Top 6 # Xem Nhiều Nhất Cách Soạn Văn Lớp 6 Cụm Danh Từ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Bài Cụm Danh Từ Lớp 6

Soạn bài Cụm danh từ lớp 6 1. Khái niệm. a. Các từ đứng trước các danh từ như hai vợ chồng, một túp lều có ý nghĩa trung tâm là dẫn dắt để biết chính xác về thông tin. Ở đây từ hai trước từ vợ chồng để nhấn mạnh số lượng là có hai vợ chồng, từ một túp lều nhấn mạnh ở đây có một túp lều. Khi có các từ đứng trước các danh từ đó có ý nghĩa như là bổ sung thêm thông tin và nhấn mạnh về yếu tố trung tâm trong bài. b. Các từ đứng sau các danh từ như xưa (ngày …

a. Các từ đứng trước các danh từ như hai vợ chồng, một túp lều có ý nghĩa trung tâm là dẫn dắt để biết chính xác về thông tin. Ở đây từ hai trước từ vợ chồng để nhấn mạnh số lượng là có hai vợ chồng, từ một túp lều nhấn mạnh ở đây có một túp lều.

Khi có các từ đứng trước các danh từ đó có ý nghĩa như là bổ sung thêm thông tin và nhấn mạnh về yếu tố trung tâm trong bài.

b. Các từ đứng sau các danh từ như xưa (ngày xưa) và ông lão đánh cá, nát trên bờ biển, có ý nghĩa rất quan trọng đối với danh từ trung tâm đứng trước nó ví dụ như xưa thì người viết sẽ dùng những từ ngữ khác để nhấn mạnh về ý nghĩa trung tâm của câu nói.

– Nó vừa có tác dụng làm rõ nghĩa của câu đó vừa có ý nghĩa cụ thể hóa câu đó thành những phần hoàn chỉnh và có ý nghĩa đặc biệt.

c. Trong hai ví dụ trên cụm danh từ là ngày xưa, hai vợ chồng ông lão đánh cá, một túp lều..vậy cụm dành từ là: những từ có ý nghĩa bổ sung làm rõ nghĩa hoặc cụ thể hóa câu đó thành những câu mang một ý nghĩa hoàn chỉnh và nó có tác dụng rất lớn đến việc bổ sung nghĩa cho câu.

d. Ý nghĩa của các cụm danh từ sau:

Tú lều và một túp lều: Có ý nghĩa giống nhau nhưng cụm danh từ túp lều mang ý nghĩa chung chung, còn cụm một túp lều mang ý nghĩa được cụ thể hóa hơn nói về số lượng là có một túp lều. Một túp lều và một túp lều nát: Ý nghĩa của từ một túp lều sẽ được hiểu theo nghĩa rộng hơn một túp lều nát, ở đây cụm từ một túp lều nát đã được cụ thể để nói về một túp lều có tính chất bên ngoài là rách và nát, còn như một túp lều nó mang nghĩa mở rộng người đọc có thể hình dung ra đó là túp lều như thế nào cho phù hợp với ngữ cảnh là được. – Một túp lêu nát và một túp lều nát trên biển lại có ý nghĩa khác nhau: Ở đây cụm từ một túp lều nát trên biển đã được cụ thể hóa ở mức về địa điểm ở đây người đọc có thể hình dung ra chiếc lều đó vừa nát và nó nằm ở bờ biển.

d. Cho danh từ học sinh cụ thể thành cụm danh từ.

– Một học sinh giỏi của lớp 6 A. – Nhiều học sinh trong một lớp không học bài cũ trước khi tới lớp.

2. Cấu tạo của cụm danh từ.

– Cụm danh từ ở đây là ba con trâu đực, làng ấy, ba thúng gạo nếp, ba con trâu ấy, chín con…

– Các từ ngữ phụ thuộc đứng trước và đứng sau danh từ trung tâm đó là : ba, đực, ba nếp, ấy…

– Các từ ngữ phụ thuộc vừa liệt kê thành từng loại: Ở đây các từ đứng trước danh từ trung tâm như ba con, chín con… là từ bổ sung thêm về mặt ý nghĩa, tăng ý nghĩa cho câu và giới thiệu những hiểu biết và số lượng trong câu.

– Các từ sau danh từ trung tâm: ấy, đực đây là từ chỉ tính chất và đặc điểm của sự vật được nêu ra trong câu, câu này có ý nghĩa nhấn mạnh thêm cho nội dung của câu nói.

– Điền các cụm danh từ vừa tìm được vào trong câu: Tất cả những em học sinh chăm ngoan ấy: Phần trước là tất cả những em, phần trung tâm học sinh, bổ sung phần sau là chăm ngoan ấy. Các cụm danh từ làng ấy, chín con, năm sau, cả làng có ý nghĩa nhấn mạnh thêm cho câu để nổi bật thêm về mặt ý nghĩa, và bổ sung về mặt số lượng cung cấp thông tin cho câu đó.

Luyện tập.

