* Kiểm diện: Sĩ số
9A:
9C:
2. Kiểm tra 3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạtHĐ1. HDHS đọc- tìm hiểu chú thích:
– GV hướng dẫn hs đọc: to, rõ, truyền cảm, ngắt nhịp đúng, thay đổi giọng đọc cho phù hợp:
+ Ba khổ thơ đầu giọng kể , nhịp thơ trôi chảy,bình thường:
+ khổ 4: giọng đột ngột ngất cao ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc(sự xuất hiện của vầng trăng)
+ Khổ 5-6: giọng điệu thiết tha rồi trầm lắng cùng xúc cảm và suy tư lặng lẽ.
I. Đọc – tìm hiểu chú thích:
1. Đọc:
H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Duy?
2. Tìm hiểu chú thích:
a) Tác giả:
– Nguyễn Duy (1948)
– Tên khai sinh : Nguyễn Duy Nhuệ
– Quê: Thanh Hoá.
– Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì khỏng chiến chống Mỹ cứu nước.
– Từ năm 1977 ông là đại diện thường trú của báo Văn nghệ tại TPHCM.
– Được nhận giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972-1973.
H: Giới thiệu nét chính về tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ?.
b) Tác phẩm:
– Bài thơ: “Ánh trăng” được sáng tác năm 1978(ba năm sau khi nước nhà thống nhất) tại thành phố Hồ Chí Minh.Bài thơ được in trong tập thơ từng được tặng giải A của hội nhà văn Việt Nam năm 1984.
c) Từ khó:
– Tri kỉ
– Buyn đinh
– Người dưng
HĐ2. HDHS đọc- hiểu văn bản:
H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? giống bài thơ nào đã học ở lớp dưới?
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Thể loại, phương thức biểu đạt:
– Thơ 5 chữ ( mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian, không gian. Mỗi khổ như một câu thơ, chỉ, viết hoa chữ cái đầu tiên ) khổ
– Đề tài: “ánh trăng” → đề tài quen thuộc trong thơ ca.
H: Tìm bố cục của bài thơ, nêu nội dung chính của từng phần?
2. Bố cục: 3 đoạn
+ Đoạn 1: 2 khổ đầu → Quan hệ giữa người và trăng trong quá khứ.
+ Đoạn 2: Khổ thứ 3 – 4 → quan hê giữa người và trăng trong hiện tại.
+ Đoạn 3: Khổ 5 – 6 → Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả.
1 HS đọc 2 khổ thơ đầu.
H: Trăng gắn bó với nhân vật trữ tình trong những hoàn cảnh nào? (em nhận xét như thế nào về phạm vi không gian trong các hình ảnh thơ:sông , đồng, bể)
H: Lúc ấy tình cảm người và trăng như thế nào?
H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để nói về tình cảm giữa người và trăng?
H: Vì sao khi ấy người cảm nhận trăng là tri và con người có tình nghĩa với trăng? Lúc ấy phong cách sống của con người như thế nào?
– Liên hệ bài thơ “Đồng chí” : “Đầu súng trăng treo”
H: Hai khổ thơ đầu cho em cảm nhận về vầng trăng trong quá khứ của nhà thơ là vầng trăng như thế nào?để người: ” ngỡ không bao giờ quên”
3. Phân tích
” Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ”
– Vầng trăng gắn với tuổi thơ trải rộng trên một không gian bao la( sống với đồng, sông , bể)
– Trăng gắn với những năm tháng quân ngũ ở rừng.
⇒ Trăng trở thành người bạn tri kỉ.
– Nghệ thuật: nhân hoá → trăng gần gũi thân thiết gắn bó với người
– Khi đó con người sống giản dị, thanh cao,chân thật trong sự hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên: ” Trần trụi với thiên nhiên…. cây cỏ”
⇒ Đó là ánh trăng tri kỉ đẹp đẽ ân tình, gắn với hạnh phúc và gian lao của mỗi người, của đất nước.
– Gọi hs đọc 1 khổ thơ tiếp.
H: Rời xa quân ngũ, người lính về với cuộc sống hiện tại, qua các từ “ỏnh điện” và “cửa gương”, ” phòng buyn-đinh” em thấy lúc này người lính năm xưa có cuộc sống như thế nào?
H: Lúc này quan hệ giữa người và trăng như thế nào? Thế nào là người dưng và người dưng qua đường?
– Người dưng: người lạ không quen biết
– Người dưng qua đường: hoàn toàn là người xa lạ không hề quen biết với mình
H: Theo em tại sao lại có sự lãng quên như vậy?
H: Từ nguyên nhân dẫn đến sự xa lạ giữa người và trăng, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì ?
b) Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại
” Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường”
– Người sống ở những buyn – đinh cao tầng,có đầy đủ tiện nghi hiện đại, có điện thắp sáng suốt ngày đêm.
