Top 9 # Xem Nhiều Nhất Cách Vẽ Biểu Đồ Tuần Tự Trong Rational Rose Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Sử Dụng Rational Rose Để Tạo Lập Biểu Đồ Trình Tự Và Biểu Đồ Trạng Thái

Tạo lập ba biểu đồ trình tự như hình 5-5, 5.6, 5.7

Thực hiện một số khai báo đặc tả chi tiết:

+ Gán tệp vào biểu đồ trình tự

+ Bổ sung thông điệp vào biểu đồ trình tự

+ Sắp xếp lại các thông điệp

+ Đánh số lại các thông điệp

+ Ánh xạ đối tượng vào lớp

+ Gán trách nhiệm cho các đối tượng.

Rational Rose hỗ trợ để tạo lập nhanh các biểu đồ trạng thái. Tương tự như đối với các biểu đồ khác, trong Rose biểu đồ trạng thái có thể được tạo lập mới bằng hai cách:

1. Nhấn chuột trái ở mục Browser trong thanh thực đơn chính và chọn State Machine Diagram

Để mở một biểu đồ đã được tạo lập trước thì đơn giản nhất là nhấn đúp chuột trái vào tên của biểu đồ đó trong danh sách trình duyệt ( Browser) ở bên trái màn hình.

Hãy thực hiện:

Tạo lập biểu đồ trạng thái như hình 5-10, 5-12, 5-13.

Xây dựng biểu đồ trạng thái cho lớp DigitalWatch (đồng hồ điện tử). Lớp này có hai hàm thành phần: modeButton() làm nhiệm vụ thay đổi mode hiệu chỉnh thời gian giữa giờ, phút và inc() để tăng lên một đơn vị thời gian ứng với mode tương ứng. Tất nhiên khi nhấn inc() mà số đơn vị thời gian, ví dụ là giờ mà đã là 24 thì sau đó sẽ trở về số 1, còn đối với phút thì sau 60 sẽ là 1. Nó có ba trạng thái và cách chuyển trạng được mô tả như sau:

+ Trạng thái Display: trong đó hiển thị thời gian hiện thời: do /display currentTime.

+ Khi NSD nhấn vào modeButton thì chuyển sang trạng thái Set Hours (Đặt lại giờ), trong đó thực hiện: do / display hours.

+ Khi NSD nhấn tiếp vào modeButton thì chuyển sang trạng thái Set Minute (Đặt lại phút), trong đó thực hiện: do / display minutes.

+ Tất nhiên nếu lại nhấn modeButton lần thứ ba thì nó quay lại trạng thái ban đầu. Sau đó lại từ trạng thái Display có thể chuyển sang trạng thái tiếp theo như trên khi NSD nhấn modeButton.

Trong hai trạng thái Set Hours, Set Minute nếu nhấn inc thì thuộc tính hours, minute của đồng hồ sẽ được tăng lên một.(Chi tiết về cách xây dựng biểu đồ tương tác tham khảo trong [17, 22])

Đối với hầu hết các biểu đồ và các phần tử của chúng, hãy mô tả tóm tắt các chức năng, hay các tính chất đặc trưng cơ bản của chúng ở cửa sổ Documentation. Những thông tin này sẽ rất hữu ích cho việc theo dõi, hiểu biết về chúng trong quá trình phát triển phần mềm. Mục Documentation là một ô cửa sổ được mở ra dưới cửa sổ hiển thị danh sách các biểu đồ ở bên trái (Browser từ View). Nếu nó chưa được mở thì từ thực đơn View chọn Documentation để mở nó và viết các tài liệu đặc tả, chú thích cho những hoạt động, khái niệm cơ bản trong các kết quả phân tích, thiết kế. Đây chính là một trong các yêu cầu bắt buộc của công nghệ phần mềm.

Bài tập và câu hỏi

+ Các sự kiện độc lập cũng có thể xảy ra đồng thời.

+ Một lớp có thể có trạng thái khởi đầu và kết thúc.

+ Không nhất thiết phải có trạng thái cho một đối tượng.

