Top 6 # Xem Nhiều Nhất Cách Vẽ Biểu Đồ Nội Lực Bằng Phương Pháp Vẽ Nhanh Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Cách Vẽ Biểu Đồ Nội Lực Cho Khung

Cách vẽ biểu đồ nội lực cho khung

* S ¬ ®å 1 q = 5 KN/ m P =10KN KN A C XA B 4m 1m ya =7,5 KN yB = 22,5 KN 10 10 7,5 D 4-x =2,5m B C Q Q A x = 1,5m KN 12 ,5 10 D MM 0 0 A B C KN.m 5,625 tr×nh tù c¸c b. Thay đổi màu sắc biểu đồ trong PowerPoint . Ví dụ vẽ biểu đồ nội lực hệ dầm và khung [ pdf1 ][ video1 ][ pdf2 ][ video2 ][ pdf3 ] Tính hệ siêu tĩnh bằng phương pháp chuyển cách vẽ biểu đồ nội lực cho khung vị Từ nội lực do M tr =1; M ph =1 xác định được nội lực trong các thanh dàn do các cặp mômen đầu dàn bằng cách nhân tương ứng chúng với nội lực do mômen đơn vị rồi cộng lại, ví dụ cặp M maxtr, Mtư trong bảng 4.1 ,lấy M maxtr nhân với cột 17 và M tư nhân với cột 18 rồi. Đây là một công cụ dễ sử dụng, chỉ cần thực hiện những bước sau:Lựa chọn các thành viên của nhóm cải tiến năng suất – chất lượng Cách vẽ biểu đồ trong Word chưa có sẵn bảng dữ liệu. Các biểu đồ hiển thị dữ liệu ở dạng đồ họa có thể giúp bạn và người xem hình dung mối quan hệ giữa dữ liệu May 08, 2017 · Đường kính cốt dọc phụ 12. Vẽ biểu đồ nội lực cho hệ khung sau H.2.5. Jul 01, 2016 · Làm thế nào để sơ đồ hình ảnh trong word không chạy lung tung. 1.1) Vẽ cỏc biểu đồ nội lực: Momen uốn MP , lực cắt QP , lực dọc NP trờn hệ siờu tĩnh đó cho.

[VIDEO 1] Cách vẽ biểu đồ nội lực đơn giản, dễ hiểu nhất – Duration: 21:33 Apr 06, 2018 · Cách vẽ đường ảnh hưởng cho hệ khung thường – Duration: Vẽ biểu đồ nội lực cho khung đơn giản P2- Cơ học kết cấu – Duration: 9:06. Bước 1: Mở Microsoft Excel.Chọn phần dữ liệu muốn vẽ biểu đồ …. Bài 2 – Vẽ biểu đồ nội lực dầm chịu uốn – chúng tôi Đây là bài tập số 2, chương uốn ngang phẳng. 1.2 Nội lực 10 1.3 Quan hệ vi phân giữa nội lực và tải trọng 14 5.2 Biểu đồ lực dọc 58 5.3 Công thức ứng suất 60 cách vẽ biểu đồ nội lực cho khung 5.4 Biến dạng của thanh 61 5.5 Độ bền và độ cứng 65 5.6 Bài toán siêu tĩnh 66 Kêt luận chương 5 69 13.5. May 09, 2018 · Vẽ biểu đồ lực cắt và momen uốn cho thanh dầm Nhìn qua một chút thì ta thấy dầm của chúng ta được đặt trên gối tựa cố định A và trên gối tựa di động B. Bên dưới thể hiện các biểu đồ riêng ấy cho nửa dầm ( vẽ chung 6 biểu đồ riêng này trên cùng 1 trục với cùng 1 tỉ lệ ).

