Top 12 # Xem Nhiều Nhất Soạn Bài 3 Môn Công Nghệ Lớp 10 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Giáo Án Môn Công Nghệ 10

– Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, quan sát, so sánh.

– Học sinh có ý thức để hạn chế tác hại của sâu bệnh đối với cây trồng bằng những việc làm cụ thể

1. Phương pháp

– Giảng giải, đàm thoại, trắc nghiệm, phiếu học tập

2. Đồ dùng dạy học

Trường: SVTH: Lớp : GVHD: Mụn: Ngày soạn: GIÁO ÁN Bài 15 : Điều kiện phát sinh phát triển của sâu bệnh hại cây trồng A. Mục tiêu: 1. Kiến thức: – Qua bài học sinh hiểu được điều kiện phát sinh, phát triển của sâu bệnh hại cây trồng. 2. Kỹ năng: – Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, quan sát, so sánh. 3. Thái độ: – Học sinh có ý thức để hạn chế tác hại của sâu bệnh đối với cây trồng bằng những việc làm cụ thể B. Chuẩn bị: 1. Phương pháp – Giảng giải, đàm thoại, trắc nghiệm, phiếu học tập 2. Đồ dùng dạy học – Tranh ảnh, SGK và một số tranh ảnh ngoài thực tế. – Băng hình. 3. Tư liệu tham khảo – Tài liệu tham khảo – thông tin bổ sung. 4. Trọng tâm: – Gồm 4 phần. C. Tiến trình bài giảng 1. ổn định tổ chức. – Quan sát tổng quát trên lớp. – Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ. – Em hãy tìm hiểu ở gia đình hoặc địa phương em đã làm gì để hạn chế sâu bệnh gây hại? – Theo em sâu bệnh phát triển phụ thuộc vào điều kiện nào? Giáo viên nhận xét hai câu trả lời trên và bổ sung đặc biệt là câu 2 và vào bài mới. 3. Bài mới Hoạt động 1: Nguồn sõu bệnh hại Hoạt động của thầy Hoạt động của trũ Nội dung Hỏi: Em hãy tìm hiểu các điều kiện phát sinh, phát triển của sâu bệnh hại cây trồng? Hỏi: Em hãy tìm hiểu nguồn sâu bệnh gồm những thành phần nào? Hỏi: Điều kiện để chúng tồn tại là gì? Hỏi: Để ngăn chặn tác hại của sâu bệnh chúng ta phải làm gì? Hãy trả lời vào phiếu học tập sau: Biện pháp kỹ thuật Tác dụng – Cho học sinh xem một số tranh vẽ về nguồn sâu bệnh gây hại. Học sinh trả lời Học sinh trả lời Học sinh trả lời Học sinh trả lời vào phiếu học tập – Học sinh quan sát thấy được mức độ da dạng của nguồn sâu bệnh. I. Nguồn sâu bệnh gây hại – Trứng nhộng của côn trùng. – Bào tử của các loại bệnh. – Chúng tồn tại trong đất, bụi cây, bờ ruộng, những hạt giống, cây, con nhiễm bệnh. Biện pháp KT Tác dụng 1. Làm đất (cày, bừa, ) – Làm cho đất tơi xốp, cây sinh trưởng tốt, tăng sức chống chịu với ngoại cảnh. – Tiêu diệt nguồn sâu bệnh. 2. Vệ sinh đồng ruộng – Tiêu diệt mầm mống của sâu bệnh. 3. Sử dụng giống chống sâu bệnh – Loại trừ khả năng mang bệnh ở giống cây trồng 4. Gieo trồng đúng thời vụ – Cây trồng có khả năng sinh trưởng tốt, tăng sức đề kháng với sâu bệnh. 5. Bón phân hợp lý, chăm sóc kịp thời – Cây trồng sinh trưởng tốt, đúng thời vụ, có sức đề kháng tốt đối với sâu bệnh. 6. Luân canh trồng xen – Cách ly và cô lập nguồn sâu bệnh. Hoạt động 2:Điều kiện khí hậu về đất đai Hoạt động của thầy Hoạt động của trũ Nội dung Hỏi: Trong thực tế em thấy với điều kiện ntn thì sâu bệnh phát triển mạnh? Tại sao? Giáo viên bổ sung: Vào những ngày mưa phùn, to: 25 – 30o C thì sâu bệnh phát triển mạnh nhất. Tại sao nhiệt độ, độ ẩm có ảnh hưởng đến sâu bệnh? Hỏi: chúng ta cần phải làm gì để hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh? Giáo viên cho học sinh quan sát tranh vẽ về bệnh đạo ôn, bệnh tiêm lửa sâu đục thân và Hỏi: Đất đai có ảnh hưởng đến sâu bệnh ntn? Biện pháp hạn chế sâu bệnh phát triển – Học sinh trao đổi theo nhóm và trả lời. – Nhóm khác nhận xét. Học sinh trả lời Học sinh trả lời Học sinh trả lời theo nhóm, nhóm khác nhận xét và bổ sung. II. Điều kiện khí hậu về đất đai 1. Nhiệt độ môi trường, độ ẩm, không khí và lượng mưa. – Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh trong giới hạn nhất định. – Mỗi loại sâu bệnh thích ứng với nhiệt độ trong giới hạn nhất định. – Độ ẩm, lượng mưa quyết định lượng nước trong cơ thể sâu bệnh. Ví dụ: to: 25 – 30o Nấm phát triển mạnh ẩm độ cao Nhưng nếu to: 45 – 50oà Nấm chết to và ẩm độ thích hợp à cây trồng sinh trưởng tốt à Sâu bệnh phát triển mạnh. 2. Đất đai – Đất thiếu hoặc thừa dinh dưỡng, cây trồng phát triển không bình thường nên rất dễ nhiễm sâu bệnh. Ví dụ: + Đất giàu mùn, giàu đạm cây trồng dễ mắc bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá. + Đất chua cây trồng kém phát triển và dễ bị bệnh tiêm lửa. – Biện pháp cải tạo đất. Hoạt động 3:Điều kiện về giống cây trồng và chế độ chăm sóc Hoạt động của thầy Hoạt động của trũ Nội dung Hỏi: Ngoài hai điều kiện trên, sâu bệnh phát triển còn phụ thuộc vào yếu tố nào? Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh theo nhóm. (điền ảnh hưởng của các yếu tố và lấy ví dụ). Các yếu tố ảnh hưởng của các yếu tố Ví dụ 1. Sử dụng hạt giống và cây con nhiễm bệnh 2. Chế độ chăm sóc mất cân đối 3. Những vết thương do cơ giới và ngập úng Học sinh trả lời Học sinh trả lời theo nhóm – Học sinh trả lời. III. Điều kiện về giống cây trồng và chế độ chăm sóc Các yếu tố ảnh hưởng của các yếu tố Ví dụ 1. Sử dụng hạt giống và cây con nhiễm bệnh – Là nguồn sâu bệnh để chúng phát triển. – Khi gieo giống thóc đã nhiễm nấm thì bệnh nấm sẽ phát triển. 2. Chế độ chăm sóc mất cân đối Làm cho cây trồng phát triển không bình thường – Bón nhiều đạmà cây lốp lá tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển. 3. Những vết thương do cơ giới và ngập úng – Tạo điều kiện thuận lợi cho VSV xâm nhập vào cây trồng. – Lá lúa bị rách à các VSV dễ xâm nhập và gây bệnh Hoạt động 4:Điều kiện để sâu bệnh phát triển: Hoạt động của thầy Hoạt động của trũ Nội dung Hỏi: Có nguồn bệnh rồi thì khi nào sâu bệnh phát triển thành dịch lớn Hỏi: Để hạn chế dịch do sâu bệnh gây nên chúng ta phải làm gì? Cho HS xem H15.2 trong SGK thấy được tác hại của ổ dịch. – Học sinh trả lời. – Học sinh khác cho nhận xét và bổ sung. Học sinh trả lời IV. Điều kiện để sâu bệnh phát triển: – Có nguồn bệnh. – Điều kiện thuận lợi: Thức ăn, nhiệt độ, ẩm độ thích hợp ổ dịch sẽ sinh sản nhanh, sau vài ngày lan khắp cánh đồng. – Để hạn chế dịch sâu bệnh ta phải: phát hiện sớm, diệt trừ kịp thời và tận gốc. D. Củng cố: – Tóm tắt những điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của sâu bệnh. – Những biện pháp cơ bản để hạn chế tác hại của sâu bệnh. E. Công việc về nhà: – Học theo câu hỏi SGK. – Liên hệ tình hình phát triển sâu bệnh ở địa phương. – Chuẩn bị một số mẫu về sâu bệnh hại cây trồng. – Đọc trước bài mới.