1. Tìm cụm danh từ: một người chồng thật xứng đáng, một lưỡi búa của cha để lại, một con yêu tinh ở trên núi… Trong các cụm danh từ trên: từ người chồng, lưỡi búa, con yêu tinh là cụm danh từ trung tâm còn một là từ bổ sung ở phía đằng trước cung cấp về số lượng…

2. Các từ vừa tìm được sắp xếp theo mô hình cụm danh từ: Phụ trước là một, trung tâm là người chồng, lưỡi búa, con yêu tinh, phía sau là thật xứng đáng, cha để lại, trên núi..

3. Tìm phụ ngữ cho bài sau: ấy, vừa rồi, cũ..

Soạn Bài Lớp 6: Cụm Danh Từ

Soạn bài: Cụm danh từ

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì 1: Cụm danh từ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các em học sinh tham khảo. Bài soạn văn lớp 6 này sẽ giúp các em hiểu rõ về khái niệm, cấu tạo của cụm danh từ từ đó giúp học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

Soạn bài lớp 6: CỤM DANH TỪ

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Cụm danh từ là gì?

Cho câu sau:

Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển.

(Ông lão đánh cá và con cá vàng)

a) Các từ đứng trước các danh từ như hai (hai vợ chồng), một (một túp lều), có ý nghĩa như thế nào đối với danh từ đứng sau nó?

Gợi ý: Các từ này làm rõ nghĩa về số lượng, bổ sung ý nghĩa cho danh từ trung tâm đứng sau nó.

b) Các từ đứng sau các danh từ như xưa (ngày xưa), ông lão đánh cá (vợ chồng ông lão đánh cá), nát trên bờ biển (túp lều nát trên bờ biển), có ý nghĩa như thế nào đối với danh từ trung tâm đứng trước nó?

Gợi ý: Các từ này cụ thể hoá ý nghĩa cho danh từ trung tâm đứng trước nó.

c) Ta có: Ngày xưa; hai vợ chồng ông lão đánh cá; một túp lều nát trên bờ biển là các cụm danh từ. Vậy cụm danh từ là gì?

Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc (đứng trước và đứng sau) nó tạo thành.

d) So sánh ý nghĩa của danh từ và cụm danh từ đã được mở rộng sau:

túp lều / một túp lều;

một túp lều / một túp lều nát;

một túp lều nát / một túp lều nát trên bờ biển.

Gợi ý:

Từ một danh từ, người ta thêm vào các từ ngữ phụ thuộc đứng trước và sau nó để mở rộng ý nghĩa.

Càng mở rộng, ý nghĩa của danh từ càng cụ thể hơn.

đ) Cho danh từ học sinh, hãy mở rộng thành cụm danh từ, thành câu.

Gợi ý: Thêm vào các từ ngữ phụ thuộc đứng trước và đứng sau các danh từ đã cho để mở rộng thành cụm danh từ rồi đặt câu với cụm danh từ ấy, chẳng hạn:

học sinh / các học sinh / các học sinh giỏi / các học sinh giỏi của trường THCS Lê Hồng Phong / Các học sinh giỏi của trường THCS Lê Hồng Phong được đi tham quan.

2. Cấu tạo của cụm danh từ

Cho câu sau:

Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội.

(Em bé thông minh)

a) Xác định các cụm danh từ;

b) Chỉ ra các từ ngữ phụ thuộc đứng trước và đứng sau danh từ trung tâm trong các cụm ấy;

c) Sắp xếp các từ ngữ phụ thuộc vừa liệt kê được thành từng loại;

Gợi ý:

Các cụm danh từ:

Các từ in nghiêng là phần trung tâm của cụm, các từ đứng trước chúng là phần phụ thuộc đứng trước, các từ đứng sau là phần phụ thuộc đứng sau.

Phân loại các từ phụ thuộc trước và sau:

Có thể dựa vào đặc điểm từ loại để phân loại các từ ngữ phụ trước và phụ sau của cụm danh từ.

Phần phụ trước có hai loại: chỉ đơn vị ước chừng (cả,…) và chỉ đơn vị chính xác (ba, chín,…).

Phần phụ sau có hai loại: nêu lên đặc điểm của sự vật (nếp, đực, sau,…) và xác định vị trí của sự vật tong không gian hay thời gian (ấy,…)

Phần trung tâm của cụm thường gồm hai từ:

T1 là trung tâm chỉ đơn vị tính toán hoặc chủng loại khái quát.

T2 là trung tâm chỉ đối tượng được đem ra tính toán, đối tượng cụ thể.

e) Nhận xét về các cụm: làng ấy, chín con, năm sau, cả làng.

Gợi ý: Mô hình ở mục (d) là cấu tạo dạng đầy đủ của cụm danh từ. Cũng có thể cụm danh từ chỉ có phần phụ trước + trung tâm (ví dụ: cả làng, chín con) hay trung tâm + phần phụ sau (ví dụ: làng ấy, năm sau). Phần trung tâm có thể đầy đủ hoặc không, ví dụ: cả làng (chỉ có T1), gạo nếp làng ta (chỉ có T2).

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Tìm cụm danh từ trong các câu sau: (1) Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

(2) […] Gia tài chỉ có một lưỡi búa của người cha để lại.