Excel hỗ trợ nhiều loại biểu đồ để giúp bạn hiển thị dữ liệu theo cách thức có ý nghĩa với người xem của bạn, ví dụ như biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ hình tròn,….Bạn cũng có thể tạo biểu đồ kết hợp bằng cách sử dụng các loại biểu đồ khác nhau trong cùng 1 biểu đồ Nội quy diễn đàn. Tài liệu tham khảo môn sức bền vật liệu với chuyên đề 1b Biểu đồ nội lực. Microsoft Word không chỉ là công cụ giúp bạn soạn thảo cách vẽ biểu đồ nội lực cho khung văn bản đơn thuẩn mà nó giúp các bạn có thể tạo sơ đồ, biểu đồ ngay trên Word mà không cần sử dụng thêm bất kì phần mềm nào khác. 2.6. Bài viết này hay quá, em đang phải vẽ biểu đồ mômen lực trong sức bền vật liệu. Từ nội lực do M tr =1; M ph =1 xác định được nội lực trong các thanh dàn do các cặp mômen đầu dàn bằng cách nhân tương ứng chúng với nội lực do mômen đơn vị rồi cộng lại, ví dụ cặp M maxtr, Mtư trong bảng 4.1 ,lấy M maxtr nhân với cột 17 và M tư nhân với cột 18 rồi.

KIỂM TRA CHIỀU DÀY BẢN ĐỐI VỚI LỰC CẮT 32. Cách tạo biểu đồ trong Microsoft Excel cho macOS. Khung của biểu đồ này là một hình chữ nhật và mỗi đối tượng là mỗi miền khác nhau, được xếp chồng lên nhau. 2.1 Tìm kiếm vẽ biểu đồ nội lực cho khung , ve bieu do cách vẽ biểu đồ nội lực cho khung noi luc cho khung tại 123doc – Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam. Cách chèn biểu đồ. Trong các phiên bản này có hỗ trợ thêm nhiều loại biểu đồ mới, cách tùy biến biểu đồ đa dạng hơn.

Vẽ Biểu Đồ Nội Lực Cho Dầm Và Khung

Hướng dẫn vẽ biểu đồ nội lực cho dầm và khung bằng phương pháp mặt cắt (Sức bền Vật liệu)

1. Các khái niệm cơ bản.

1.1 Ngoại lực.

Khái niệm: là lực của môi trường bên ngoài hoặc của vật thể khác tác dụng lên vật đang xét.

Phân loại:

+ Tải trọng: là những lực biết trước, thông thường được xác định theo các tiêu chuẩn.

+ Phản lực: là những lực không biết trước, chỉ có khi có tải trọng tác dụng và nó phát sinh tại vị trí liên kết.

1.2 Liên kết và các loại liên kết.

+ Liên kết cố định (gối cố định): Tại gối cố định có hai phản lực liên kết là H và V theo hai phương là x và y, chọn chiều tùy ý. (Tính ra âm kết luận ngược chiều quy ước).

+ Gối di động: Tại gối di động có một phản lực liên kết là V theo phương vuông góc với phương trượt, chọn chiều tùy ý. (Tính ra âm kết luận ngược chiều quy ước).

+ Liên kết ngàm (đây là liên kết cứng): Tại liên kết ngàm có hai phản lực liên kết là H và V theo hai phương là x và y và một mômen là M chống lại sự quay, chọn chiều tùy ý. (Tính ra âm kết luận ngược chiều quy ước).

2. Biểu đồ nội lực.

Bước 2: Chia đoạn dựa vào sự thay đổi của ngoại lực tác dụng.

Bước 3: Xác định nội lực trong từng đoạn.

Bước 4: Vẽ biểu đồ.

3. Ví dụ và bài tập.

Bài 1: Cho dầm chịu lực như hình vẽ:

Yêu cầu: Vẽ biểu đồ nội lực cho dầm sau bằng phương pháp mặt cắt:

Bài làm

+ Xét đoạn AB: z = [0;a]

+ Xét đoạn BC: z = [0;a]

+ Xét đoạn CD: z = [0;a]

+ Vẽ biểu đồ:

Bài 2: Vẽ biểu đồ nội lực cho khung sau:

Bài làm

Tương tự cách cắt như bài trên, ta cắt đoạn AB, BC, CD. Sau đó ta vẽ được biểu đồ nội lực sau:

Cân bằng nút:

Admin: Mr. Shin

Liên hệ: Bộ môn Kỹ thuật cơ khí – Đại học Mỏ Địa chất.

Số điện thoại: 0243.755.0500

Đào tạo đại học: Chuyên ngành Công nghệ Chế tạo máy.

