. Là giai cấp bóc lột trong xã hội.

– Nông dân: chiếm đa số, họ là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội nhưng bị bóc lột, họ phải nộp tô, thuế và làm nghĩa vụ cho nhà nước.

– Thợ thủ công, thương nhân: họ sống rải rác ở các làng, đô thị. Công việc của họ là làm các mặt hàng thủ công và trao đổi buôn bán, họ phải nộp thuế và làm nghĩa vụ với nhà vua.

– Nô tì: là tù binh hoặc những người bị tội nặng, nợ nần hoặc tự bán thân. Họ phục vụ trong cung điện hoặc các nhà quan. Không có các quyền tự do như những thường dân khác.

5. Nêu mối quan hệ giữa nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp. Mối quan hệ giữa nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp: – Về nông nghiệp:

+ Sản xuất nông nghiệp phát triển tạo ra nhiều sản phẩm, phục vụ đời sống nhân dân.

+ Đời sống nhân dân ổn định, người dân chuyên tâm vào các hoạt động thủ công nghiệp, làm ra nhiều mặt hàng chất lượng, tinh sảo.

+ Nông nghiệp phát triển cũng cung cấp nhiều mặt hàng nông sản để trao đổi, buôn bán, thúc đẩy thương nghiệp phát triển.

– Về thủ công nghiệp: Thủ công nghiệp phát triển, hàng hóa ngày càng nhiều và có chất lượng tốt thúc đẩy nhu cầu trao đổi giữa các nước với nhau, tạo điều kiện cho thương nghiệp phát triển.

– Về thương nghiệp: Hoạt động thương nghiệp phát triển, nhu cầu về các mặt hàng ngày càng nhiều, kéo theo sự phát triển của thủ công nghiệp và nông nghiệp.

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất

Soạn Sử 7 Bài 12 Ngắn Nhất: Đời Sống Kinh Tế, Văn Hóa

Trong bài học này Top lời giải sẽ cùng các bạn tóm lược kiến thức cơ bản của Bài 12. Đời sống kinh tế, văn hóa trong sách giáo khoa Lịch sử 7 đồng thời chúng ta sẽ cùng nhau đi đến phần Soạn sử 7 bài 12 phần 1 ngắn nhất bằng việc trả lời toàn bộ câu hỏi trong nội dung bài. Cuối cùng sẽ là các câu hỏi mở rộng và các bài tập trắc nghiệm áp dụng trong đề kiểm tra.

Mục tiêu bài học

– Trình bày được những điểm chủ yếu sau:

– Đời sống kinh tế: quyền sở hữu ruộng đất, khai hoang, đào vét kênh ngòi, một số nghề thủ công, đúc tiền, các trung tâm buôn bán.

– Hiểu được nguyên nhân thành công trong bước đầu xây dựng nền kinh tế tự chủ.

– Xã hội có chuyển biến , các giai tầng trong xã hội .

– Văn hóa, giáo dục phát triển, hình thành văn hóa Thăng Long

Kiến thức lý thuyết Bài 12: Đời sống kinh tế, văn hóa

1. Sự chuyển biến của nông nghiệp.

Nông nghiệp là nền tảng kinh tế chủ yếu.

– Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu, và người có công; ruộng khai hoang.

– Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê.

– Cấm mổ trộm trâu bò để bảo vệ sức kéo.

– Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cầy – lễ Tịch Điền.

– Nông nghiệp phát triển được mùa liên tục

2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp.

a. Thủ công nghiệp

– Thủ công nghiệp trong nhân dân được phát triển như trồng dâu, nuôi tầm, kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, làm đồ trang sức, vàng bạc, làm giấy, đúc đồng ……

– Xưởng thủ công nhà nước ở Thăng Long, dùng hàng nội hóa.

– Các công trình nổi tiếng của thợ thủ công: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên…

b. Thương nghiệp

– Buôn bán trong nước được mở rộng, Thăng Long là trung tâm kinh tế, chính trị.

– Buôn bán tấp nập ở biên giới Việt -Trung, bến Vân Đồn (Quảng Ninh)

– Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển mạnh do điều kiện độc lập, hòa bình và ý thức dân tộc.

II. SINH HOẠT XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA.

1. Những thay đổi về mặt xã hội

– Giai cấp thống trị: vua, quan, địa chủ .

– Giai cấp bị trị: nông dân, thợ thủ công, người buôn bán.

– Tầng lớp nô tỳ.