Công Nghệ 10 Bài 3: Sản Xuất Giống Cây Trồng

Tóm tắt lý thuyết

Duy trì, củng cố độ thuần chủng, sức sống và tính trạng điển hình của giống

Tạo ra số lượng giống cần thiết để cung cấp cho sản xuất đại trà

Đưa giống tốt phổ biến nhanh vào sản xuất

Hệ thống sản xuất giống gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn một: Sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng (SNC):

Hạt giống SNC là hạt giống có chất lượng và độ thuần khiết rất cao

Tiến hành tại các xí nghiệp, các trung tâm sản xuất giống chuyên trách

Giai đoạn hai: Sản xuất hạt giống nguyên chủng (NC) từ siêu nguyên chủng (SNC):

Hạt giống NC là hạt giống chất lượng cao được nhân ra từ hạt giống SNC

Tiến hành tại các công ty hoặc các trung tâm giống cây trồng

Giai đoạn ba: Sản xuất hạt giống xác nhận (XN):

Hạt giống XN được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng để cung cấp cho nông dân sản xuất đại trà

Tiến hành tại các cơ sở nhân giống liên kết giữa các công ti, trung tâm và cơ sở sản xuất

Tóm lại: Hệ thống sản xuất giống có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:

Hình 1. Hệ thống sản xuất giống cây trồng

1.3.1. Sản xuất giống cây trồng nông nghiệp

Quy trình sản xuất giống cây trồng nông nghiệp được xây dựng dựa vào các phương thức sinh sản của cây trồng

a. Sản xuất giống ở cây trồng tự thụ phấn

a.1. Sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn

Hình 2. Sơ đồ sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn

Năm thứ nhất: Gieo hạt tác giả (hạt SNC), chọn cây ưu tú

Hình 2.1. Quy trình năm thứ nhất sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn

Năm thứ hai: Hạt của cây ưu tú gieo thành từng dòng. Chọn các dòng đúng giống, thu hoạch hỗn hợp hạt. Những hạt đó là hạt siêu nguyên chủng

Hình 2.2. Quy trình năm thứ hai sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn

Năm thứ ba: Nhân giống nguyên chủng từ giống siêu nguyên chủng

Hình 2.3. Quy trình năm thứ ba sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn

Năm thứ tư: Sản xuất hạt giống xác nhận từ giống nguyên chủng

Hình 2.4. Quy trình năm thứ tư sản xuất giống theo sơ đồ duy trì ở cây trồng tự thụ phấn

a.2. Sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn

Các giống nhập nội, các giống bị thoái hoá (không còn giống siêu nghuyên chủng) sản xuất hạt giống theo sơ đồ phục tráng.

Hình 3. Sơ đồ sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn

Năm thứ nhất: Gieo hạt của vật liệu khởi đầu (cần phục tráng) chọn cây ưu tú

Hình 3.1. Quy trình năm thứ nhất sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn

Năm thứ hai: Đánh giá dòng lần 1. Gieo hạt cây ưu tú thành dòng, chọn hạt của 4 đến 5 dòng tốt nhất để gieo ở năm thứ ba

Hình 3.2. Quy trình năm thứ hai sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn

Năm thứ ba: Đánh giá dòng lần 2. Hạt của dòng tốt nhất chia làm hai để nhân sơ bộ và so sánh giống. Hạt thu được là hạt siêu nguyên chủng đã phục tráng

Hình 3.3. Quy trình năm thứ ba sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn

Năm thứ tư: Nhân hạt giống nguyên chủng từ hạt siêu nguyên chủng

Hình 3.4. Quy trình năm thứ tư sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn

Năm thứ năm: Sản xuất hạn giống xác nhận từ hạt giống nguyên chủng

Hình 3.5. Quy trình năm thứ năm sản xuất giống theo sơ đồ phục tráng ở cây trồng tự thụ phấn

