1. Tóm tắt nội dung thức bài học
Bài cáo như một lời tố cáo đanh thép những tội ác mà giặc Minh đã gây ra cho nhân dân ta. Chúng quá bạo ngược và gian ác nhưng chúng lại phải thua nhân nghĩa. Vì cường bạo chưa bao giờ thắng cả. Với mưu lược tài tình, binh thư xét kĩ, vua Lê Lợi và quân đội của mình đã đem lai thái bình cho đất nước
1.2. Nghệ thuật
Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.
Mang đậm cảm hứng anh hùng ca → Là áng thiên cổ hùng văn
2. Soạn bài Đại cáo bình Ngô chương trình chuẩn
Nội dung của từng đoạn:
Đoạn 1 (từ đầu đến “Chứng cớ còn ghi”): Khẳng định tư tưởng, nhân nghĩa và chân lí độc lập dân tộc của Đại Việt (Nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược).
Đoạn 2 (từ “Vừa rồi” đến “Ai bảo thần dân chịu được”): Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh.
Đoạn 3 (từ “Ta đây núi Lam Sơn dấy nghĩa” đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Kể lại diễn biến của cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi thắng lợi hoàn toàn. Đoạn này cũng nêu cao sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa và sức mạnh của lòng yêu nước kết tinh thành sức mạnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Đoạn 4 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập và rút ra bài học lịch sử.
Câu 2: Tìm hiểu đoạn mở đầu (“từng nghe”… chứng cớ còn ghi”):
a. Có những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo?
Những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo: Nguyên lí chính nghĩa để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. Trong nguyên lí chính nghĩa của Nguyễn Trãi, có hai nội dung chính được nêu ra, đó là: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt ta.
b. Vì sao đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập?
Đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập vì:
Tác giả đã không chỉ đã đưa ra một chân lí về chính nghĩa và còn nêu ra chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước ta có cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử
Khái niệm quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi được trình bày một cách khá đầy đủ (ở thời điểm đó) và có một bước tiến dài so với Nam quốc sơn hà. Nhưng yếu tố đã được Nguyễn Trãi đưa ra để xác định độc lập chủ quyền của dân tộc là cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng có”.
c. Tác giả đã có cách viết như thế nào để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc? (Lưu ý cách dùng từ, sử dụng nghệ thuật so sánh, câu văn biền ngẫu sóng đôi, cân xứng, cách nêu dẫn chứng từ thực tiễn,…)
Tác giả đã có cách viết để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc:
Để khẳng định quyền tự do, độc lập và để làm nổi bật lên niềm tự hào dân tộc, tác giả đã dùng những lời lẽ lập luận đầy sức thuyết phục với các từ ngữ khẳng định tính chất tự nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt (từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác)
Cách sử dụng nghệ thuật so sánh trong những câu văn biền ngẫu (đối ứng giữa nước ta với Bắc Triều)
Nêu ra những dẫn chứng thực tiễn (chuyện Lưu Cung, Triệu Tiếc, Toa Đô).
Cách lập luận này của Nguyễn Trãi đã làm cho lời tuyên ngôn giàu sức thuyết phục hơn, làm nổi bật niềm tự hào dân tộc
Câu 3: Tìm hiểu đoạn 2 (Từ “Vừa rồi…. “ đến “…Ai bảo thần dân chịu được “):
a. Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác nào của giặc Minh? Âm mưu nào là thâm độc nhất? Tội ác nào là man rợ nhất?
Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác của giặc Minh:
Âm mưu: xâm lược của giặc Minh, thôn tính nước ta
Tội ác:
Hủy hoại con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người vô tội.
Bóc lột nhân dân, vơ vét của cải, hủy hoại cả môi trường sống.
Âm mưu thâm độc nhất: Xâm lược
Tộc ác man rợ nhất: tàn sát, giết hại nhân dân
b. Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có gì đặc sắc? (Lưu ý những câu văn giàu hình tượng; giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với cảm xúc)
Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có nhưng nét đặc sắc:
Vận dụng, kết hợp những chi tiết, hình ảnh vừa cụ thể, vừa khái quát, lối liệt kê liên tiếp, hình ảnh kẻ thù đối lập với tính cách người dân vô tội.