* Địa chủ gồm quan lại, công chúa, hoàng tử được cấp ruộng, và nông dân giàu .

* Nông dân: là lực lượng lao động chính, đinh nam nhận ruộng công là nông dân thường; nông dân nghèo nhận ruộng của địa chủ và nộp tô cho địa chủ trở thành nông dân tá điền .

2. Giáo dục và văn hóa

a. Giáo dục

– Năm 1070 lậpVăn Miếu ở Thăng Long thờ Khổng Tử ,dạy con vua học .

– Năm 1075 mở khoa thi đầu tiên để chọn quan lại.

– 1076 mở Quốc tử giám cho con em quý tộc học , trường đại học đầu tiên của Việt Nam .

– Học Nho học, và chữ Hán, bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt .

– Giáo dục và thi cử còn hạn chế vì việc học chỉ giành cho con em vua, quan, nhà giàu

– Phật giáo phát triển : do các nhà sư có học được triều đình và nhân dân tôn trọng

b. Văn hóa

– Nhân dân ưa ca hát nhảy múa , hát chèo, múa rối nước, đá cầu, đấu vật, đua thuyền

– Kiến trúc và điêu khắc phát triển :

– Chùa Một Cột (Diên Hựu), tháp Báo Thiên.

– Tượng rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc , uyển chuyển như một ngọn lửa.

– Nền nghệ thuật phong phú độc đáo, và linh hoạt của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hoá riêng biệt của dân tộc: Văn hoá Thăng Long.

Hướng dẫn Soạn Sử 7 bài 12 phần 1 ngắn nhất

Câu hỏi trang 44 Sử 7 Bài 12 ngắn nhất: Việc cày ruộng tịch điền của nhà vua có ý nghĩa như thế nào?

Việc cày ruộng tịch điền có ý nghĩa:

– Cầu cho một năm mới bội thu.

– Thể hiện sự quan tâm của triều đình đến sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích nông dân tích cực sản xuất, thúc đẩy nông nghiệp phát triển.

– Thể hiện quan hệ gần gũi, hoà đồng giữa vua và dân.

Câu hỏi trang 45 Sử 7 Bài 12 ngắn nhất: Vì sao nền nông nghiệp thời Lý phát triển?

Nông nghiệp thời Lý phát triển vì:

– Điều kiện đất nước hòa bình, ổn định.

– Nhà nước có nhiều chính sách quan tâm phát triển nông nghiệp: Cày tịch điền, chia ruộng đất cho nông dân cày cấy, chú trọng khai hoang, làm thủy lợi…

Câu hỏi trang 46 Sử 7 Bài 12 ngắn nhất: Qua việc làm trên của vua Lý, em nghĩ gì về hàng tơ lụa của Đại Việt thời đó? Vì sao nhà Lý lại không dùng gấm vóc của nhà Tống?

– Suy nghĩ về hàng tơ lụa Đại Việt thời Lý: Nghề thủ công dệt tơ lụa ở Việt Nam rất phát triển, làm ra được những sản phẩm chất lượng có thể sánh được với gấm vóc của nước Tống.

– Nhà Lý không dùng gấm vóc của nhà Tống vì:

+ Hàng tơ lụa của Đại Việt làm ra có chất lượng tốt.

+ Nâng cao giá trị hàng tơ lụa trong nước.

+ Thể hiện ý thức tự chủ của dân tộc.

Câu hỏi trang 46 Sử 7 Bài 12 ngắn nhất: Bước phát triển mới của thủ công nghiệp là gì?

Thủ công nghiệp tiếp tục phát triển và có những bước tiến mới:

+ Thủ công nghiệp nhân dân tiếp tục phát triển, với nhiều ngành nghề, sản phẩm phong phú, tinh xảo.

+ Các nghề làm gốm, trang sức bằng vàng, bạc, nghề làm giấy… đều được mở rộng. Nhiều công trình nổi tiếng do thợ thủ công dựng nên như chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên (Hà Nội), vạc Phổ Minh (Nam Định)…

Câu hỏi trang 46 Sử 7 Bài 12 ngắn nhất: Việc thuyền buôn nhiều nước vào trao đổi với Đại Việt đã phản ánh tình hình thương nghiệp ở nước ta thời đó như thế nào?

Phản ánh:

– Ngoại thương phát triển. Ở vùng hải đảo và vùng biên giới Lý – Tống, chính quyền hai bên cho lập nhiều khu chợ tập trung nhân dân đế trao đổi.