– Trăng trở nên xa lạ, không còn gắn bó với người như trước nữa, thậm chí cả 2 đều tự thấy xa lạ với nhau
– Thời gian, không gian sống đổi thay, điều kiện sống cũng khác: con người có ánh điện,cửa gương nên coi thường, dửng dưng,vì không còn cần đến trăng.
⇒ Cuộc sống hiện đại,tiện nghi dễ làm con người ta quên đi những giá trị trong quá khứ.
– Gọi hs đọc khổ thơ thứ 4
H: Tình huống nào khiến con người gặp lại trăng, đối diện với trăng?
H: Trong tình huống ấy vầng trăng hiện lên như thế nào?
” Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn”
” vội bật tung cửa sổ”
⇒ Trăng hiện lên bất ngờ: một vầng trăng tròn đầy, vẹn nguyên.
– Gọi hs đọc 2 khổ thơ cuối.
H: Trong tư thế đối diện với vầng trăng tròn đầy vẹn nguyên con người có cảm xúc như thế nào?
H: Em hãy diễn tả lại cảm xúc dưng dưng?
H: Nguyên nhân nào khiến nhân vật trữ tình xúc động như vậy?
H: Khổ thơ có điệp từ “là” cùng với hình ảnh (sông, đồng, bể, rừng) xuất hiện liên tiếp có ý nghĩa gì? (đó là kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên trong sáng, kỉ niệm thời quân ngũ với những lời thề đồng đội khắc cốt ghi xương, những nơi anh đã sống, đã gắn bó, đã đi qua tất cả đều gắn bó với vầng trăng ân nghĩa, thuỷ chung)
H: “Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình”
Những câu thơ này cho em cảm nhận được vẻ đẹp nào của trăng?(trăng ở đây mang mấy tầng ý nghĩa?)
H: Em cảm nhận như thế nào về nghĩa của câu thơ ” ánh trăng im phăng phắc, đủ cho ta giật mình?
H: Tại sao nhà thơ lại giật mình?ý nghĩa của cái giật mình ấy?
H: Nếu trăng tượng trưng cho vẻ đẹp và những giá trị tốt đẹp của quá khứ thì cái giật mình của con người trước trăng có ý nghĩa nhắc nhở chúng ta điều gì?
c) Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình.
“Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì dưng dưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.”
– Cảm xúc ” có cái gì dưng dưng”
– dưng dưng” → niềm xúc động dâng trào, dung động,xao xuyến, gợi nhớ thương.
+ Gặp lại người bạn tri kỉ,tình nghĩa thuỷ chung ngày nào.
+ ánh trăng tròn đầy,vẹn nguyên làm sống dậy một thời quá khứ đẹp đẽ.
– Điệp từ “là”, phép liệt kê(sông, đồng, bể, rừng ) liên tiếp dồn dập diễn tả kỉ niệm trong quá khứ ùa về.
– Trăng luôn là vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên.
– Trăng bao dung độ lượng, tình nghĩa thuỷ chung không đòi hỏi đền đáp.
– Trăng ” im phăng phắc”: sự nghiêm khắc nhắc nhở,sự trách móc trong im lặng.
– Cái “giật mình” đáng trân trọng của con người đi tìm lại chính mình, tự thấy phải thay đổi cách sống để tự hoàn thiện mình.
⇒ Con người phải biết trân trọng những giá trị truyền thống tốt đẹp trong quá khứ.
HĐ3. HDHS tổng kết:
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
– Kết cấu: Giống như một câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian, không gian có diễn, có nhân vật và sự việc.
– Giọng thơ: lúc tâm tình tự nhiên, khi dâng cao ngỡ ngàng, khi thiết tha trầm lắng suy tư.
– Thể thơ năm chữ: kết hợp hài hoà tự sự,trữ tình, nghị luận;tiết tấu nhịp nhàng, mỗi khổ viết liền mạch như một câu thơ, tạo sức truyền cảm.
– Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, nhân hoá, điệp từ.
– H/ả “ánh trăng” mang ý nghĩa biểu tượng.
– Từ một tâu chuyện riêng, bài thơ như một lời nhắc nhở chính mình, củng cố, cảnh tỉnh ở người đọc về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung với qúa khứ.
* Ghi nhớ (SGK/157)
4. Củng cố – luyện tập
– GV hệ thống lại bài.
300 BÀI GIẢNG GIÚP CON LUYỆN THI LỚP 10 CHỈ 399K
Phụ huynh đăng ký mua khóa học lớp 9 cho con, được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí. Đăng ký ngay!
Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 9 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.