+ Cần phải xây dựng biểu đồ trạng thái cho tất cả các lớp trong hệ thống.

+ Hành vi của hệ thống được thể hiện trong các biểu đồ trình tự thông qua sự tương tác của các đối tượng với nhau.

+ Các sự kiện vào kích hoạt hệ thống hoạt động và hệ thống hoạt động là để trả lời cho các sự kiện vào mà các tác nhân tạo ra.

+ Biểu đồ trạng thái được sử dụng để sinh mã tự động cho chương trình.

Xây dựng [(1)] là thực hiện việc gán trách nhiệm cho [(2)]. Từ [(1)], người thiết kế có thể phát hiện thêm các [(3)], các thao tác cần thực hiện của mỗi [(3)], v.v. Do vậy, [(1)] trở thành nền tảng cho các bước còn lại của quá trình phát triển phần mềm.

Chọn câu trả lời:

a. lớp.

b. các đối tượng.

c. biểu đồ tương tác.

Giới Thiệu Về Rational Rose Và Các Diagram

Published on

Giới thiệu về Rational Rose – một phần mềm hỗ trợ mạnh về phân tích thiết kế hệ thống. Ngoài ra, còn giới thiệu về các Diagram và cách xây dựng các Diagram này.

1. Giới thiệu về Rational Rose. Rational rose là phần mềm công cụ mạnh hỗ trợ phân tích, thiết kế hệ thống phần mềm theo đối tượng. Nó giúp ta mô hình hóa hệ thống trước khi viết mã chương trình. Rational rose hỗ trợ cho việc làm mô hình doanh nghiệp, giúp bạn hiểu được hệ thống của mô hình doanh nghiệp. Giúp chúng ta phân tích hệ thống và làm cho chúng ta có thể thiết kế được mô hình. Mô hình Rose là bức tranh của hệ thống từ những phối cảnh khác nhau nó bao gồm tất cả các mô hình UML, actors, use cases, objects, component và deployment nodes v.v.., trong hệ thống. Nó mô tả chi tiết mà hệ thống bao gồm và nó sẽ làm việc như thế nào vì thế người lập trình có thể dùng mô hình như một bản thiết kế cho công việc xây dựng hệ thống. Theo phong cách lập trình truyền thống thì sau khi đã xác định yêu cầu hệ thống, người phát triển sẽ lấy một vài yêu cầu, quyết định thiết kế và viết mã chương trình. Ưu điểm: Cung cấp nhiều tính năng + Mô hình hướng đối tượng. + Cung cấp cho UML, COM, OMT, và Booch ’93. + Kiểm tra ngữ nghĩa. + Hỗ trợ phát sinh mã cho một số ngôn ngữ. v.v.. Nhược điểm: + Phải cân chỉnh nhiều cho mô hình được đẹp. + Trong bản free không hỗ trợ phát sinh mã cho một số ngôn ngữ. + Không lùi về những bước trước đã làm. + Dung lượng khá nặng. v.v.. Hướng dẫn các Diagram. Use case diagram Use case là một kỹ thuật được dùng trong kỹ thuật phần mềm và hệ thống để nắm bắt yêu cầu chức năng của hệ thống. Use case mô tả sự tương tác đặc trưng giữa người dùng bên ngoài (actor) và hệ thống. Nó mô tả các yêu cầu đối với hệ thống, có nghĩa là những gì hệ thống phải làm chứ không phải mô tả hệ thống làm như thế nào. Tập hợp tất cả Use case của hệ thống sẽ mô tả tất cả các trường hợp mà hệ thống có thể được sử dụng.(theo wikipedia) I. Use Case Model (mô hình trường hợp sử dụng) Mô hình Use Case là một kỹ thuật được sử dụng để miêu tả những yêu cầu mang tính chức năng của một hệ thống. Tài nguyên của một mô hình Use Case bao gồm:

2.  Name (tên) và Description (mô tả): Một Use Case thường có tên như một ngữ- động từ (verb-phrase) giúp người đọc có một thông tin mô tả nhanh về một chức năng của hệ thống.  Use Case Diagram (lược đồ Use Case).  Use Case Narrative (tường thuật Use Case): mô tả chi tiết Requirements (Yêu cầu), Constraints (Ràng buộc).  Use Case Scenarios (kịch bản Use Case).  Additional information (Thông tin thêm) . II. Các thành phần trong bản vẽ Use Case: 1) Actors (tác nhân): Các thực thể bên ngoài này được tham chiếu đến như các Actor. Actor giữ vai trò người dùng hệ thống, phần cứng hoặc các hệ thống khác bên ngoài. Một Actor thường được vẽ như hình một người (hình trái), hoặc cách khác, giống như hình chữ nhật mô tả lớp với stereotype “actor” (hình giữa). Một thực thể Actor (Actor Instance) chỉ một Actor cụ thể của lớp Actor đó (hình phải). Actor này có thể sinh ra Actor khác (Actor Generalization) như trong diagram sau: Trong rational rose để vẽ 1 actor ta chọn biểu tượng “actor” bên thanh công cụ . 2) Use case Một Use Case là một đơn vị công việc riêng lẻ. Nó cung cấp một cái nhìn cấp cao của người ngoài hệ thống về một hành vi có thể nhận thấy được của hệ thống. Hay hiểu cách khác Use Case là chức năng mà các Actor sẽ sử dụng Ký hiệu mô tả một Use Case là một hình ellipse.

3. Với việc xác định các chức năng mà Actor sử dụng bạn sẽ xác định được các Use Case cần có trong hệ thống. Trong rational rose để vẽ 1 use case ta chọn biểu tượng hình ellipse bên thanh công cụ 3) Relationship(Quan hệ) Relationship hay còn gọi là conntector được sử dụng để kết nối giữa các đối tượng với nhau tạo nên bản vẽ Use Case. Có các kiểu quan hệ cơ bản sau: – Association – Generalization – Include – Extend Quan hệ association: Association thường được dùng để mô tả mối quan hệ giữa Actor và Use Case và giữa các Use Case với nhau. Trong rational rose quan hệ association được thể hiện qua kí hiệu ( Unidirectional association) Quan hệ Generalization (Tổng quát hóa):

4. Generalization được sử dụng để thể hiện quan hệ thừa kế giữa các Actor hoặc giữa các Use Case với nhau. Trong rational rose quan hệ generalization được thể hiện qua kí hiệu ( Generalization). Quan hệ Include: Include là quan hệ giữa các Use Case với nhau.A include B thì B là pre-condition của A. Bắt buộc phải thực hiện use case B trước sau đó use case A mới được thực hiện. Quan hệ Extend: Extend là quan hệ giữa các Use Case với nhau.B extend A thì B là mở rộng của A. Trong rational rose quan hệ generalization được thể hiện qua kí hiệu( Dependency or instantiates)

5. Ngoài ra trong thanh công cụ còn có các công cụ phục vụ cho việc vẽ use case diagram – Selection tool – Textbox – Note – Anchor Note to item – Package

6. III. Các giai đoạn xây dựng một Use Case Diagram Giai đoạn mô hình hóa:  Bước 1: Thiết lập ngữ cảnh của hệ thống đích.  Bước 2: Chỉ định các Actor.  Bước 3: Chỉ định các Use Case.  Bước 4: Định nghĩa các quan hệ giữa các Actor và các Use Case.  Bước 5: Đánh giá các Actor và các Use Case để tìm cách chi tiết hóa. Giai đoạn cấu trúc:  Bước 6: Đánh giá các Use Case cho quan hệ phụ thuộc “include”.  Bước 7: Đánh giá các Use Case cho quan hệ phụ thuộc “extend”.  Bước 8: Đánh giá các Use Case cho quan hệ generalizations. Giai đoạn review: Sau khi định nghĩa Use Case, cần tiến hành thử nghiệm Use Case Activity Diagram I. Biểuđồ hoạt động (Activity diagram) do Odell đề xuất cho UML để  mô tả luồng công việc trong tiến trình nghiệp vụ trong mô hình hóa nghiệp vụ  mô tả luồng sự kiện trong mô hình hóa hệ thống