– Xuất hiện nhiều cảng biển tàu thuyền buôn bán tấp nập.

Câu hỏi trang 47 Sử 7 Bài 12 ngắn nhất: Hãy nêu những tầng lớp cư dân và đời sống của họ trong xã hội thời Lý.

– Giai cấp thống trị: Vua, quan. Một số hoàng tử, công chúa, quan lại được ban cấp nhiều ruộng đất trở thành địa chủ.

– Giai cấp bị trị:

+ Nông dân. Những người nông dân nghèo phải cày ruộng, nộp tô cho địa chủ có người phải rời bỏ quê hương đi khai hoang, lập nghiệp ở nơi khác.

+ Thợ thủ công, người buôn bán, họ sống rải rác ở các làng, sản xuất các đồ dùng cần thiết hàng ngày và trao đổi cho nhau. Họ phải nộp thuế và làm nghĩa vụ với nhà vua.

+ Nô tì vốn là tù binh, phạm tội, nợ nần, tự bán thân. Họ phải phục vụ trng cung điện, nhà quan lại.

Câu hỏi trang 48 Sử 7 Bài 12 ngắn nhất: Em hãy nêu vị trí của đạo Phật ở thời Lý.

Thời Lý, đạo Phật được coi trọng, giữ vị trí độc tôn:

– Hầu hết các vua triều Lý đều tôn sùng đạo Phật, xây dựng chùa tháp, tô tượng, dịch kinh phật…

– Hơn nữa, các nhà sư cũng được tin tưởng và giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình.

Bài 1 trang 46 Sử 7 Bài 12 ngắn nhất: Nhà Lý đã làm gì để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp?

Để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp nhà Lý đã ban hành nhiều chính sách quan tâm phát triển nông nghiệp như: Cày tịch điền, chia ruộng đất cho nông dân cày cấy, chú trọng khai hoang, làm thủy lợi…

Bài 2 trang 46 Sử 7 Bài 12 ngắn nhất: Trình bày những nét chính của sự phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta thời Lý.

– Thủ công nghiệp:

+ Thủ công nghiệp nhân dân tiếp tục phát triển, với nhiều ngành nghề, sản phẩm phong phú, tinh xảo.

+ Các nghề làm gốm, trang sức bằng vàng, bạc, nghề làm giấy… đều được mở rộng. Nhiều công trình nổi tiếng do thợ thủ công dựng nên như chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên (Hà Nội), vạc Phổ Minh (Nam Định)…

– Thương nghiệp:

Việc buôn bán ở trong nước và ngoài nước đều được mở mang hơn trước. Thuyền buôn của nhiều nước đến Đại Việt buôn bán. Vân Đồn, Thăng Long trở thành những trung tâm buôn bán quan trọng của cả nước.

Bài 3 trang 46 Sử 7 Bài 12 ngắn nhất: Nêu mối quan hệ giữa nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp.

– Nông nghiệp phát triển, mùa màng bội thu làm cho đời sống nhân dân ổn định, đó là cơ sở, là nền tảng để các ngành kinh tế khác phát triển như thủ công nghiệp và thương nghiệp.

– Thương nghiệp buôn bán các sản phẩm của thủ công nghiệp và nông nghiệp.

Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 12 Phần 1: Nước Đại Việt ở thế kỉ XIII trong SGK Lịch sử 7. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn củng cố kiến thức lý thuyết đồng thời soạn được các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn.