Câu văn giàu cảm xúc, giàu hình tượng.
Giọng văn và nhịp điệu thay đổi linh hoạt, nhịp điệu nhanh dần.
Lời văn: khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc nghẹn ngào, tấm tức…..
Câu 4: Tìm hiểu đoạn 3 (“Ta đây…Cũng là chưa thấy xưa nay”):
a. Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện như thế nào? (Có những khó khăn gian khổ gì? Người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho cuộc khởi nghĩa có ý chí, quyết tâm như thế nào? Sức mạnh nào giúp quân ta chiến thắng?)
Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện:
Những khó khăn ở buổi đầu:
Thiếu lương thực, thiếu quân, thiếu nhân tài.
Những khó khăn thiếu thốn chồng chất.
Kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo, được trang bị đầy đủ.
Sức mạnh giúp quân ta chiền thắng chính là sức mạnh đoàn kết toàn dân.
Tác giả tập trung khắc hoạ hình tượng Lê Lợi
Người lãnh tụ nghĩa quân: ngẫm, căm giặc nước, đau lòng nhức óc, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, vẫn đăm đăm …, dốc lòng, gắng chí.
Một loạt những từ ngữ khắc hoạ phẩm chất, ý chí của người lãnh tụ: Có lòng căm thù giặc sâu sắc, có hoài bão lớn, có ý chí quyết tâm thực hiện hoài bão lí tưởng, tiêu diệt kẻ thù để cứu nước, cứu dân.
→ Qua hình tượng Lê Lợi, Tác giả Nguyễn Trãi đã khắc hoạ được ý chí quyết tâm chống ngoại xâm, tinh thần đoàn kết đồng lòng vượt khó của dân tộc trong thời đại chống ngoại xâm.
b. Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
Cho biết có những trận đánh nào, mỗi trận có đặc điểm gì nổi bật?
Những trận tiến quân ra Bắc: Trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động.
Chiến dịch diệt chi viện: Trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang.
Phân tích những biện pháp nghệ thuật miêu tả thế chiến thắng của ta và sự thất bại của giặc
Gợi ý:
Sấm vang chóp giật; trúc chẻ tro bay; thừa thắng ruổi dài…
Đưa lưỡi dao tung phá; bốn mặt vây thành; người hùng hổ; kẻ vuốt nanh; gươm mài đá; voi uống nước; sạch không kình ngạc; tan tác chim muông; cơn gió to; tổ kiến hổng..
Nghe hơi mà mất vía; nín thở cầu thoát thân; máu chảy thành sông thây chất đầy nội…
Lê gối dâng tờ tạ tội; trói tay tự xin hàng; thây chất đầy đường; máu trôi đỏ nước; máu chảy trôi chày; thây chất thành núi; cỏ nội đâm đìa máu đen…
Tác giả sử dụng nhiều động từ mạnh, nhiều hình ảnh phóng đại, lối so sánh với những hình tượng thiên nhiên lớn lao kì vĩ.
Lối liệt kê liên tiếp nhiều dẫn chứng cụ thể, lối kết hợp những câu văn khi dài, khi ngắn biến hoá linh hoạt, tạo giọng điệu mạnh mẽ, dồn dập, giàu cảm hứng anh hùng ca.
Hình ảnh quân thù với kết cục bi thảm của những tướng giặc ham sống sợ chết, tất cả bọn chúng đều hèn nhát, đều thất bại thảm hại: nghe hơi mà mất vía, nín thở cầu thoát thân, tim đập chân run, …
Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn
Tính chấy hùng tráng:
Những hình tượng phong phú, đa dạng, đo bằng sự lớn rộng, kì vĩ của thiên nhiên. Chiến thắng của ta như: “sấm vang chớp giật”, “trúc trẻ cho bay”, “sạch không kình ngạc”, “tan tác chim muông“, “trút sạch lá khô”, “sụt toang đê vỡ”. Sức mạnh của ta khiến “đá núi cũng mòn”, “nước sông cũng phải cạn”. Trong khi đó thất bại nặng nề của quân địch rất nặng nề: “máu chảy thành sông”, “máu trôi đỏ nước”, “thây chất đầy nội”, “thây chất đầy đường”.