7. o Sử dụng text như trước đây sẽ khó đọc khi logíc phức tạp, có nhiều rẽ nhánh  Biểu đồ hoạt động sử dụng để mô hình hóa o khía cạnh động của hệ thống o các bước trình tự hay tương tranh trong quá trình tính toán Activity Diagram là bản vẽ tập trung vào mô tả các hoạt động, luồng xử lý bên trong hệ thống. Nó có thể được sử dụng để mô tả các qui trình nghiệp vụ trong hệ thống, các luồng của một chức năng hoặc các hoạt động của một đối tượng. Các thành phần của mô hình động : – Event: là sự kiện, mô tả một hoạt động bên ngoài tác động vào đối tượng và được đối tượng nhận biết và có phản ứng lại. – Activity: mô tả một hoạt động trong hệ thống. Hoạt động có thể do một hoặc nhiều đối tượng thực hiện. – State: là trạng thái của một đối tượng trong hệ thống, được mô tả bằng giá trị của một hoặc nhiều thuộc tính. – Action: chỉ hành động của đối tượng. – Condition: mô tả một điều kiện. II. Các thành phần trong bản vẽ Activity Diagram: 1) Swimlance Swimlance được dùng để xác định đối tượng nào tham gia hoạt động nào trong một qui trình Trong rational rose Swimlance được thể hiện qua kí hiệu 2) Nút End ,Start Start thể hiện điểm bắt đầu qui trình, End thể hiện điểm kết thúc qui trình. – Kí hiệu nút Start: – Kí hiệu nút End: 3) Activity Activity mô tả một hoạt động trong hệ thống. Các hoạt động này do các đối tượng thực hiện. Trong rational rose Activity được thể hiện qua kí hiệu (Activity)

8. 4) Branch Branch thể hiện rẽ nhánh trong mệnh đề điều kiện. 5) Fork Fork thể hiện cho trường hợp thực hiện xong một hoạt động rồi sẽ rẽ nhánh tthực hiện nhiều hoạt động tiếp theo. 6) Join Cùng ký hiệu với Fork nhưng thể hiện trường hợp phải thực hiện hai hay nhiều hành động trước rồi mới thực hiện hành động tiếp theo. III) Cách xây dựng Activity Diagram Thực hiện các bước sau đây để xây dựng bản vẽ Activity Diagarm. Bước 1: Xác định các nghiệp vụ cần mô tả Xem xét bản vẽ Use Case để xác định nghiệp vụ nào bạn cần mô tả. Bước 2: Xác định trạng thái đầu tiênvà trạng thái kết thúc Bước 3: Xác định các hoạt động tiếptheo Xuất phát từ điểm bắt đầu, phân tích để xác định các hoạt động tiếp theo cho đến khi gặp điểm kết thúc để hoàn tất bản vẽ này. Bạn có thể hỏi chuyên gia, học hệ thống tương tự, hỏi khách hàng để nắm rõ về qui trình của hệ thống. Class Diagram

10.  Composition là một loại mạnh hơn của Aggregation thể hiện quan hệ class này là một phần của class kia nên dẫn đến cùng tạo ra hoặc cùng chết đi. Ví dụ trên class Mailing Address là một phần của class Customer nên chỉ khi nào có đối tượng Customer thì mới phát sinh đối tượng Mailing Address.  Generalization là quan hệ thừa kế được sử dụng rộng rãi trong lập trình hướng đối tượng. Các lớp ở cuối cùng như Short Term, Long Term, Curent a/c, Savings a/c gọi là các lớp cụ thể (concrete Class). Chúng có thể tạo ra đối tượng và các đối tượng này thừa kế toàn bộ các thuộc tính, phương thức của các lớp trên. Các lớp trên như Account, Term Based, Transaction Based là những lớp trừu tượng (Abstract Class), những lớp này không tạo ra đối tượng. Class Diagram là bản vẽ khó xây dựng nhất so với các bản vẽ khác trong OOAD và UML. Bạn phải hiểu được hệ thống một cách rõ ràng và có kinh nghiệm về lập trình hướng đối tượng mới có thể xây dựng thành công bản vẽ này. Bước 1: Tìm các Classes dự kiến – Requirement statement: Các yêu cầu. Chúng ta phân tích các danh từ trong các yêu cầu để tìm ra các thực thể. – Use Cases: Phân tích các Use Case sẽ cung cấp thêm các Classes dự kiến. – Previous và Similar System: có thể sẽ cung cấp thêm cho bạn các lớp dự kiến. – Application Experts: các chuyên gia ứng dụng cũng có thể giúp bạn.