Mời các bạn xem tiếp Phần 2: Bài 12 phần 2 ngắn nhất: Đời sống kinh tế, văn hóa

Giải Lịch Sử 7 Bài 12: Đời Sống Kinh Tế, Văn Hóa

ĐỜI SỐNG KINH TẾ, VĂN HÓA ĐỜI SỐNG KINH TẾ 1. Sự chuyển biến của nền nông nghiệp Câu hỏi: Tình hình ruộng đất dưới thời Lý như thế nào? Trả lời câu hỏi Ruộng đất trong cả hước trên danh nghĩa đều thuộc quyền sở hữu tối cao của nhà vua. Nhưng thực tế, phần lớn ruộng đất lại do nông dân canh tác. Hằng năm, dân làng chia nhau ruộng đất công để cày cấy và nộp thuế cho nhà vua. Câu hỏi: Bên cạnh việc cày tịch điền, nhà Lý còn có những hiện pháp gì dể khuyến khích phát triển nông nghiệp? Trả lời câu hỏi Để khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nhà Lý đã thực hiện các chính sách như: + Khuyến khích việc khai khẩn đất hoang. + Tiến hành đào kênh mương, khai ngòi, cho đắp đê phòng lụt. + Ban hành luật lệnh cấm giết hại trâu bò để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp. Câu hỏi: Những biểu hiện nào cho thấy nhà Lý chú ý đến công tác thuỷ lợí? Trả lời câu hỏi + Năm 1051, Lý Thái Tông cho đào kênh Lãm (Ninh Bình). + ơ khu vực gần Thăng Long, nhà Lý cho đắp đê Cơ Xá, khơi sâu rộng thêm các sông Lãnh Kinh (1089) và sông Tô Lịch (1192). Câu hỏi: Em hãy cho biết nền nông nghiệp thời Lý đạt kết quả như thê nào? Vì sao nền nông nghiệp thời Lý phát triển như vậy? Trả lời câu hỏi Kết quả: Trong nông nghiệp diện tích canh tác được mở rộng, kinh tế nông nghiệp phát triển và được mùa liên tục. - Nền nông nghiệp thời Lý phát triển vì: + Nhà nước quan tâm đến sản xuất nông nghiệp thực hiện những chính sách tiến bộ có tác dụng đô'i với sản xuất. + Nhân dân cần cù lao động chăm lo phát triển sản xuất. Câu hỏi: Qua hình 22 (SGK) trang 44 em biết gì về "Đền Độ"? Trả lời câu hỏi + Đền Đô là nơi thờ 8 vị vua nhà Lý, nên còn gọi là đền Lý Bát Đề (hay đềi, Cổ Pháp), nằm ở làng Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đây là một quần thể kiến trúc tín ngưỡng được bảo tồn khá trọn vẹn. + Đền được xây dựng từ lâu và thường xuyên được tu bổ, mở rộng, nhưng lần xây dựng lớn nhất là vào thời Lê trung hưng, thế kỉ XVII, với kiểu "nội công, ngóại quốc". 4- Tại Đền Đô còn lưu giữ được nhiều cổ vật quý, nhiều tài liệu lịch sử quan trọng, đặc biệt là văn bia cổ Pháp điện đạo bia của Trạng nguyên Phùng Khắc Khoan, được khắc vào năm 1602, nhân việc nhà Lê trùng tu lại Đền Đô, trong đó ghi lại công đức to lớn của nhà Lý và thể hiện đạo ứ "uông nước nhớ nguồn" của dân tộc: "... Thánh hiền nối tiếp 8 đời vua, lài *. chủ hết muôn phương trong nước, nối ngôi trường cửu 216 năm, được lòi g dân trong cả nước...". + Lễ hội Đền Đô được tổ chức từ ngày 15 đến ngày 17-3 (âm lịch), kỉ niệm ngày Lý Công uẩn đăng quang, là ngày hội lớn nhất mang tính chất quốc gia, thu hút hàng vạn khách hành hương. Thủ công nghiệp và thương nghiệp Câu hỏi: Nội dung đoạn in nghiêng (phần 2 SGK trang 45) cho thấy nghề thủ công nào phát triển mạnh dưới thời Lý? Trả lời câu hỏi Đoạn in nghiêng (phần 2 SGK trang 45) cho thây nghề thủ công phát triển mạnh dưới thời Lý là nghề chăn tằm ươm tơ, dệt lụa. Cau hỏi: Em hãy cho biết vì sao nhà Lý không dùng gấm vóc của nhà Tống? Trả lời câu hỏi Việc nhà Lý không dùng gấm vóc của nhà Tông bởi vì nhà Lý muốn nâng cao giá trị hàng tơ lụa của nhân dân Đại Việt và qua đó cũng thể hiện được ý thức tự chủ của dân tộc, lòng tự hào đốì với dân tộc. Câu hỏi: Quan sát hình 23 SGK trang 45, em có nhận xét vì về hình dáng và hoa văn của "hát men ngọc thời Lỷ"? Trả lời câu hỏi + Nhìn trong ảnh. ta thấy bát men ngọc thời Lý có màu xanh nhạt, dáng cân đối, hoa văn trong lòng bát và những hoa