Giáo Án Lớp 8 Môn Công Nghệ

S: /12/2010 G: /12/2010 BÀI 30. BIẾN ĐỔI CHUYỂN ĐỘNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: – Trình bày được khái niệm biến đổi chuyển động. Trình bày vai trò của cơ cấu biến đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến: chuyển động quay thành chuyển động lắc. 2. Kỹ năng: Mô tả được cấu tạo của cơ cấu và trình bày được nguyên lí làm việc của hai loại cơ cấu trên. 3. Thái độ : Nghiên túc nghiên cứu bài từ đó liệt kê được những ứng dụng trong kỹ thuật và thực tế của hai cơ cấu. Yêu nghề cơ khí. II. CHUẨN BỊ 1. GV: Chuẩn bị cho cả lớp cơ cấu tay quay, thanh lắc. Cho mỗi nhóm: – Mô hình chuyền động đai, cơ cấu tay quay con trượt, bánh răng và thanh răng, vít – đai ốc. 2. HS: Đọc trước bài 30 SGK. Tìm hiểu những loại máy có sử dụng biến đổi chyển động. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Ổn định tổ chức: Kiểm tra bài cũ: (không) Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN- HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1. Tìm hiểu tại sao cần biến đổi chuyển động.(19p) GV: Cho học sinh quan sát hình 30.1 và trả lời câu hỏi. . + Chuyển động của bàn đạp + Chuyển động của thanh truyền + Chuyển động của vô lăng + Chuyển động của kim máy HS: cá nhân hoàn thiện các câu hỏi và trả lời câu hỏi tại sao cần truyền chuyển động. GV: Rút ra kết luận. Hoạt động 2. Tìm hiểu một số cơ cấu biến đổi chuyển động. (21p) GV: Cho học sinh quan sát hình 30.2 và mô hình rồi trả lời câu hỏi. GV: Em hãy mô tả cấu tạo của cơ cấu tay quay – con trượt. HS: Trả lời GV: Khi tay quay 1 quay đều, con trượt 3 sẽ chuyển động như thế nào? GV: Cho học sinh quan sát hình 30.2 và giới thiệu cho học sinh biết sự chuyển động của chúng. GV: Khi nào con trượt 3 đổi hướng chuyển động? HS: Trả lời GV: Cơ cấu này được ứng dụng trên những máy nào mà em biết? HS: Trả lời. GV: Cho học sinh quan sát hình 30.4 và mô hình cơ cấu tay quay thanh lắc và trả lời câu hỏi. GV: Cơ cấu tay quay gồm mấy chi tiết? Chúng được nối ghép với nhau như thế nào? HS: Trả lời GV: Có thể chuyển động con lắc thành chuyển động quay được không? HS: Trả lời GV: Em hãy lấy một số ví dụ chuyển động quay thành chuyển động con lắc? HS: Trả lời . I. TẠI SAO CẦN BIẾN ĐỔI CHUYỂN ĐỘNG. – Chuyển động con lắc. – Chuyển động tịnh tiến. – Chuyển động quay. – Chuyển động tịnh tiến. * Cần truyền chuyển động vì: – Động cơ và bộ phận công tác thường đặt xa nhau. – Tốc độ của các bộ phận thường khác nhau. + Cơ cấu chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến hoặc ngược lại. + Cơ cấu biến chuyển động quay thành chuyển động con lắc hoặc ngược lại. II. MỘT SỐ CƠ CẤU BIẾN ĐỔI CHUYỂN ĐỘNG 1.Biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến. a) Cấu tạo. – ( SGK ). b) Nguyên lý làm việc. – Khi tay quay 1 quay quanh trục A đầu B cảu thanh truyền chuyển động tròn, làm cho con trượt 3 chuyển động tịnh tiến qua lại trên giá đỡ 4. c) ứng dụng. – ( SGK). 2.Biến chuyển động quay thành chuyển động con lắc. a) Cấu tạo. – Tay quay 1, thanh truyền 2, thanh lắc 3 và giá đỡ 4. b) Nguyên lý làm việc. – ( SGK ) c) ứng dụng. – Máy dệt, máy khâu đạp chân, xe đạp. 4. Củng cố. (3p) GV: Gọi 1-2 học sinh đọc phần ghi nhớ SGK. GV: Gợi ý trả lời câu hỏi cuối bài 5. Hướng dẫn về nhà : 2p – Về nhà học bài và trả lời câu hỏi SGK. – Đọc và xem trước bài 31 SGK chuẩn bị dụng cụ, vật liệu giờ sau TH. + Bộ truyền động đai. + Bộ truyền động bánh răng. + Bộ truyền động xích. – Dụng cụ: Thước lá, thước kẹp, kìm, tua vít. Tiết 31 S: /12/2010 G: /12/2010 BÀI 31. Thực hành TRUYỀN VÀ BIẾN ĐỔI CHUYỂN ĐỘNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Vận dụng được cấu tạo, nguyên lí hoạt động một số bộ truyền. – Tháo, lắp được các bộ truyền và biến đổi chuyển động đúng quy trình động. 2. Kỹ năng: Học sinh có kỹ năng tính được tỉ số ttruyền và biến đổi chuyển động. 3. Thái độ : Nghiêm túc làm việc có quy trình và yêu thích môn cơ khí. II. CHUẨN BỊ 1. GV: Thiết bị: Một bộ thí nghiệm truyền chuyển động cơ khí gồm: + Bộ truyền động đai. + Bộ truyền động bánh răng. + Bộ truyền động xích.Phấn vạch đánh dấu hoặc bút dạ mầu. – Dụng cụ: Thước lá, thước cặp, kìm, tua vít, mỏ lết 2. HS: Chuẩn bị trước mẫu báo cáo thực hành theo mẫu III. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Ổn định tổ chức: Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN- HỌC SINH NỘI DUNG Họat động 1. Giới thiệu bài học.(2p) GV: Nêu rõ mục đích và yêu cầu của bài thực hành, trình bày nội dung và trình tự thực hành. Hoạt động 2. Tìm hiểu cấu tạo của các bộ truyền chuyển động. (5 p) GV: Giới thiệu bộ truyền chuyển động, tháo từng bộ truyền động cho học sinh quan sát cấu tạo các bộ truyền. – Hướng dẫn học sinh quy trình tháo và quy trình lắp. – Hướng dẫn học sinh phương pháp đo đường kính các bánh đai bằng thước lá hoặc thước cặp, cách đếm số răng của đĩa xích và cặp bánh răng đánh dấu bằng phấn hoặc bút dạ. – Hướng dẫn học sinh cách điều chỉnh các bộ truyền động sao cho chúng hoạt động bình thường. – Quay thử cho học sinh quan sát. Nhắc các em chú ý đảm bảo an toàn khi vận hành. – Chỉ dõ từng chi tiết trên hai cơ cấu quay, để học sinh quan sát nguyên lý hoạt động và hướng dẫn học sinh thực hiện các nội dung cơ cấu của động cơ 4 kỳ. Hoạt động 3. Tổ chức học sinh thực hành.