13.  Lifeline: thể hiện sự tồn tại của đối tượng trên trục thời gian  Activation – focus of control: thể hiện bằng hình chữ nhật nằm trên lifeline. Độ dài của focus of control cho biết thời gian mà đối tượng tồn tại.  Message: thể hiện sự liên lạc giữa các đối tượng COLLABORATION DIAGRAM Biểu diễn mối quan hệ tương tác giữa: Các đối tượng Đối tượng và tác nhân Nhấn mạnh đến vai trò của các đối tượng trong tương tác Biểu diễn các hoạt động như các luồng công việc hoặc tiến trình khác nhau trong hệ thống được xây dựng ĐẶC ĐIỂM Đối tượng được đặt một cách tự do trong không gian Không có đường lifeline cho mỗi đối tượng Các message được đánh số theo thứ tự thời gian CÁC THÀNH PHẦN

14. Đối tượng (participants): hình chữ nhật, luôn xuất hiện tại vị trí xác định, tên đối tượng:tên lớp Liên kết (links): đường nối 2 đối tượng có tương tác, không có chiều Thông điệp (messages): mũi tên từ đ.tượng gửi sang đ.tượng nhận, đánh số theo thứ tự xuất hiện. Các thông điệp thường đính kém theo các label (nhãn) để chỉ ra thứ tự các thông điệp được gửi đi, điều kiện, giá trị trả về CÁC LOẠI THÔNG ĐIỆP (MESSAGE) Thông điệp lồng nhau (nested messages): là thông điệp được gọi (invoke) bởi đối tượng theo yêu cầu của 1 thông điệp trước đó Thông điệp xảy ra đồng thời: ký hiệu bằng cách thêm ký tự (a,b,c,…) sau số chỉ thứ tự thực hiện của nó Gọi một thông điệp nhiều lần (vd: thông điệp được gọi bởi vòng for) Thông điệp chỉ được thực hiện khi thỏa 1 điều kiện cụ thể

Cách Vẽ Biểu Đồ Trong Word 2013 Hướng Dẫn Vẽ Biểu Đồ Trong Word 2013

Cách vẽ biểu đồ trong Word 2013 hay các định dạng Word khác là cách giúp bạn có thể trình bày văn bản với dạng dữ liệu thống kê, tính toán, so sánh một cách gọn nhẹ, thông minh và khoa học. Giúp người đọc dễ hiểu, dễ hình dung hơn. Tuy vậy, không phải ai cũng biết cách tạo biểu đồ trong Word. Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn thực hiện thao tác này một cách thuần thục.

HƯỚNG DẪN CÁCH VẼ BIỂU ĐỒ TRONG WORD 2013

Bước 1:

Bước 2:

Trong mục Insert Chart, bạn sẽ thấy có rất nhiều dạng biểu đồ, nhưng căn cứ vào số liệu và cách bạn muốn hiển thị thì bạn có thể chọn loại phù hợp nhất.

Ý nghĩa một số cụm từ cần hiểu trước khi tạo lập biểu đồ trong word 2013

– Column: Biểu đồ hình cột đứng, sử dụng với mục đích diễn giải sự biến thiên của dữ liệu hoặc để so sánh giữa các dữ liệu;

– Line: Biểu đồ đường, thường sử dụng cho các ý đồ diễn giải khuynh hướng phát triển theo thời gian.