Đào tạo đại học: Chuyên ngành Máy và Tự động thủy khí.

Đào tạo Sau đại học: Thạc sĩ Kỹ thuật cơ khí.

Trang Fanpage: https://www.facebook.com/ktck.humg/

Email: bomonktck.humg@gmail.com

Website: www.ktck-humg.com

Tuyệt Chiêu Giải Nhanh Các Bài Toán Vẽ Biểu Đồ Nội Lực Và Bài Toán Sức Bền Vật Liệu

Xin chào!

Hôm này mình xin chia sẻ tuyệt chiêu giải nhanh các bài toán vẽ biểu đồ nội lực, bài toán siêu tĩnh và các bài toán sức bền vật liệu.

Các bài toán về sức bền vật liệu được áp dụng rất phổ biến ngoài thực tế hiện nay. Qua đó thấy được tầm quan trọng của sức bền của vật liệu đối với chi tiết máy, cơ cấu máy, cũng như tầm quan trọng ngành cơ khí và ngành xây dựng… Bài toán về sức bền vật liệu là một bài toán khó và để giải quyết một cách tối ưu nó thì thực sự không hề đơn giản nếu chúng ta chưa biết cách áp dụng. Vậy thì làm cách nào để đơn giản hóa vấn đề và có thể dễ dàng giải quyết bài toán này

Trong đó: + A,C là các điểm gối của dầm, q là lực phân bố đều trên đoạn dầm chiều dài l=2a + Lực tập trung P=qa, Momen tập trung M=2q

Để biết một dầm chịu lực trong chi tiết máy hay trong xây dựng có đủ bền hay không, đặc biệt khi chịu tác dụng của ngoại lực, và tính toán được với lực tác động bao nhiêu thì dầm sẽ bị gãy, phá hủy.

Vậy nên, yếu tố chính để giải quyết bài toán này chính là 2 dạng biểu đồ nội lực Q và M. Và tôi sẽ chia sẻ với các bạn phương pháp giải nhanh nhất, tính toán nhanh nhất các biểu đồ nội lực này, tức là chỉ cần nhìn vào dầm chịu lực với lực tác dụng phân bố q, thì ta có thể tính toán ngay được dầm có đủ sức bền không rồi từ đó đưa ra các phướng hướng thay đổi như tăng chiều dày, hay thay đổi vật liệu……

Phương pháp này chính là thủ thuật vẽ nhanh nhất biểu đồ Q và M cho dầm chịu lực

Bài toán này được thực hiện qua 4 Bước như sau:

Bước 1: Xác định phản lực

Bước 2: Phân đoạn tải trọng

Bước 3: áp dụng thủ thuật tính toán nhanh

Bước 4: Vẽ biểu đồ nội lực Q , M và kiểm tra

+ Qy < 0 Vẽ xuống dưới trục chuẩn

2. Nhận dạng biểu đồ: Với q là lực phân bố trên dầm

q < 0 ( hướng xuống) thì Qy nghịch biến

+ Nơi nào trên dầm có lực tập trung P, thì Qy có bước nhảy và trị số bước nhảy bằng P

3. Phương pháp Vẽ nhanh biểu đồ Qy

– Sau khi đã phân đoạn tải trọng, thì tại mỗi điểm,mỗi gối cần phải xác định

( Tr: trái; Ph: Phải)

– Các giá trị này sau khi tính

Nếu

Thì vẽ lên trên trục chuẩn

Nếu

Thì vẽ xuống dưới trục chuẩn

– Nơi nào trên dầm có lực tập trung P, thì biểu đồ Qy có bước nhảy P và giá trị bằng bước nhảy P

Sau khi đã xác định được các yêu tố trên thì các bạn sẽ lựa chọn 1 trong 2 phương pháp sau đây đều được và cho ra cùng 1 kết quả đúng

+ Chiều của bước nhảy cùng chiều lực tập trung

Nếu Lực P xuống thì bước nhảy đi xuống

Nếu lực P hướng lên thì bước nhảy đi lên

+ Tại điểm có lực tập trung( giả sử điểm D)