(31p) GV: Phân lớp làm 4 nhóm về vị trí làm việc bố trí dụng cụ và thiết bị. HS: Nhận đồ dùng thực hành theo yêu cầu của nội dung GV: Quan sát thao tác làm việc của từng nhóm để từ đó điều chỉnh thao tác lắp, cách đánh dấu số vòng. HS: Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lí hoạt động của tay quay, con trượt, đọng cơ 4 kỳ. Chú ý vận dụng vào cuộc sống tránh sai sót kỹ thuật trong đo đạc kỹ thuật máy. I. Chuẩn bị: – ( SGK ). II. Nội dung thực hành. Đo đường kính bánh đai, đém số răng của bánh răng và đĩa xích. Lắp ráp các bộ truyền chuyển động và kiểm tra tỉ số truyền. Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lí làm việc của mô hình động cơ 4 kỳ. – Tranh hình 31.1 mô hình động cơ 4 kỳ. III. Trình tự thực hành. – Các nhóm thực hiện thao tác tháo mô hình. – Đo đường kính bánh đai, đếm số răng của đĩa xích và cặp bánh răng. – Thực hiện thao tác lắp và điều chỉnh các bộ truyền chuyển động. IV. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ (7p) HS: Nộp sản phẩm theo nhóm, thu rọn đồ dùng, GV: – Hướng dẫn hs nhận xét đánh giá bài thực hành theo mục tiêu cần đạt trong bài. – Nhận xét về sự chuẩn bị dụng cụ và vật liệu, an toàn vệ sinh lao động của học sinh. – Đánh giá thái độ học tập, chuẩn bị bài, các thao tác tháo, lắp cách kiểm tra tỉ số truyền chuyển động. Tác phong làm việc theo quy trình. – Về nhà học bài đọc và đọc trước bài 32 – Điện năng có vai trò như thế nào trong cuộc sống ta tìm hiểu bài sau. =================&&&=============== Tiết 32 S: /12/2010 G: /12/2010 BÀI 32. VAI TRÒ CỦA ĐIỆN NĂNG TRONG SẢN XUẤT VÀ DỜI SỐNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết được vai trò của điện năng trong sản xuất và trong đời sống. Biết được quá trình sản xuất và truyền tải điện năng. 2. Kỹ năng: Hiểu được vai trò của điện năng trong sản xuất và trong đời sống. 3. Thái độ : Nghiêm túc nghiên cứu bài, áp dụng vào cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. GV: Tranh vẽ các nhà máy điện, đường dây truyền tải cao áp, hạ áp, tải tiêu thụ điện năng. – Mẫu vật phát điện – Mẫu vật các dây dẫn sứ. – Mẫu vật tiêu thụ điện năng ( bóng đèn, quạt điện, bếp điện ). 2. HS: đọc và xem trước tất cả phần điện năng. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Ổn định tổ chức: Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN- HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1: Giới thiệu bài học (2p) GV: Treo tranh nhà máy điện và giới thiệu bài học và mục tiêu cần đạt trong bài. Hoạt động 2. Tìm hiểu khái niệm về điện năng và sản xuất điện năng.(25 p) GV: Đưa ra các dạng năng lượng và yêu cầu học sinh cho ví dụ về việc con người đã sử dụng năng lượng điện cho các hoạt động của mình. Qua hình vẽ giáo viên đặt câu hỏi về chức năng của các thiết bị chính của nhà máy nhiệt điện.( như lò hơi, lò phản ứng hạt nhân, đập nước, tua bin, máy phát điện) là gì? HS: Trả lời GV: Hướng dẫn và yêu cầu học sinh tóm tắt quy trình sản xuất điện năng ở nhà máy nhiệt điện. HS: Lên bảng hoàn thiện sơ đồ. GV: Nhận xét, hướng dẫn và yêu cầu học sinh tóm tắt quy trình sản xuất điện năng ở nhà máy thuỷ điện. HS: Làm bài vào vở bài tập. GV: Tại sao lại gọi là nhà máy điện nguyên tử? HS: Trả lời. GV: Các nhà máy điện thường được xây dựng ở đâu? HS: Trả lời GV: Ngoài ra còn những loại năng lượng nào sản xuất ra điện. Hoạt động 3. Tìm hiểu việc truyền tải điện năng.(8 p) GV: Điện năng được truyền tải từ nhà máy điện đến nơi sử dụng điện NTN? HS: Trả lời. GV: Đường dây truyền tải gồm các phần tử gì? Cho hs quan sát tranh vẽ nhà máy phát điện. Hoạt động 3. Tìm hiểu vai trò điện năng(7 p). GV: Hướng dẫn học sinh nêu các ví dụ về sử dụng điện năng trong các ngành. HS: Làm bài. GV: Rút ra kết luận. I.ĐIỆN NĂNG 1.Điện năng là gì? – Năng lượng điện của dòng điện ( Công của dòng điện ) được gọi là điện năng. 2.Sản xuất điện năng. a) Nhà máy nhiệt điện. Làm quay Làm quay Nhiệt năng của than, khí đốt hơi nước Tua bin Phát máy phát điện Điện năng b) Nhà máy thuỷ điện. c) Nhà máy điện nguyên tử. – Dùng các năng lượng nguyên tử của các chất phóng xạ urani 3. Truyền tải điện năng. – Được truyền theo các đường dây dẫn điện đến các nơi tiêu thụ điện. – Cao áp như đường dây 500KV, 220 KV. – Hạ áp là đường dây truyền tải điện áp thấp ( Hạ áp) 220V -380V. II. VAI TRÒ ĐIỆN NĂNG. – Điện năng là nguồn động lực, nguồn năng lượng cho các máy, thiết bị trong sản xuất và đời sống. – Nhờ có điện năng, Quá trình sản xuất được tự động hoá. 4. Củng cố. (3p) GV: Yêu cầu một vài học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK và nhắc nhở học sinh sử dụng tiết kiệm điện năng. Nhắc lại kiến thức : Điện năng là gì ? Các nhà máy sản xuất điện năng, quy trình sản xuất điện năng. Truyền tải điện năng Vai trò của điện năng, ý thức tiết kiệm điện tiêu dùng. Yêu cầu và gợi ý học sinh trả lời câu hỏi của bài học. 5. Hướng dẫn học ở nhà 2/: – Về nhà học bài và trả lời toàn bộ câu hỏi SGK. – Đọc và xem trước bài 33 chuẩn bị dụng cụ, vật liệu. Tranh ảnh về các nguyên nhân gây tai nạn điện.Tranh về một số biện pháp an toàn điện. =====================&&&==================== Tiết 33 S: /12/2010 G: /12/2010 Bài 33. AN TOÀN ĐIỆN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: – Hiểu được những nguyên nhân gây ra tai nạn điện, sự nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể con người. – Biết được một số biện pháp an toàn điện trong sản xuất và trong đời sống 2. Kỹ năng : Phân tích được quy định về khoảng cách boả vệ an toàn ở lưới điện cao áp. 3. Thái độ: Có ý thức tuân … hường sử dụng như thế nào? HS: Trả lời GV: Hướng dẫn thử dò điện của một số đồ dùng điện Hoạt động 4. TH tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện, sơ cứu nạn nhân (20 p) GV: Cho học sinh quan sát tình huống 1 và trả lời câu hỏi SGK – Cho học sinh quan sát hình 35.2 tình huống 2. Em hãy chọn một trong những cách sử lý hay nhất GV: Cho học sinh quan sát hình 35.3 phương pháp nằm sấp HS: Quan sát làm theo. GV: Cho học sinh quan sát hình 35.4 hà hơi thổi ngạt. Hướng dẫn làm mẫu học sinh quan sát và làm theo. GV: Chọn phương pháp phù hợp với giới tính của học sinh để thực hành. I. NỘI DỤNG VÀ TRÌNH TỰ THỰC HÀNH. 1. Tìm hiểu dụng cụ bảo vệ an toàn điện. – Thảm cách điện, găng tay cao su, ủng cao su, kìm điện 2. Tìm hiểu bút thử điện. a) Quan sát và mô tả cấu tạo, bút thử điện. – Đầu bút thử điện, Điện trở, đèn báo, thân bút, lò xo, nắp bút, kẹp kim loại. – Khi lắp yêu cầu: + Làm việc cẩn thận, chính xác để bút không hỏng. b) Nguyên lý làm việc. – ( SGK ). – Vì hai bộ phận quan trọng nhất của bút thửi điện là đèn báo và điện trở làm giảm dòng điện c) Sử dụng bút thử điện. – ( SGK ). 3. Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện. – Dùng tay trần kéo nạn nhân rời khỏi vùng có điện. – Rút phích điện (nắp cầu chì) hoặc ngắt aptomat. – Gọi người khác đến cứu. – Lót tay bằng vải khô kéo nạn nhân ra khỏi vùng có điện. 4. Sơ cứu nạn nhân. a) Phương pháp 1. Phương pháp nằm sấp. ( SGK) b) Phương pháp 2. Hà hơi thổi ngạt ( SGK). 4. Củng cố: (3 p) GV: Yêu cầu học sinh dừng thực hành, thu dọn dụng cụ, thiết bị thực hành, làm vệ sinh nơi thực hành. Yêu cầu học sinh thu dọn, làm vệ sinh nơi thực hành, nhận xét chung về tinh thần thái độ và kết quả thực hành của cả lớp và cá nhân. GV: Thu báo cáo thực hành và phân tích một số báo cáo. GV: Nhận xét về sự chuẩn bị dụng cụ vật liệu, vệ sinh an toàn lao động 5. Hướng dẫn về nhà 3/: – Về nhà học bài và làm bài tập trong SGK. – Đọc và xem trước bài 35 SGK, chuẩn bị dụng cụ vật liệu cho bài sau vật liệu dẫn điện. – Nhớ lại kiến thức môn vật lí 7: Vật liệu dẫn điện, cách điện, dẫn từ. Tiết 35 S: /12/2010 G: /12/2010 BÀI 36. VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: – Biết được vật liệu nào là vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện, vật liệu dẫn từ. 2. Kỹ năng : Hiểu được đặc tính và công dụng của mỗi loại vật liệu kỹ thuật điện. 3. Thái độ: Có ý thức nghiêm túc trong học tập. II. CHUẨN BỊ 1. GV: chuẩn bị: Tranh vẽ các đồ dùng điện gia đình và các dụng cụ bảo vệ an toàn điện, các mẫu vật về dây điện, các thiết bị điện và đồ dùng điện gia đình. 2. HS: đọc và xem trước bài 36 SGK III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Ổn định tổ chức : Kiểm tra bài cũ: (5p) HS Nhắc lại kiến thức môn vật lí 7. Chất dẫn điện, cách điện, dẫn từ. 3. Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1. Tìm hiểu vật liệu dẫn điện. (10p) GV: Cho học sinh quan sát hình 36.1 dây dẫn điện có phích cắm và ổ lấy điện. GV: Thế nào là vật liệu dẫn điện? HS: Trả lời GV: Đặc tính của vật liệu dẫn điện là gì? HS: Trả lời Hoạt động 2. Tìm hiểu vật liệu cách điện.(10p) GV: Thế nào là vật liệu cách điện? HS: Trả lời GV: Đặc tính và công dụng của vật liệu cách điện là gì? HS: Trả lời GV: Rút ra kết luận Hoạt động 3. Tìm hiểu vật liệu dẫn từ.(10p) Gv: Cho học sinh quan sát hình 36.2 và đặt câu hỏi. GV: Ngoài tác dụng làm lõi để quấn dây điện, lõi thép còn có tác dụng gì? HS: Trả lời I. VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN. – Những vật liệu mà có dòng điện chạy qua đều được gọi là vật liệu dẫn điện có điện trở xuất nhỏ ( 10-6 đến 10-8 Ώ m ). – Các phần tử dẫn điện: 2 lỗ lấy điện, 2 lõi dây điện, 2 chốt phích cắm điện. II. VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN. – Tất cả những vật liệu không cho dòng điện chay qua đều gọi là vật liệu cách điện. Các vật liệu cách điện có điện trở xuất lớn ( Từ 108 đến 1013Ώm ). – Phần tử cách điện có chức năng cách ly các phần tử mang điện với nhau và cách ly giữa phần tử mang điện với phần tử không mang điện. III. VẬT LIỆU DẪN TỪ. – Vật liệu mà đường sức từ trường chạy qua được gọi là vật liệu dẫn từ, thường dùng lá thép kỹ thuật điện. – Thép kỹ thuật điện được dùng làm lõi dẫn từ của nam châm điện, lõi của máy biến áp. Bài tập: 4. Củng cố. (5p) GV: Hướng dẫn học sinh điền đặc tính và công dụng vào bảng. GV: Yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ SGK GV nhấn mạnh đặc tính và công dụng của mỗi loại, gợi ý học sinh trả lời câu hỏi cuối bài. 5. Hướng dẫn về nhà . (5p): – Về nhà học bài và trả lời toàn bộ câu hỏi SGK. – Đọc và xem trước bài 37 SGK. Về nhà ôn tập lại kiến thức để thi học kỳ I. Tiết: 42 Bài 37. phân loại và số liệu kỹ thuật của đồ dùng điện I. Mục tiêu: – Kiến thức: Sau khi học song giáo viên phải làm cho học sinh. – Hiểu được nguyên lý biến đổi năng lượng và chức năng của mỗi đồ dùng điện. – Hiểu được các số liệu kỹ thuật của đồ dùng điện và ý nghĩa của chúng. – Có ý thức sử dụng các đồ dùng điện đúng số liệu kỹ thuật. II.Chuẩn bị của thầy và trò: – GV chuẩn bị: Tranh vẽ các đồ dùng điện gia đình . – Một số đồ dùng điện cho mỗi nhóm ( bóng