– Pie: Biểu đồ hình tròn, thể hiện số liệu dạng phần trăm.

– Bar: Biểu đồ cột ngang, được hiểu như biểu đồ dạng Column nhưng được tổ chức dọc và giá trị ngang.

– Area: Biểu đồ vùng, sử dụng hiển thị sự thay đổi theo thời gian, hướng tới sự chú ý về tổng giá trị qua một khuynh hướng;

– X Y (Scatter): Biểu đồ phân tán nhằm so sánh giá trị dữ liệu từng đôi một.

– Stock: Biểu đồ chứng khoán, nhằm minh họa những dao động lên xuống của giá cổ phiếu hoặc cũng có thể được sử dụng để hiển thị sự lên xuống của các dữ liệu khác như lượng mưa, nhiệt độ…

– Surface: Biểu đồ bề mặt nhằm kết hợp một cách hiệu quả nhất giữa các tập hợp dữ liệu, màu sắc thuộc cùng một phạm vi giá trị.

– Doughnut: Biểu đồ dạng vành khuyên với ý nghĩa hiển thị mối quan hệ giữa các phần với tổng số.

– Bubble: Biểu đồ bong bóng tương tự như dạng biểu đồ xy (tan), thường được dùng trong nghiên cứu thị trường, phân tích tài chính.

– Radar: Biểu đồ mạng nhện nhằm thể hiện các dữ liệu đa biến, hay được sử dụng trong xác định hiệu suất và xác định điểm mạnh và điểm yếu.

Bước 3:

Cách vẽ biểu đồ trong word 2013 là Chọn dạng biểu đồ mong muốn và nhấn OK. Ví dụ khi bạn chọn dạng biểu đồ 2, ta sẽ có kết quả sau:

Bước 4: Thực hiện thay đổi dữ liệu theo hình dưới

Cách Vẽ Biểu Đồ Gantt Trong Excel

Biểu đồ Gantt được dùng trong quản trị dự án. Sử dụng Gantt chart có thể giúp chúng ta xác định đường Gantt (đường dài nhất của dự án) và hữu dụng để trình bày các nhiệm vụ hoặc sự kiện dựa trên thời gian. Đối với Microsoft Project thì việc tạo biểu đồ Gantt quá dễ, chỉ việc nhập các số liệu là có ngay một biểu đồ Gantt. Nhưng nếu bạn không có Microsoft Project (vì phải trả phí định kỳ) thì Excel vẫn có thể thay thế. Hiếu sẽ hướng dẫn bạn cách vẽ biểu đồ Gantt trong Excel (2010, 2013, 2016).

https://drive.google.com/file/d/0B5mJozU5Z0AlODVnOFRDME1yUEE/view

Tạo biểu đồ Gantt và nhập số liệu

Bạn sẽ có một biểu đồ trắng trơn vì chưa có số liệu. Qua tab Design, chọn Select Data. Cửa sổ dữ liệu hiện ra bạn nhấp Add như hình dưới.

Có một cửa sổ chọn số liệu xuất hiện. Chúng ta ưu tên nhập cột Ngày bắt đầu trước. Bạn nhấp theo thứ tự mình đánh dấu trên hình. Ở số 3 thì bạn hãy xóa ={1} trước rồi nhấp chọn vùng ở số 4. Xong nhấp OK.

Chỉ sử dụng các số liệu của cột Ngày bắt đầu, Thời gian, Tên công việc để vẽ biểu đồ Gantt.

Đã có số liệu của cột Ngày bắt đầu, chúng ta tiếp tục nhập số liệu của cột Thời gian. Tiếp tục nhấp nút Add.

Cách nhập cũng y hệt. Nhắc lại lần nữa ở số 3 nhớ xóa ={1} trước khi nhấp chọn vùng số liệu.

Lúc này chúng ta đã xong số liệu ở trục hoành, còn trục tung chưa có, ta nhập cột Tên công việc cho trục tung. Nhấp nút Edit bên phải.

Chúng tả chỉ nhấp chọn vùng chứa tên công việc. Không chọn tên cột nghe. Xong nhấp ok.

