Khung bản vẽ kỹ thuật là phần nội dung mô tả chi tiết phần kỹ thuật được vẽ theo tỉ lệ nào đó lên giấy A4, A3, A2, A1. được vẽ bằng nét đậm kích thước khoảng 0,5 – 1mm, cách mép giấy 5mm.
Sau khi thiết kế xong và đóng thành tập hoàn chỉnh đưa cho chủ đầu tư, các cạnh khung bản vẽ được giữ nguyên trừ cạnh khung bên trái được kẻ cách mép 25mm để đóng ghim.
Tiêu chuẩn kích thước khung tên bản vẽ A0, A1, A2, A3, A4
Nội dung và kích thước bản vẽ tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật và khung tên được quy định trong TCVN 3821- 83. Có 2 loại khung bản vẽ và khung tên: Loại dùng trong nhà máy, xí nghiệp và loại dùng trong nhà trường.
Cách đặt khung tên vào trong bản vẽ A0, A1, A2, A3, A4
Thông thường với bản vẽ kĩ thuật A3 đến A0. Bạn nên đặt khổ giấy nằm ngang so với khung tên. Tương tự như hình bên dưới hướng b1.
Với các bản vẽ khổ giấy A4 chúng ta đặt khổ giấy nằm đứng so với khung tên. Hướng a1 trong hình bên dưới.
Mẫu khung tên bản vẽ kỹ thuật sử dụng trong trường học
Số 1 : Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết ( ghi tên gọi sản phẩm phải chính xác , gắn gọn, phù hợp với danh từ kỹ thuật )
Số 2 : Vật liệu của chi tiết ( Ghi ký hiệu bản vẽ. Ký hiệu này sau khi xoay 180 0 – cũng ghi ở góc trái phía trên bản vẽ )
Số 3 : Tỉ lệ ( Vật liệu chế tạo chi tiết )
Số 4 : Kí hiệu bản vẽ ( Bản vẽ dùng cho sản xuất đơn chiếc ghi chữ ĐC; loạt ổn định ghi chữ A, hàng loạt hay đồng loạt ghi chữ B )
Số 7 : Chữ ký của người kiểm tra.
Số 9 : Tên trường, khoa, lớp
số 14 : ghi ký hiệu sửa đổi( các chữ a,b,c ) đồng thời các ký hiệu này cũng được ghi lại bên cạnh phần được sửa đổi ( đã đưa ra ngoài lề) của bản vẽ.
số 14 – 18 : Bảng sửa đổi. Việc sửa đổi bản vẽ chỉ được giải quyết ở cơ quan, xí nghiệp bảo quản bản chính.
Mẫu khung tên bản vẽ kỹ thuật sử dụng trong sản xuất
Trong đó:
– Ô số 1: Ghi tên gọi sản phẩm phải chính xác , gắn gọn, phù hợp với danh từ kỹ thuật. – Ô số 2: Ghi ký hiệu bản vẽ. Ký hiệu này sau khi xoay 1800 – cũng ghi ở góc trái phía trên bản vẽ (đối với bản vẽ đặt dọc thì ghi ở góc phải phía trên). – Ô số 3: Vật liệu chế tạo chi tiết. – Ô số 4: Ghi ký hiệu bản vẽ. Bản vẽ dùng cho sản xuất đơn chiếc ghi chữ ĐC; loạt ổn định ghi chữ A, hàng loạt hay đồng loạt ghi chữ B, ….. – Ô số 7: Ghi số thứ tự tờ. Nếu bản vẽ chỉ có một tờ thì để trống. – Ô số 8: Ghi tổng số tờ của bản vẽ. – Ô số 9: Tên cơ quan phát hành ra bản vẽ. – Ô số 14: ghi ký hiệu sửa đổi( các chữ a,b,c …) đồng thời các ký hiệu này cũng được ghi lại bên cạnh phần được sửa đổi( đã đưa ra ngoài lề) của bản vẽ. – Ô số 14 – 18: Bảng sửa đổi. Việc sửa đổi bản vẽ chỉ được giải quyết ở cơ quan, xí nghiệp bảo quản bản chính.