Dấu + khi P hướng lên

Dấu – khi P hướng xuống

+ Trên đoạn có lực phân bố hoặc đoạn bất kì, thì áp dụng quy tắc sau

Sq là diện tích của biểu đồ tải trọng phân bố

Dấu + khi q hướng lên

Dấu – khi q hướng xuống

Các kết quả, nhận xét ngược lại với Vẽ Qy đi từ Trái qua Phải,cụ thể:

+ Chiều của bước nhảy cùng chiều lực tập trung

Nếu Lực P xuống thì bước nhảy đi lên

Nếu lực P hướng lên thì bước nhảy đi xuống

+ Tại điểm có lực tập trung( giả sử điểm D)

Dấu + khi P hướng xuống

Dấu – khi P hướng lên

+ Trên đoạn có lực phân bố hoặc đoạn bất kì, thì áp dụng quy tắc sau

Sq là diện tích của biểu đồ tải trọng phân bố

Dấu + khi q hướng Xuống

Dấu – khi q hướng Lên

II. Phương pháp vẽ nhanh biểu đồ Momen xoắn Mx

1. Quy ước: Chiều của trục Oy hướng xuống dưới là chiều dương

Mx < 0 : Vẽ biểu đồ lên trên trục chuẩn

2. Nhận dạng biểu đồ : Liên hệ vi phân giữa ngoại lực và nội lực

– Qy = 0, Mx đạt cực trị

-Biểu đồ momen luôn có xu hướng hứng lấy tải trọng

Nơi nào trên thanh có momen tập trung M thì biểu đồ Mx có bước nhảy và trị số bước nhảy này bằng đúng momen tập trung M

3. Vẽ nhanh biểu đồ Mx

– Sau khi đã phân đoạn tải trọng thì, tại mỗi điểm, mỗi gối cần xác định

– Nếu:

thì vẽ biểu đồ xuống dưới trục chuẩn và ngược lại

thì vẽ biểu đồ lên trên trục chuẩn

– Nơi nào trên thanh có momen tập trung M thì biểu đồ Mx có bước nhảy và trị số bước nhảy bằng momen tập trung M

Sau khi đã xác định được các yêu tố trên thì các bạn sẽ lựa chọn 1 trong 2 phương pháp sau đây đều được và cho ra cùng 1 kết quả đúng

– Tại điểm có momen tập trung M ( giả sử tại D )

+

Dấu ( + ) khi M quay cùng chiều kim đồng hồ

Dấu ( – ) khi M quay ngược chiều kim đồng hồ

– Trên một đoạn bất kì ( có hoặc không có lực phân bố )

Với Sq là diện tích biểu đồ lực cắt Qy trên đoạn đang xét

Dấu ( – ) khi Qy < 0

( nếu bạn không thích vẽ từ Trái qua phải )

Các kết quả và nhận xét là ngược lại so với vẽ biểu đồ M khi đi từ Trái qua Phải, cụ thể:

-Tại điểm có momen tập trung M ( giả sử tại điểm D)

+

Dấu ( + ) khi M quay ngược chiều kim đồng hồ

Dấu ( – ) khi M quay thuận chiều kim đồng hồ

– Trên một đoạn bất kì ( có hoặc không có lực phân bố )

Với Sq là diện tích biểu đồ lực cắt Qy trên đoạn đang xét

Dấu ( + ) khi Qy < 0

Ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể các bạn nên chọn cho mình các phương pháp tính theo chiều hướng thích hợp nhất với yêu cầu bài toán của dầm, thanh chịu lực…. điều đó sẽ giúp các bạn có thói quen và nhìn nhận và giải quyết bài toán nhanh gọn và chính xác.

Ví dụ 1: Cho dầm chịu lực có chiều dài l= 3a như hình vẽ, trên dầm có có lực tập trung P=qa, và momen tập trung M=2q^2 ( xem hình vẽ). Hãy xác đình nội lực Q, và M đối với dầm chịu lực. Qua đó nhận xét và đưa ra phướng hướng cải tiến với dầm này.

Phương Pháp Giải Toán Bằng Biểu Đồ Ven

[ Toán lớp 4] – Trong khi giải bài toán, người ta thường dùng những đường cong kín để mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán. Nhờ sự mô tả này mà ta giải được bài toán 1 cách thuận lợi. Những đường cong như thế gọi là biểu đồ VEN. Đây là dạng Toán chúng ta sẽ gặp trong các bài thi Violympic Toán lớp 4. Chúc các em học tốt

Sử dụng các hình tròn giao nhau để mô tả các đại lượng và mối quan hệ giữa chúng.