Như vậy là xong bước nhập số liệu, lúc này vẫn chưa ra biểu đồ Gantt. Cần làm đẹp cho em nó thì mới ra. hehe

Định dạng thành biểu đồ Gantt

Vấn đề của chúng ta là:

Đảo ngược thứ tự công việc.

Xóa các cột màu xanh (ngày bắt đầu).

Định dạng lại đơn vị trục hoành cho gọn gàng.

Trang trí thêm tên biểu đồ Gantt, tên trục tung (Công việc) và trục hoành (Đơn vị thời gian).

Đảo ngược thứ tự công việc

Bạn nhấp chuột phải vào tên công việc rồi chọn Format Axis… như bình dưới.

Một cửa sổ dịnh dạng hiện ra, bạn chỉ quan tâm nhấp vào Categories in reverse order thôi. Rồi bấm tắt là xong.

Xóa các cột màu xanh

Thực ra là định dạng để ẩn nó đi thôi. Bạn nhấp chuột phải vào cột màu xanh bất kỳ rồi chọn Format Data Series…

Qua tab có biểu tượng thùng sơn, bạn chọn No fill hết rồi tắt bảng định dạng.

Lúc này nó chỉ mất đi màu sắc chứ vị trí trong bản đồ thì vẫn còn. Để bỏ đi vị trí của nó chúng ta cần làm thêm một ít bước nữa. Nhấp chuột phải vào Ô ngày đầu tiên của dự án và chọn Format Cells…

Của sổ Format Cells hiện ra, ở tab Number bạn chọn General và hãy nhớ số ở ô Sample để nhập cho bước kế tiếp. Đừng nhấp ok, hãy nhấp tắt.

Nhấp chuột phải vào đơn vị thời gian trên biểu đồ Gantt và chọn Format Axis…

Ở tab biểu tượng cột, bạn nhập số (42856) đã xem vừa rồi vào ô Minimum. Còn ở ô Major có nghĩa là bạn sẽ chia bao nhiêu đơn vị thời gian cho một khoảng cách. Ví dụ của Hiếu thì thấy ngày nhiều quá, thôi chia theo tuần nên Hiếu nhập 7. Đừng vội tắt, để đó làm bước tiếp theo luôn.

Định dạng lại đơn vị trục hoành

Vẫn trong bảng định dạng mở bước trên, chúng ta xuống phần Number và thêm cái định dạng kiểu d/m vào như hình dưới.

Nhìn hơi trống trãi đúng không? Trang trí thêm xíu cho đẹp nào.

Trang trí thêm cho biểu đồ Gantt

Nhấp vào biểu đồ Gantt, chọn y hệt như Hiếu là đủ. Cứ thử chọn thêm xem nó có thành tào lao không. haha

Bây giờ không thích màu đó muốn đổi màu khác thì nhấp chột phải vào cột bất kỳ trên biểu đồ. Nhấp Fill rồi chọn màu mà bạn muốn.

Ten ten, kết quả vẽ biểu đồ Gantt đây :3

Vẽ biểu đồ Gantt không có thời gian ngày tháng

Để tính cột đó thì bạn sử dụng công thức này

ES = Thời gian công việc trước + ES công việc trước

Lưu ý: Nếu có nhiều công việc trước thì chọn công việc trước nào cho ra ES lớn nhất (Max).

Ví dụ ES của G thì nếu lấy theo D thì = 28 + 21 = 49. Nhưng lấy theo E thì = 28 + 28 = 56. Vậy ES của G là 56.

Lúc này bạn làm y hệt như hướng dẫn trên để vẽ biểu đồ Gantt. Nhưng có một số điểm khác cần lưu ý là:

Cột ES thay thế cho cột Ngày bắt đầu.

Ở bước Xóa các cột màu xanh chúng ta chỉ làm mất màu là xong.

Và đây kết quả vẽ biểu đồ Gantt không có Ngày bắt đầu, Ngày kết thúc. Ten ten :3

Lời kết

Chia sẻ:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…