(Thạch Sanh)

(3) Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ.

(Thạch Sanh)

Gợi ý: Các cụm danh từ: một người chồng thật xứng đáng; một lưỡi búa của người cha để lại; một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ. Các từ in đậm là trung tâm của cụm.

2. Xếp các cụm danh từ vừa tìm được vào mô hình cụm danh từ. 3. Tìm phụ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong phần trích sau: Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt… xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt… lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt… mắc vào lưới.

(Sự tích Hồ Gươm)

Gợi ý: Các phụ ngữ: ấy; vừa rồi; cũ

Theo chúng tôi

Soạn Bài Cụm Danh Từ Lớp 6 Ngắn Gọn

Hướng dẫn các bạn soạn bài Cụm danh từ trong chương trình sách giáo khoa Văn lớp 6 ngắn gọn đơn giản

Như ở bài học trước, các bạn đã được học qua về danh từ, nắm được những loại danh từ và đặc điểm của nó. Và trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thêm một điểm mới của danh từ nữa thông qua bài viết Soạn bài Cụm danh từ trong chương trình Ngữ Văn lớp 6.

Cụm danh từ là sự tổ hợp của danh từ với nhiều từ ngữ khác tạo thành. Với cụm danh từ, cấu tạo và ý nghĩa của nó sẽ phức tạp, trọn vẹn hơn so với những danh từ đơn.

Câu 1: Tìm các cụm danh từ trong những câu sau: a. Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh) b. […] Gia tài chỉ có một lưỡi búa cha để lại. (Thạch Sanh) c. Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi có nhiều phép lạ. (Thạch Sanh)Trả lời: a. Vua cha / một người chồng. b. Một lưỡi búa … c. Một con yêu tinh …

Câu 2: Chép các cụm danh từ nói trên vào mô hình cụm danh từTrả lời:

Câu 3: Tìm phụ ngữ thích hợp, điền vào chỗ trống trong các phần trích sau: Thanh sắt được nói đến ở đây là thanh sắt đã mắc vào lưới của Lê Thận, ta có thể dùng phụ từ ấy hoặc các phụ ngữ thanh sắt lúc nãy. Thanh sắt vừa rồi, thanh sắt kì lạ ấy để điền vào chỗ trống. Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt …. xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt … lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt …mắc vào lưới.Trả lời: Vừa mắc vào lưới (hoặc ấy …)/ lúc nãy (hoặc vừa rồi…) / kì lạ ấy (hoặc cũ …)

Soạn Bài Cụm Danh Từ Lớp 6 Hay Nhất Đầy Đủ

Hướng dẫn soạn bài Cụm danh từ lớp 6 Cụm danh từ đầy đủ hay nhất, soạn văn bài danh từ sách giáo khoa ngữ văn. Cụm danh từ là một thành phần quan trọng để cấu tạo thành câu. Trước bài cụm danh từ, chúng ta đã được học về danh từ riêng, danh từ chung, nguyên tắc viết hoa các danh từ riêng.

Các bài soạn trước đó:

SOẠN BÀI CỤM DANH TỪ LỚP 6

I- Cụm danh từ là gì?

Câu 1 trang 116 SGK văn 6 tập 1:

Các từ xưa, ông lão đánh cá, nát trên bờ biển bổ sung ý nghĩa về tính chất cho danh từ

Các từ một và hai bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ

Câu 2 trang 117 SGK văn 6 tập 1:

Một túp lều xác định được về số lượng so với túp lều

Một túp lều nát xác định được về trạng thái so với một túp lều

Một túp lều nát trên bờ biển xác định được về vị trí so với một túp lều nát

Nhận xét: Nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn so với danh từ

Câu 3 trang 117 SGK văn 6 tập 1:

Một bạn gái dễ thương: Lan là một bạn gái dễ thương trong lớp tôi

Nhận xét: Cụm danh từ có cấu tạo phức tạp hơn danh từ, hoạt động trong câu như một danh từ

II- Cấu tạo của cụm danh từ

Câu 1 trang 117 SGK văn 6 tập 1:

Các cụm danh từ trong câu: làng ấy, ba thúng gạo nếp, ba con trâu đực, ba con trâu ấy, chín con, năm sau, cả làng

Câu 2 trang 117 SGK văn 6 tập 1:

Các từ phụ trước: ba, chín, cả

Các từ phụ sau: ấy, nếp, đực, sau

Câu 3 trang 117 SGK văn 6 tập 1:

III- Luyện tập

Câu 1 trang 118 SGK văn 6 tập 1:

Các cụm danh từ:

a. Một người chồng thật xứng đáng

b. Một lưỡi búa của cha để lại

c. Một con yêu tinh ở trên núi

Câu 2 trang 118 SGK văn 6 tập 1:

Câu 3 trang 118 SGK văn 6 tập 1:

Chàng vứt luôn thanh sắt ấy xuống nước

Thận không ngờ thanh sắt này chui vào lưới mình

Lần thứ ba, vẫn thanh sắt đó mắc vào lưới

Các bài soạn tiếp theo: