GV chiếu sơ đồ quá trình đông máu, phân tích sơ đồ.
GV gọi đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. Yêu cầu HS rút ra kết luận.
? Vì sao trong mạch máu không đọng lại thành cục?
– Máu không chảy ra khỏi mạch vì trên thành mạch có một loại enzim có tác dụng chống đông máu. Mặt khác thành mạch trơn và nhắn nên tiểu cầu va vào thành mạch không bị vỡ nên không giải phóng enzim gây đông máu.
– Sự đông máu có ý nghĩa gì với sự sống của cơ thể? Trong thực tế người ta đã ứng dụng hiện tượng đông máu như thế nào?
– Ứng dụng: Biết cách giữ máu không đông. Biết cách xử lí khi gặp các vết thương nhỏ chảy máu. Biết cách xử lí khi máu khó đông. Biết cách phòng tránh để không bị đông máu trong mạch. Hiểu và biết cách bảo vệ bản thân và những người khác khi bị máu khó đông.
– GV nói thêm ý nghĩa trong y học.
Hoạt động 2:
GV yêu cầu HS tự nghiên cứu thí nghiệm SGK của Karl Lansteiner và cho biết:
+ Trong hồng cầu của người có những loại kháng nguyên nào?
+ Trong huyết tương có những loại kháng thể nào?
+ Loại kháng thể nào khi gặp kháng nguyên nào thì gây phản ứng kết dính.
Lưu ý HS: Trong thực tế truyền máu, người ta chỉ chú ý đến kháng nguyên trong hồng cầu người cho có bị kết dính trong mạch máu người nhận không mà không chú ý đến huyết tương người cho.
Nhóm khác bổ sung. GV treo sơ đồ thí nghiệm của K. Lansteiner phân tích sơ đồ, yêu cầu HS tiếp tục hoàn thành bài tập lệnh trang 49 SGK
GV hỏi: Nhóm máu O, AB cho và nhận được những nhóm máu nào? Gọi tên cho hai nhóm máu này?
GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập lệnh trang 49 -50 SGK.
HS tự vận dụng kiến thức ở vấn đề 1 và kiến thức thực tế để giải quyết bài tập.
Vậy, khi truyền máu cần chú ý tuân thủ những nguyên tắc nào?
I. Đông máu
– Khái niệm: Đông máu là hiện tượng hình thành khối máu đông hàn kín vết thương.
– Cơ chế:
Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu tạo thành cục máu đông bịt kín vết thương.
– Ý nghĩa: Giúp cơ thể tự bảo vệ, chống mất máu khi bị thương.
II. Các nguyên tắc truyền máu
– Có 4 nhóm máu: O, A, B, AB
– Nhóm máu A: có kháng nguyên A và kháng thể β.
– Nhóm máu B có kháng nguyên B và kháng thể α.
– Nhóm máu AB có kháng nguyên A, B nhưng không có kháng thể.
– Nhóm máu O không có kháng nguyên, có cả kháng thể α, β.
Kháng thể β gây kết dính kháng nguyên B
Kháng thể α gây kết dính kháng nguyên A
– Sơ đồ mối quan hệ giữa các nhóm máu:
– Nhóm máu O: Nhóm máu chuyên cho.
– Nhóm máu AB: Nhóm máu chuyên nhận.
2. Các nguyên tắc truyền máu
+ Lựa chọn nhóm máu phù hợp.
+ Kiểm tra mầm bệnh trước khi truyền máu.
+ Truyền từ từ
Kết luận chung: SGK