dây, thể hiện sự thanh nhã và mang đậm tính dân gian. + Bát men ngọc không chỉ là vật dùng trong gia đình rất thông dụng mà còn là một tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu thời Lý, chứng tỏ sự phát triển của nghề thủ công làm đồ gốm sứ của nước ta thời kì này. Câu hỏi: Bước phát triển mới của thủ công nghiệp dười thời Lý là gì? Trả lời câu hỏi + Dưới thời Lý, bên cạnh những nghề thủ công cổ truyền, những nghề thủ công mới như nghề làm đồ trang sức bằng vàng, bạc, nghề làm giấy, nghề in bản gỗ, đúc đồng, rèn sắt, nhuộm vải cũng được mở rộng. + Có nhiều ngành nghề tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có nhiều công trình nổi tiếng do thợ thủ công dựng nên như chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên (Hà Nội), vạc Phổ Minh (Nam Định). Câu hối: Tình hình thương nghiệp dưới thời Lý như thế nào? Trả lời câu hỏi Việc trao đổi buôn bán trong nước và ngoài nước được mở mang hơn trước: + Ớ vúng hải đảo và miền biên giới Lý - Tống, có nhiều khu chợ tập trung để nhân dân đến trao đổi mua bán. + Có nhiều thuyền buôn nước ngoài vào trao đổi buôn bán. + Nhiều trung tâm buôn bán hình thành như Thăng Long, Vân Đồn. Câu hỏi: Việc thuyền buôn nhiều nước vào trao đổi với Đại Việt đã phản ánh tình hình thương nghiệp của nước ta hồi dó như thê nào? ' Trả lời câu hỏi Việc thuyền buôn nhiều nước vào trao đổi với Đại Việt đã phản ánh tình hình thương nghiệp của nước ta thời đó rất phát triển. Câu hỏi: Tại sao nhà Lý chỉ cho người nước ngoài buôn bản ở hải đảo, vùng biên giởi mà không cho họ tự do đi lại ở nội địa? Trả lời câu hỏi Nhà Lý chỉ cho người nước ngoài buôn bán ở hải đảo, vùng biên giới mà không cho họ tự do đi lại ở nội địa vì muốn đề cao tinh thần cảnh giác dể bảo vệ đất nước. Câu hỏi: Nêu môi quan hệ giữa nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp? Trả lời câu hỏi Nông nghiệp phát triển, đời sống nông dân ổn định tạo cơ sở thuận lợi cho sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển. Thủ' công nghiệp phát triển, hàrig hóa làm ra càng nhiều, có 'chất lượng tốt dẫn đến nhu cầu trao đổi phát triển. II. SINH HOẠT XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA 1. Những thay đổi về mặt xã hội Câu hỏi: Trong xã hội thời Lý có những tầng lớp nào trong cư dăn? Đời sống của họ ra sao? . Trả lời câu hỏi Vua quan: Bộ phận chính trong giai câp thống trị, được hưởng nhiều đặc quyền, đặc lợi. Địa chủ: Quan lại, hoàng tử, công chúa, một số thường dân: được cấp ruộng và có nhiều ruộng trở thành địa chủ có thế lực ở địa phương. _ Nông dân: Chiếm đa sô. Họ là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội nhưng bị bóc lột nặng nề. . * Những người làm nghề thủ công, buôn bán: Họ phải nộp thuế và làm nghĩa vụ với vua. Nô tì vô'n là tù binh hoặc những người bị tội nặng, nợ nần hoặc bán thân, họ phải phục vụ trong cung điện, các nhà quan. Câu hỏi: Em hãy vẽ sơ đồ xã hội thời Lý và có nhận xét gỉ về xã hội thời Lý so với thời Đinh Tiền Lê. Trả lời câu hỏi Sơ đồ xã hội thời Lý. Nhận xét: So với thời Đinh - Tiền Lê, xã hội thời Lý sự phân biệt đẳng cấp đã sâu sắc hơn. Sô' địa chủ nhiều hơn, sô' nông dân tá điền bị bóc lột cũng tăng thêm. Giáo dục và văn hóa Câu hỏi: Những sự kiện nào cho thấy giáo dục ở thời Lý bắt đầu phát triển? Trả lời câu hỏi Sự kiện chứng tỏ giáo dục ở thời Lý bắt đầu phát triển là: + Năm 1070, Văn Miếu được xây dựng ở Thăng Long đế thờ Khổng Tử. Đây cũng là nơi dạy học cho các con vua. + Năm 1075, nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lại. + Năm 1076, nhà Lý mở Quốc tử giám cho con em quý tộc đến học. Sau đó mở rộng