điện, bàn là điện, quạt điện..) – HS: chuẩn bị các nhãn hiệu đồ dùng điện gia đình. III. Tiến trình dạy học: 1. ổn định tổ chức 2/: – Lớp 8A:Ngày: / / 2006 Tổng số:. Vắng: – Lớp 8B:Ngày: / / 2006 Tổng số:. Vắng: Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng 2.Kiểm tra bài cũ: GV: Em hãy kể tên những bộ phận làm bằng vật liệu dẫn điện trong các đồ dùng điện mà em biết? Chúng làm bằng vật liệu dẫn điện gì? 3.Tìm tòi phát hiện kiến thức mới. HĐ1.Tìm hiểu cách phân loại đồ dùng điện gia đình. GV: Cho học sinh quan sát hình 37.1 đồ dùng điện gia đình. GV: Em hãy nêu tên và công dụng của chúng GV: Năng lượng đầu vào của các đồ dùng điện là gì? HS: Trả lời GV: Năng lượng đầu ra là gì? HS: Trả lời HĐ2.Tìm hiểu các số liệu kỹ thuật của đồ dùng điện. GV: Cho học sinh quan sát một số đồ dùng điện để học sinh tìm hiểu và đặt câu hỏi. GV: Số liệu kỹ thuật gồm những đại lượng gì? số liệu do ai quy định? HS: Trả lời. GV: Giải thích các đại lượng định mức ghi trên nhãn đồ dùng điện GV: Trên bóng đèn có ghi 220V, 60W em hãy giải thích số hiệu đó. HS: Trả lời GV: Các số liệu có ý nghĩa như thế nào khi mua sắm và sử dụng đồ dùng điện? HS: Trả lời 4.Củng cố: GV: Yêu cầu 1-2 học sinh đọc phần ghi nhớ SGK và nhấn mạnh tiêu chí để phân loại và sử dụng đồ dùng điện đúng số liệu kỹ thuật. GV: Gợi ý học sinh trả lời câu hỏi của bài học. – Lõi dây dẫn điện, chốt, phích cắm điện thường làm bằng đồng, nhôm. I .Phân loại đồ dùng điện gia đình. stt Tên đồ dùng điện Công dụng 1 2 3 4 5 6 7 8 Đèn sợi đốt Đèn huỳnh quang Phích đun nước Nồi cơm điện Bàn là điện Quạt điện Máy khuấy Máy xay sinh tố Chiếu sáng Chiếu sáng Đun nước Nấu cơm Là quần áo Quạt máy… Khuấy Xay trái cây a) đồ dùng điện loại – điện quang. b) Đồ dùng điện loại nhiệt – điện. c) Đồ dùng điện loại điện – cơ. Bài tập bảng 37.1 II. Các số liệu kỹ thuật. – Số liệu kỹ thuật là do nhà sản xuất quy định để sử dụng đồ dùng điện được tốt, bền lâu và an toàn. 1.Các đại lượng định mức: – Điện áp định mức U ( V ) – Dòng điện định mức I ( A) – Công xuất định mức P ( W ) VD: 220V là đ/a định mức của bóng đèn. 60W là công xuất định mức của bóng đèn. 2.ý nghĩa và số liệu kỹ thuật.. – Các số liệu kỹ thuật giúp ta lựa chọn đồ dùng điện phù hợp và sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật. * Chú ý: Đấu đồ dùng điện vào nguồn điện áp bằng điện áp định mức của đồ dùng điện. – Không cho đồ dùng điện vượt quá công xuất định mức, dòng điện vượt quá trị số định mức. 5. Hướng dẫn về nhà 2/: – Về nhà học bài và trả lời câu hỏi SGK. – Đọc và xem trước bài 38 SGK Đồ dùng loại điện quang, đèn sợi đốt. Tuần: 22 Soạn ngày: 10/ 2/2006 Giảng ngày://2006 Tiết: 43 Bài 38. đồ dùng loại điện – quang đèn sợi đốt I. Mục tiêu: – Kiến thức: Sau khi học song giáo viên phải làm cho học sinh. – Hiểu được cấu tạo, nguyên lý làm việc của đèn sợi đốt – Hiểu được các đặc điểm của đèn sợi đốt. – Có ý thức sử dụng các đồ dùng điện đúng số liệu kỹ thuật. II.Chuẩn bị của thầy và trò: – GV Tìm hiểu cấu tạo đèn sợi đốt, bóng thuỷ tinh, sợi đốt, đuôi đèn . – Tranh vẽ về đèn điện – Đèn sợi đốt đuôi xoáy, đuôi ngạch còn tốt, đã hỏng. – HS: Đọc và xem trước bài. III. Tiến trình dạy học: 1. ổn định tổ chức 1/: – Lớp 8A:Ngày: / / 2006 Tổng số:. Vắng: – Lớp 8B:Ngày: / / 2006 Tổng số:. Vắng: Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng 2. Kiểm tra bài cũ: GV: Em hãy nêu ý nghĩa và số liệu kỹ thuật của đồ dùng điện? 3.Tìm tòi phát hiện kiến thức mới. HĐ1.Tìm hiểu cách phân loại đèn điện GV: Cho học sinh quan sát hình 38.1 và đặt câu hỏi về phân loại và sử dụng đèn điện để chiếu sáng nhân tạo. HS: Trả lời HĐ2.Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý làm việc của đèn sợi đốt. GV: Cho học sinh quan sát hình 38.2 và đặt câu hỏi. GV: Các bộ phận chính của đèn sợi đốt là gì? HS: Trả lời GV: Tại sao sợi đốt làm bằng dây vonfram? HS: Trả lời GV: Vì sao phải hút hết không khí ( Tạo chân không ) và bơm khí trơ vào bóng? HS: Trả lời GV: Đuôi đèn được làm bằng gì? có cấu tạo như thế nào? HS: Trả lời HĐ2.Tìm hiểu đặc điểm, số liệu kỹ thuật và sử dụng đèn sợi đốt. GV: Giải thích đặc điểm của đèn sợi đốt yêu cầu học sinh rút ra ưu, nhược điểm, công dụng của đèn sợi đốt. GV: Rút ra kết luận 4.Củng cố: GV: Yêu cầu 1-2 học sinh đọc phần ghi nhớ SGK. GV: Yêu cầu và gợi ý học sinh trả lời câu hỏi của bài học. GV: Liên hệ thực tế gia đình I. Phân loại đèn điện. – Đèn điện được phân làm 3 loại chính. – Đèn huỳnh quang. – Đèn phóng điện. II. Đèn sợi đốt. – Đèn sợi đốt còn gọi là đèn dây tóc. 1. Cấu tạo. + Bóng thuỷ tinh + Sợi đốt + Đuôi đèn a) Sợi đốt. – Để chịu được đốt nóng ở nhiệt độ cao. b) Bóng thuỷ tinh. – Bóng thuỷ tinh được làm bằng thuỷ tinh chịu nhiệt. Người ta hút hết không khí và bơm khí trơ vào để tăng tuổi thọ của bóng. c) Đuôi đèn. – Đuôi đèn được làm bằng đồng, sắt tráng kẽm và được gắn chặt với bóng thuỷ tinh trên đuôi có hai cực tiếp xúc. – Có hai loại đuôi, đuôi xoáy và đuôi ngạch. 2.Nguyên lý làm việc. – ( SGK) 3.Đặc điểm của đèn sợi đốt. a) Đèn phát sáng ra liên tục. b) Hiệu suất phát quang thấp. – Hiệu xuất phát quang của đèn sợi đốt thấp. c) Tuổi thọ thấp. 4. Số liệu kỹ thuật. – SGK 5. Sử dụng 5. Hướng dẫn về nhà 2/: – Về nhà học bài và trả lời toàn bộ câu hỏi cuối bài – Đọc và xem trước bài 39 SGK chuẩn bị đèn ống huỳnh quang. Tuần: 22