Về mặt ngôn ngữ, các động từ mạnh liên kết với nhau tạo thành những chuyển rung dồn dập, dữ dội. Các tính từ chỉ mức độ ở điểm tối đa tạo thành hai mảng đối lập, thể hiện khí thế và đà chiến thắng của ta và sự đại bại của quân thù.
Nhạc điệu của đoạn văn dồn dập, sảng khoái, bay bổng; âm thanh dòn giã, hào hùng, như sóng trào, bão cuốn.
Xen giữa bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là hình ảnh kẻ thù xâm lược. Mỗi tên một vẻ, mỗi đứa một cảnh: Trần Hiệp phải chịu bêu đầu, Lí Lượng đành bỏ mạng, Liễu Thăng thất thế,… Tất cả đều giống nhau ở một điểm là sự ham sống sợ chết đến hèn nhát.
Hình tượng kẻ thù thảm hại, nhục nhã càng tôn thêm khí thế hào hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đồng thời qua hình tượng kẻ thù hèn nhát và được tha tội chết, được tạo điều kiện để sống, Nguyễn Trãi càng làm nổi bật tính chất chính nghĩa, nhân đạo sáng ngời của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Câu 5: Tìm hiểu đoạn kết (“Xã tắc từ đây bền vững… Ai nấy đều hay”):
Giọng văn ở đoạn này có gì khác với đoạn văn trên? Do đâu có sự khác nhau đó?
Giọng văn ở đoạn này khác với đoạn văn trên: giọng văn chuyển sang trầm lắng, tự hào, trang trọng
Có sự khác nhau đó vì: đó là những lời tổng kết lịch sử mang đậm suy tư.
Trong lời tuyên bố nền độc lập dân tộc đã được lập lại, Đại cáo bình Ngô đồng thời nêu lên bài học lịch sử. Theo anh (chị), có những bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay như thế nào?
Bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay:
Sự vững bền khi đã được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc, thì viễn cảnh của đất nước chắc chắn sẽ thật tươi sáng, huy hoàng.
Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại: có hiện thực hôm nay và tương lai ngày mai cũng là bởi “nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ”, nhờ có chiến công trong quá khứ: “Một cổ nhung y chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm”.
Câu 6*: Rút ra những giá trị chung về mặt nội dung và nghệ thuật của Đại cáo bình Ngô, đồng thời phân tích những giá trị đó
a. Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập, tác phẩm có ý mang ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người hay không? Hãy lí giải.
Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập, tác phẩm có ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người: Vì Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi là bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc, là bản cáo trạng tội ác của kẻ thù, là bản anh hùng ca về cuộc khởi Lam Sơn và về chiến thắng của quân ta. Đây là một áng văn yêu nước lớn, chói ngời tư tưởng nhân văn
b. Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, anh (Chị) hãy phân tích để làm sáng tỏ đặc điểm này về các mặt: kết cấu, lập luận, nghệ thuật sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng, nghệ thuật sử dụng câu văn, nhịp điệu.
Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương:
Thể hiện qua sự kết cấu: tư tưởng nhân nghĩa cũng là cảm hứng về nhân nghĩa
Thể hiện qua lập luận hùng biện, đanh thép với rất nhiều cảm xúc và sự rung động trong tâm hồn Nguyễn Trãi
Thể hiện qua cách sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng: hình tượng Lê Lợi, hình tượng nghĩa quân, hình tượng quân giặc … thể hiện trong nghệ thuật sử dụng câu văn, nhịp điệu…
4. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Lập sơ đồ kết cấu của Đại cáo bình Ngô và phân tích tác dụng của nghệ thuật kết cấu đó
Phân tích kết cấu:
Kết cấu trên điển hình cho văn chính luận:
Trước hết, nêu tiền đề có tính chân lí, làm cơ sở lập luận.
Tiếp đến, soi sáng tiền đề vào thực tiễn, chỉ rõ đây là phi nghĩa để tố cáo, lên án, đâu là chính nghĩa để khẳng định, ngợi ca.
Cuối cùng, rút ra kết luận trên cơ sở tiền đề và thực tiễn.
5. Một số bài văn mẫu về bài Đại cáo bình Ngô