cho con em quan lại và những người giỏi trong nước vào đây học tập, tố chức thêm một sô' kì thi. Câu hỏi: Nội dung học tập chủ yếu của nền giáo dục thời Lý là gì? Trả lời câu hỏi Nội dung học tập chủ yếu của nền giáo dục thời Lý là chữ Hán và đạo Nho, vì chữ Hán và đạo Nho đã được sử dụng từ thời Bắc thuộc, cho nên sử dụng chữ Hán, học sách Nho giáo trở thành một việc làm thuận tiện đô'i với giai câ'p thông trị lúc bấy giờ. Câu hỏi: Nêu điểm hạn chế về giáo dục và thi cử thời Lý. Trả lời câu hỏi Giáo dục và thi cử dưới thời Lý có những điểm hạn chê' là: Chê' độ thi cửa chưa có nền nếp, quy củ, khi nào nhà nước có nhu cầu mới mở khoa thi. Chỉ có con nhà giàu và con quan lại mới có điều kiện đi học. Câu hỏi: Em hãy nêu vị trí của dạo Phật ở thời Lý. Trả lời câu hỏi Đạo Phật thời Lý rất thịnh hành, phát triển rộng khắp trong nhân dân và được xem là quốc giáo. Câu hỏi: Quan sát hình 26 (sgk trang 49) em thấy hình rồng thời Lý có hình dáng như thế nào? Dáng rồng và hoa văn diêu khắc nói lên diều gì? Trả lời câu hỏi + Hình tượng con rồng là một đề tài chạm trổ' khá phổ biến trong nghệ thuật điêu khắc thời Lý. Nhìn vào bức ảnh ta thây rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc đều đặn, uyển chuyển như một ngọn lửa. Đầu rồng có tỷ lệ cân đốì, hài hòa với thân rồng, chân rồng thanh mảnh, thường có 3 móng. Toàn bộ con rồng có hoa văn uốn lượn theo hình chữ s, tượng trưng cho mây, mưa, sấm, chớp. + Hình tượng con rồng thời Lý gắn chặt với nguồn gốc lịch sử dân tộc (con Rồng, cháu Tiên), đồng thời cũng nói lên ước mơ, mong muốn mưa thuận, gió hòa của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước. Sự thực, rồng chỉ là con vật tưởng tượng của người xưa, do đó rồng thời Lý mang những nét riêng biệt, độc đáo. Câu hỏi: Qua hình 24, 25, 26 sgk trang 47, 48, 49 em có nhận xét gì về trình độ kiến trúc và điêu khắc thời Lý? Trả lời câu hỏi + Trình độ kiến trúc và điêu khắc tinh vi, thanh thoát thể hiện theo các tượng Phật, ợ các hình trang trí rồng, chùa Một Cột đó là những hình tượng nghệ thuật độc đáo, phổ biến ở thời Lý. + Phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo và linh hoạt của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hóa riêng biệt của dân tộc, vãn hóa Thăng Long. Câu hỏi: Lập bảng so sánh về kinh tế, xã hội và văn hóa thời Lý và thời Đinh - Tiền Lê theo mẫu sau: Nội dung Nhà Đinh - Tiền Lê Nhà Lý Kinh tế Xã hội Văn hóa Trả lời câu hỏi Nội dung Nhà Đinh - Tiền Lê Nhà Lý Kinh tế Nông nghiệp ổn định và bước đầu phát triển. Thủ công nghiệp có nhiều ngành nghề. Trung tâm buôn bán, chợ... hình thành Nông nghiệp phát triển mạnh mẽ. Thủ công nghiệp tiếp tục phát triển. Có thêm nhiều nghề mới. Nhiều trung tâm trao đổi buôn bán. Hình thành địa điểm buôn bán với nước ngoài Xã hội Có hai tầng lớp: thông trị và bị trị nhưng sự phân biệt đẳng cấp chưa sâu sắc. Có hai tầng lớp chính: giai câp phong kiến thông trị và giai cấp nông dân bị trị cùng một sô' ít nô trì. Văn hóa Giáo dục chưa phát triển Nho học vào nước ta nhưng chưa ảnh hưởng đáng kể. Phật giáo phát triển Giáo dục bắt đầu phát triển. Phật giáo râ't phát triển Câu hỏi: Hãy kể tên 9 đời vua thời Lý và cho biết thời gian tồn tại? Trả lời câu hỏi Đời vua Thời gian 1. Lý Thái Tổ (Lý Công uẩn) 1010 - 1028 2. Lý Thái Tông (Lý Phật Mã) 1028 - 1054 3. Lý Thánh Tông (Lý Nhật Tôn) 1054 - 1072 4. Lý Nhân Tông (Lý Càn Đức) 1072 - 1127 5. Lý Thần Tông (Lý Dương Hoán) 1128 - 1138 6. Lý Anh Tông (Lý Thiên Tộ) 1138 - 1175 . 7. Lý Cao Tông (Lý Long Cán) 1176 - 1210 8. Lý Huệ Tông (Lý Hạo Sâm) 1121 - 1224 9. Lý Chiêu Hoàng (Phật Kim) 1224 - 1225