Soạn Bài Lớp 10: Nhàn Soạn Bài Môn Ngữ Văn Lớp 10 Học Kì I

Soạn bài lớp 10: Nhàn Soạn bài môn Ngữ văn lớp 10 học kì I

Soạn bài: Nhàn

Soạn bài lớp 10: Nhàn do Nguyễn Bỉnh Khiêm sáng tác được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo về nhân vật trữ tình này xuất hiện trong lời thơ với những chi tiết về cách sống, cách sinh hoạt và quan niệm sống: tự cuốc đất trồng cây, đào củ, câu cá; chọn nơi vắng vẻ, không thích nơi ồn ã; ăn uống, tắm táp thoải mái, tự nhiên giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 10 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ mới sắp tới đây của mình.

Soạn bài lớp 10: Cảnh ngày hè Giáo án bài Nhàn Ngữ Văn 10 Soạn bài lớp 10: Tóm tắt văn bản tự sự

NHÀNNGUYỄN BỈNH KHIÊM

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, Hải Dương (nay thuộc Vĩnh Bảo, Hải Phòng), từng thi đỗ trạng nguyên. Làm quan được tám năm, ông dâng sớ xin chém mười tám kẻ lộng thần nhưng không được chấp nhận. Sau đó ông xin về trí sĩ ở quê nhà, tự đặt tên hiệu là Bạch Vân cư sĩ, dựng am Bạch Vân, lập quán Trung Tân, mở trường dạy học. Tác phẩm của Nguyễn Bỉnh Khiêm gồm có tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thi tập, tập thơ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi, tập sấm kí Trình Quốc công sấm kí,…

2. Bao trùm trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm từ khi về trí sĩ ở quê nhà là cảm hứng thanh nhàn, tự tại, gắn bó với tự nhiên, không tơ tưởng bon chen phú quý. Cảm hứng ấy được thể hiện bằng ngôn từ giản dị, tự nhiên mà cô đọng, giàu ý vị. Bài thơ Nhàn trích ở tập thơ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi tập là một trường hợp tiêu biểu.

3. Với lời thơ tự nhiên, giản dị mà giàu ý vị, bài thơ Nhàn thể hiện được một cách sâu sắc cái thú và ý nghĩa triết lí trong lối sống nhàn dật mà tác giả đã lựa chọn. Đó là quan niệm sống nhàn là hoà hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Nổi bật trong bài thơ là hình ảnh người trí sĩ ẩn cư nhàn dật. Nhân vật trữ tình này xuất hiện trong lời thơ với những chi tiết về cách sống, cách sinh hoạt và quan niệm sống: tự cuốc đất trồng cây, đào củ, câu cá; chọn nơi vắng vẻ, không thích nơi ồn ã; ăn uống, tắm táp thoải mái, tự nhiên; coi phú quý tựa giấc mộng.