Layout tabs còn gọi là không gian giấy, nó giúp ta có thể chia cắt bản vẽ từng view từng mặt cắt trên một khổ giấy, show dim chi tiết trên bản vẽ.
Lệnh tắt được gõ là MV .sau khi gõ MV thì bạn kích chuột chọn điểm và kéo thả
Mview hình chử nhật hoặc hình vuông thì khỏi cần hướng dẫn ha
Mview hình tròn: Vẽ hình tròn trên layout, sau đó gõ lệnh MV sau đó bạn sẽ thấy phần chú thích ở dưới , nó báo có nhiều lựa chọn, bạn chọn giúp mình Object (lệnh tắt là O)
Mview hình đa giác: Tương tự như cách mv hình tròn vẽ hình đa giác rồi Object
Mview theo dạng line (nghĩa là bạn muốn nó đi đâu củng đc không theo 1 dạng hình nào cả) Gõ lệnh mv chọn Polygonal lệnh tắt là P, sau đó kích chuột và bạn vẽ hình.
Để có một khung tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật view đẹp, khi mà bạn đã chỉnh sửa hết khung view về mặt cắt củng như tỷ lệ khung view, thì tốt nhất ta nên khóa khung view lại, mục đích khóa là khi ta khóa nó bạn có thể nhấp vào khung view tùy chỉnh và zoom thỏa thích mà không sợ bị thay đổi tỷ lệ Scale bản vẽ.
Mẫu autocad: khung tên, bìa bản vẽ các loại : Các bạn có thể tải mẫu về khung tên bản vẽ kỹ thuật :
Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6083:2012 (ISO 7519:1991) về Bản vẽ kỹ thuật – Bản vẽ xây dựng – Nguyên tắc chung về trình bày bản vẽ bố cục chung và bản vẽ lắp ghép
BẢN VẼ KỸ THUẬT – BẢN VẼ XÂY DỰNG- NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ BỐ CỤC CHUNG VÀ BẢN VẼ LẮP GHÉP
Quy định về khung tên bản vẽ đồ án tốt nghiệp
Để chuẩn hóa một cách đồng bộ về hồ sơ đồ án tốt nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Xây dựng quy định một số vấn đề cơ bản trong quy cách thể hiện bản vẽ đồ án tốt nghiệp như sau:
– Bản vẽ đồ án tốt nghiệp thể hiện chi tiết các nội dung thiết kế phù hợp với nhiệu vụ thiết kế được giáo viên hướng dẫn giao.
– Bản vẽ đồ án tốt nghiệp được thể hiện trên khổ giấy A1, có khung bản vẽ và khung tên theo mẫu (trừ bản vẽ tổng tiến độ thi công có thể thể hiện trên khổ giấy A0). Khung tên phải được đặt ở góc dưới, bên phải của bản vẽ.
– Tổng số bản vẽ thể hiện không quá 13 bản (bao gồm: phần kiến trúc 4 bản, phần kết cấu 4 bản và phần thi công 5 bản). Trong trường hợp sinh viên được giao các nhiệm vụ đặc biệt về kiến trúc, kết cấu hoặc thi công thì số bản vẽ của phần đó có thể tăng lên, nhưng phần khác nên giảm xuống. Khuyến khích thể hiện ít bản vẽ hơn so với quy định.
– Bản vẽ phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc. Các kỹ hiệu, font chữ và kích thước, đường nét, tỷ lệ bản vẽ… phải phù hợp với các quy định trong tiêu chuẩn hiện hành.
– Nội dung trình bày phải đầy đủ, phù hợp với nhiệm vụ thiết kế mà giáo viên hướng dẫn đã giao.