Lịch Sử 7 Bài 12: Đời Sống Kinh Tế, Văn Hoá

Tóm tắt lý thuyết

1. Sự chuyển biến của nông nghiệp

Nông nghiệp là nền tảng kinh tế chủ yếu.

Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu và người có công; ruộng khai hoang.

Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê.

Cấm mổ trộm trâu bò để bảo vệ sức kéo.

Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cầy – lễ Tịch Điền.

Nông nghiệp phát triển được mùa liên tục

2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp

a. Thủ công nghiệp

Thủ công nghiệp trong nhân dân được phát triển nhưtrồng dâu, nuôi tằm, kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, làm đồ trang sức, vàng bạc, làm giấy, đúc đồng ……

Xưởng thủ công nhà nước ở Thăng Long, dùng hàng nội hóa.

Các công trình nổi tiếng của thợ thủ công: chuông Qui Điền, tháp Báo Thiên…

b. Thương nghiệp

Buôn bán trong nước được mở rộng,Thăng Long là trung tâm kinh tế, chính trị.

Buôn bán tấp nập ở biên giới Việt -Trung,bến Vân Đồn (Quảng Ninh )

Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển mạnhdo điều kiện độc lập, hòa bình và ýthức dân tộc

1. Những thay đổi về mặt xã hội

Giai cấp thống trị: vua, quan, địa chủ.

Giai cấp bị trị: nông dân, thợ thủ công, người buôn bán.

Tầng lớp nô tỳ.

Địa chủ gồm quan lại, công chúa, hoàng tử được cấp ruộng, và nông dân giàu.

Nông dân: là lực lượng lao động chính, đinh nam nhận ruộng công là nông dân thường; nông dân nghèo nhận ruộng của địa chủ và nộp tô cho địa chủ trở thành nông dân tá điền.

→ Nhận xét: Sự phân biệt đẳng cấp sâu sắc hơn; địa chủ nhiều hơn; nông dân tá điền tăng lên.

2. Giáo dục và văn hóa

a. Giáo dục

Năm 1070 lập Văn Miếu ở Thăng Long thờ Khổng Tử, dạy con vua học.

Năm 1075 mở khoa thi đầu tiên để chọn quan lại.

1076 mở Quốc tử giám cho con em quý tộc học, trường đại học đầu tiên của Việt Nam.

Học Nho học, và chữ Hán, bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt.

Giáo dục và thi cử còn hạn chế vì việc học chỉ giành cho con em vua, quan, nhà giàu.

Phật giáo phát triển: do các nhà sư có học được triều đình và nhân dân tôn trọng

b. Văn hóa

Nhân dân ưa ca hát nhảy múa, hát chèo, múa rối nước, đá cầu, đấu vật, đua thuyền

Kiến trúc và điêu khắc phát triển:

Chùa Một Cột (Diên Hựu), tháp Báo Thiên.

Tượng rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc, uyển chuyểnnhư một ngọn lửa.

Nền nghệ thuật phong phú độc đáo, và linh hoạt của nhân dân ta thời Lý đã đánh dấu sự ra đời của môt nền văn hoá riêng biệt của dân tộc: Văn hoá Thăng Long

( Đền Lý Bát Đế)

Đền Lý Bát Đế, còn gọi là Đền Đô hoặc Cổ Pháp điện là nơi thờ tám vị vua đầu tiên của nhà Lý. Đây là một quần thể kiến trúc tín ngưỡng được bảo tồn khá trọn vẹn, nơi tưởng niệm và phụng thờ của toàn dân đối với các vị vua nhà Lý. Đền Lý Bát Đế thuộc xóm Thượng, làng (xã) Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.