Sơ đồ Ven cho ta cách nhìn trực quan quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán và từ đó dễ dàng tìm ra các yếu tố chưa biết.

Bài tập 1: Lớp học có 53 học sinh, qua điều tra thấy 40 em thích học môn văn, 30 em thích học môn toán. Hỏi có nhiều nhất bao nhiêu học sinh thích học 2 môn ? có ít nhất bao nhiêu học sinh thích học 2 môn? nếu có 3 học sinh không thích học 2 môn thì lúc này có bao nhiêu học sinh thích học 2 môn.

Số học sinh chỉ thích môn Văn là: 53 – 30 = 23 (em)Số học sinh chỉ thích môn Toán là: 53 – 40 = 13 (em)Số học sinh thích cả 2 môn Toán và Văn là: 53 – (23 + 13) = 17 (em) Dựa vào kết quả này và sơ đồ phia trên ta nhận xét:Số học sinh thích học 2 môn nhiều nhất là: 30 em (30 em thích học môn toán cũng nằm trong nhóm 40 em thích học môn văn) và ít nhất là 17 em

Nếu có 3 học sinh không thích học 2 môn thì lúc này số học sinh còn lại là: 53 – 3 = 50 (em)Tương tự khi đó số học sinh chỉ thích môn văn là 20 em, chỉ thích môn toán là 10 em và số học sinh thích cả 2 môn là: 50 – (20 + 10) = 20 (em)

Bài tập 2:Để phục vụ cho hội nghị quốc tế, ban tổ chức đã huy động 30 cán bộ phiên dịch tiếng Anh, 25 cán bộ phiên dịch tiếng Pháp, trong đó 12 cán bộ phiên dịch được cả 2 thứ tiếng Anh và Pháp. Hỏi:a, Ban tổ chức đã huy động tất cả bao nhiêu cán bộ phiên dịch cho hội nghị đó.b, Có bao nhiêu cán bộ chỉ dịch được tiếng Anh, chỉ dịch được tiếng Pháp?

Giải:Số lượng cán bộ phiên dịch được ban tổ chức huy động cho hội nghị ta mô tả bằng sơ đồ ven.

Nhìn vào sơ đồ ta có:Số cán bộ chỉ phiên dịch được tiếng Anh là:30 – 12 = 18 (người)Số cán bộ chỉ phiên dịch được tiếng Pháp là:25 – 12 = 13 (người)Số cán bộ phiên dịch được ban tổ chức huy động là:30 + 13 = 43 (người)Đáp số: 43; 18; 13 người.

Bài tập 3:Lớp 4A có 30 em tham gia dạ hội tiếng Anh và tiếng Trung, trong đó có 25 em nói được tiếng Anh và 18 em nói được tiếng Trung. Hỏi có bao nhiêu bạn nói được cả 2 thứ tiếng?

Số học sinh chỉ nói được tiếng Trung là:30 – 25 = 5 (em)Số học sinh chỉ nói được tiếng Anh là:30 – 18 = 12 (em)Số em nói được cả 2 thứ tiếng là:30 – (5 + 12) = 13 (em)Đáp số: 13 em.

Bài tập 4:Trong 1 hội nghị có 100 đại biểu tham dự, mỗi đại biểu nói được một hoặc hai trong ba thứ tiếng: Nga, Anh hoặc Pháp. Có 39 đại biểu chỉ nói được tiếng Anh, 35 đại biểu nói được tiếng Pháp, 8 đại biểu nói được cả tiếng Anh và tiếng Nga. Hỏi có bao nhiêu đại biểu chỉ nói được tiếng Nga?

Số đại biểu nói được tiếng Pháp hoặc Nga là: 100 – 39 = 61 (đại biểu)Số đại biểu nói được tiếng Nga nhưng không nói được tiếng Pháp là: 61 – 35 = 26 (đại biểu)Số đại biểu chỉ nói được tiếng Nga là: 26 – 8 = 18 (đại biểu)Đáp số: 18 đại biểu.

Bài tập 5Có 200 học sinh trường chuyên ngữ tham gia dạ hội tiếng Nga, Trung và Anh. Có 60 bạn chỉ nói được tiếng Anh, 80 bạn nói được tiếng Nga, 90 bạn nói được tiếng Trung. Có 20 bạn nói được 2 thứ tiếng Nga và Trung. Hỏi có bao nhiêu bạn nói được 3 thứ tiếng?

Số học sinh nói được tiếng Nga hoặc tiếng Trung là: 200 – 60 = 140 (bạn)Số học sinh nói được 2 thứ tiếng Nga và Trung là: (90 + 80) – 140 = 30 (bạn)Số học sinh nói được cả 3 thứ tiếng là: 30 – 20 = 10 (bạn)Đáp số: 10 bạn.

Bài tập 6: Lớp 5A có 35 học sinh làm bài kiểm tra Toán. Đề bài gồm có 3 bài toán. Sau khi kiểm tra, cô giáo tổng hợp được kết quả như sau: Có 20 em giải được bài toán thứ nhất, 14 em giải được bài toán thứ hai, 10 em giải được bài toán thứ ba, 5 em giải được bài toán thứ hai và thứ ba, 2 em giải được bài toán thứ nhất và thứ hai,6 em làm được bài toán thứ nhất và thứ ba, chỉ có 1 học sinh đạt điểm 10 vì đã giải được cả 3 bài. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh không giải được bài toán nào?

GiảiBiểu diễn số học sinh làm được bài I, bài II, bài III bằng biểu đồ Ven như sau:

Vì chỉ có 1 học sinh giải đúng 3 bài nên điền số 1 vào phần chung của 3 hình tròn.Có 2 học sinh giải được bài I và bài II, nên phần chung của 2 hình tròn này mà không chung với hình tròn khác sẽ điền số 1 (vì 2- 1 = 1).Tương tự, ta điền được các số 4 và 5 (trong hình).Nhìn vào hình vẽ ta có:+ Số học sinh chỉ làm được bài I là: 20 – 1 – 1 – 5 = 13 (bạn)+ Số học sinh chỉ làm được bài II là: 14 – 1 – 1 – 4 = 8 (bạn)+ Số học sinh chỉ làm được bài III là: 10 – 5 – 1 – 4 = 0 (bạn)Vậy số học sinh làm được ít nhất một bài là: (Cộng các phần không giao nhau trong hình)13 + 1 + 8 + 5 + 1 + 4 + 0 = 32 (bạn)Suy ra số học sinh không làm được bài nào là:35 – 32 = 3 (bạn)Đáp số: 3 bạn

Bài 1: Lớp 5A có 15 ban đăng kí học ngoại khoá môn Văn, 12 bạn đăng kí học ngoại khoá môn Toán, trong đó có 7 bạn đăng kí học cả Văn và Toán. Hỏi:a, Có bao nhiêu bạn đăng kí học Văn hoặc Toán?b, Có bao nhiêu bạn chỉ đăng kí học Văn? chỉ đăng kí học Toán?Bài 2: Trên 1 hội nghị các đại biểu sử dụng một hoặc hai trong 3 thứ tiếng: Nga, Anh hoặc Pháp. Có 30 đại biểu nói được tiếng Pháp, 35 đại biểu chỉ nói được tiếng Anh, 20 đại biểu chỉ nói được tiếng Nga và 15 đại biểu nói được cả tiếng Anh và tiếng Nga. Hỏi hội nghị đó có bao nhiêu đại biểu tham dự?Bài 3: Bốn mươi em học sinh của trường X dự thi 3 môn: ném tạ, chạy và đá cầu. Trong đội có 8 em chỉ thi ném tạ, 20 em thi chạy và 18 em thi đá cầu. Hỏi có bao nhiêu em vừa thi chạy vừa thi đá cầu?Bài 4: Đội tuyển thi học sinh giỏi của tỉnh X có 25 em thi Văn và 27 em thi toán, trong đó có 18 em vừa thi Văn vừa thi toán. Hỏi đội tuyển học sinh giỏi 2 môn Văn và Toán của tỉnh X có bao nhiêu em?