2. Âm hưởng hai câu thơ đầu đã gợi ra ngay cái vẻ thung dung. Nhịp thơ 2/2/3 cộng với việc dùng các số từ tính đếm (một…, một…, một…) trước các danh từ mai, cuốc, cần câu cho thấy cái chủ động, sẵn sàng của cụ Trạng đối với cuộc sống điền dã, và còn như là chút ngông ngạo trước thói đời.

3. Có thể thấy vẻ đẹp giản dị, tự nhiên của bài thơ ở việc lựa chọn từ ngữ, giọng điệu. Các từ ngữ nôm na, dân dã được sử dụng kết hợp với cách cấu tạo câu thơ như lời khẩu ngữ tự nhiên đã tạo ra nét nghệ thuật độc đáo cho bài thơ. Đúng như nhận xét của Phan Huy Chú: “Văn chương ông tự nhiên nói ra là thành, không cần gọt giũa, giản dị mà linh hoạt, không màu mè mà có ý vị, đều có quan hệ đến việc dạy đời”.

4. Sự đối lập giữa “Ta dại” và “Người khôn” trong câu 3 – 4 mang nhiều hàm ý: vừa để khẳng định sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả, vừa thể hiện sắc thái trào lộng, thái độ mỉa mai đối với cách sống ham hố danh vọng, phú quý. Theo đó, cái dại của “ta” là cái “ngu dại” của bậc đại trí, với trí tuệ lớn, thấu triệt lẽ thịnh suy, vong tồn của cuộc đời, sống thanh thản, nhàn dật, thuận lẽ tự nhiên. Cho nên, nơi “ta” chọn là “nơi vắng vẻ”, nghĩa là nơi có thể tĩnh tại, sống an nhàn, không có tranh giành “tư lợi” theo sở thích của “ta”. Còn “người khôn” mà chọn “Đến chốn lao xao”, nghĩa là nơi ồn ã, ở đó con người chen chúc, xô đẩy nhau để giành giật lợi danh, thì lại hoá ra “dại” vậy “khôn” – “dại”, “nơi vắng vẻ” – “chốn lao xao” là những quan niệm sống, cách lựa chọn rất khác nhau.

5. Ở hai câu 5, 6, tác giả nói đến chuyện “ăn” và “tắm” một cách đầy thích thú. Theo vòng quay bốn mùa quanh năm, việc “ăn”, “tắm” của “ta” thuận theo tự nhiên, hoà hợp với tự nhiên; đạm bạc, thanh bần nhưng thú vị, thanh thản.

6. Triết lí nhân sinh

Hai câu thơ cuối bài thể hiện tập trung, sâu sắc quan niệm triết lí nhân sinh của tác giả. Hai câu này lấy tích trong truyện đời Đường. Chuyện kể về Thuần Vu Phần là một viên tướng tài, tính tình phóng khoáng, do xúc phạm thống soái, bị quở mắng nên từ chức về nhà, lấy uống rượu làm vui. Một hôm, Vu Phần say rượu ngủ bên gốc cây hoè, mơ thấy mình được làm phò mã cho vua nước Hoè, được hưởng giàu sang phú quý, tỉnh dậy mới biết đó chỉ là giấc mơ. Tác giả mượn điển tích này để bộc lộ thái độ xem thường phú quý, coi chốn quyền danh phú quý chỉ là giấc chiêm bao, không có thực, qua đó khẳng định thêm một lần nữa sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của riêng mình.

Lánh đời ẩn dật, cách ứng xử đó của tác giả có vẻ tiêu cực. Nhưng trong hoàn cảnh nào đó, khi muốn giữ gìn nhân cách, sự thanh thản, tĩnh tại cho mình, đó lại là cách ứng xử tích cực.

Bài thơ mở đầu bằng những ngôn từ thật vô cùng giản dị:

Một mai, một cuốc, một cần câuThơ thẩn dầu ai vui thú nào. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻNgười khôn, người đến chốn lao xao. Rượu đến cội cây, ta sẽ uốngNhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

Đó là cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm, của cụ Trạng. Nó thuần hậu và thanh khiết biết bao. Câu thơ đưa ta trở về với cuộc sống chất phác nguyên sơ của cái thời “nước giếng đào, cơm cày ruộng”. Cuộc sống tự cung tự cấp mà vẫn ung dung ngông ngạo trước thói đời. Hai câu đầu còn là cái tâm thế nhàn tản, thong dong. Nhịp cầu thơ nghe như nhân vật trữ tình đang nhẹ nhàng đếm bước: một… một… một…

Đến hai câu luận nhà thơ lại tiếp tục nhấn thêm một chút tình điệu thôn quê nữa để người đọc cảm nhận thực sự được cái vui của “cuộc sống nhàn”:

Vẫn là những ngôn từ giản dị, vẫn là những hình ảnh nghệ thuật dân dã, đời thường, vậy mà hai câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm “sang trọng” biết bao. Nó chăng những không gợi ra vẻ gì khắc khổ mà còn toát lên toàn bộ vẻ thanh cao. Thanh cao trong cách ăn uống sinh hoạt và cả trong cái niềm thích thú khi được hòa mình vào cuộc sống thiên nhiên.

Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm là thế, rất giản dị, rất tự nhiên mà vẫn thanh cao và thú vị vô cùng. Nếu chỉ đọc bốn câu thơ miêu tả về cuộc sống, chúng ta có thể nghĩ ngay đến hình ảnh một bậc danh nho đang muốn lánh đời. Thế nhưng trở về với hai câu thực, chúng ta sẽ hiểu hơn cái quan niệm “lánh đời” của nhà thơ:

Vậy ra, Tuyết Giang phu tử về với thiên nhiên là để thoát ra khỏi vòng danh lợi, thoát ra khỏi chốn nhiễu nhương đầy những ganh tị, bon chen. Hai câu thơ diễn ý bằng nói ngược. Vì thế nó tạo cho người đọc một liên tưởng thật hóm hỉnh, sâu cay. Câu thơ đúng là trí tuệ sắc sảo của một bậc đại quan – trí tuệ để nhận ra cái khôn và cái dại thật sự ở đời.

Hai câu thơ kết khép lại bằng một phong thái ung dung tự tại:

Hai câu thơ chẳng biết đang vẽ cảnh đời hay tiên cảnh. Ở đó nhân vật trữ tình cũng không biết đang tình hay mơ. Tất cả cứ hòa cùng làm một dưới cái nhãn quan tỏ tường và thông tuệ của nhà thơ.