Top 5 # Xem Nhiều Nhất Cách Học Thuộc Nhanh Bài Bình Ngô Đại Cáo Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Soạn Bài Bình Ngô Đại Cáo Đại Cáo Bình Ngô

Soạn bài Bình Ngô đại cáo (Phần 1: Tác giả Nguyễn Trãi)

Câu 1 (Trang 13 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Nguyễn Trãi là nhân vật lịch sử vĩ đại đóng góp to lớn:

– Cuối thế kỉ XIV, đất nước lâm vào tình trạng hết sức rối ren, nhà Hồ lật đổ nhà Trần, quân Minh xâm lược nước ta

– Nguyễn Trãi gia nhập nghĩa quân Lam Sơn, làm vị quân sư số 1 giúp Lê Lợi vạch ra chiến lược tiêu diệt kẻ thù xâm lược, giữ trọng trách về ngoại giao, chính trị

– Cùng Lê Lợi chỉ huy, đốc chiến nhiều trận quan trọng: Chi Lăng- Xương Giang…

– Khi hòa bình: ông trung hiếu, tận lực chính là nền tảng tình yêu nước và lòng thương dân, cho tới khi mắc phải án oan

Câu 2 (trang 13 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi: Côn Sơn ca, Bạch Đằng hải khẩu, Đại cáo Bình Ngô, Cây chuối, Dục Thúy Sơn, Cảnh ngày hè…

+ Côn Sơn ca: khúc ca về bức tranh thiên nhiên tuyệt nhiên, cảnh trí Côn Sơn với tác giả như là người bạn tâm giao. Âm điệu tươi vui, khỏe khoắn, thảnh thơi

+ Cây chuối: thể hiện cốt cách đa tình người thi sĩ. Một thứ tình yêu nhưng tình yêu cấy chẳng qua chỉ là một chút hương xuân, hương lòng thầm kín

+ Cảnh ngày hè: thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước, lòng thương dân của Nguyễn Trãi…

Câu 3 (trang 13 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: người vĩ đại với những tư tưởng lớn lao phi thường mà Nguyễn Trãi còn mang tâm hồn nghệ sĩ rất đỗi lãng mạn, đa tình

Tình như một bức phong còn kín Gió nơi đầy gượng mở xem

Hai câu thơ cuối “Cảnh ngày hè”

– Tác giả đón nhận cảnh ngày hè với tư thế ung dung, nhàn rỗi nhưng thực chất lòng đau đáu lo lắng cho nhân dân, đất nước

– Ông là người lo cho dân cho nước, lo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân và đất nước

Câu 4 (trang 13 sgk ngữ văn 10 tập 2):

Nội dung văn chương: Hội tụ 2 nguồn cảm hứng yêu nước – nhân đạo

– Nghệ thuật: ông nhà văn chính luận tài tình, với sáng tác bằng chữ Nôm góp phần làm cho tiếng Việt trở thành ngôn ngữ dân tộc giàu, đẹp

Bài giảng: Đại cáo bình ngô – Phần 1: Tác giả – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Bài Thơ Đại Cáo Bình Ngô (Bình Ngô Đại Cáo)

Bài thơ: Đại cáo Bình Ngô (Bình ngô đại cáo)

Bài giảng: Đại cáo bình ngô – Phần 1: Tác giả – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Nội dung Bài thơ: Đại cáo Bình Ngô

I. Đôi nét về tác giả

II. Đôi nét về tác phẩm Đại cáo Bình Ngô

1. Hoàn cảnh ra đời

– Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo Bình Ngô.

– Đại cáo bình Ngô có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428)

2. Thể cáo

– Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.

– Cáo có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần lớn được viết bằng văn biền ngẫu, có vần hoặc không có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau.

– Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.

3. Bố cục (4 phần)

– Phần 1 (từ đầu đến “chứng cớ còn ghi”): Luận đề chính nghĩa (Tiền đề lí luận)

– Phần 2 (tiếp đó đến “Ai bảo thần dân chịu được”): Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù. (Soi chiếu lí luận vào thực tiễn)

– Phần 3 (tiếp đó đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn

– Phần 4 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập

4. Giá trị nội dung

Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

5. Giá trị nghệ thuật

– Lí luận chặt chẽ, hợp lí lời lẽ hùng hồn

– Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương

– Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: liệt kể, phóng đại, so sánh, đối lập….

III. Dàn ý phân tích Đại cáo Bình Ngô

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi: Nguyễn Trãi là một bậc anh hùng, một nhà văn hóa lớn, ông đã để lại cho lớp lớp thế hệ sau một sự nghiệp văn học vĩ đại

– Giới thiệu khái quát về thể cáo: Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết

– Khái quát về Đại cáo bình Ngô: Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo Bình Ngô. Đại cáo bình Ngô có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập.

II. Thân bài

1. Luận đề chính nghĩa

a) Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến

– Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải. (nhân là lòng thương người, nghĩa là lẽ phải)

– Nhân nghĩa trong tư tưởng của Nguyễn Trãi:

+ Yên dân: nhân dân được sống yên bình, hạnh phúc trong một đất nước độc lập

+ Trừ bạo: diệt kẻ tàn bạo xâm lược đất nước và bọn tham tàn trong nước

⇒ Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ bọn tàn bạo.

b) Chân lí về độc lập dân tộc

– Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có: nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng hào kiệt

⇒ Các dân tộc có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc.

– Thái độ của tác giả:

+ So sáng các triều đại của Việt Nam với các triều đại của Trung Hoa

+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”

⇒ Thể hiện ý thức cao độ về độc lập chủ quyền của tác giả

2. Tội ác của kẻ thù

– Giặc minh xâm lược, cai trị nước ta và gây ra biết bao tội ác:

+ Lừa dối nhân dân ta

+ Tàn sát dã man những người vô tội

+ Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề

+ Bắt phu phen, phục dịch

+ Vơ vét của cải

+ Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt

– Thái độ căm phẫn của nhân dân:

+ Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.

+ Câu hỏi tu từ “lẽ nào…chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc

⇒ Bản cáo trạng đanh thép về tội ác dã man của giặc minh, đồng thời là thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng của nhân dân ta

3. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

a) Hình ảnh người anh hùng Lê Lợi

– Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

– Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

– Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống…”

– Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước…dành phía tả”.

– Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc…nếm mật nằm chúng tôi xét đã tinh”.

⇒ Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa

b) Cuộc khởi nghãi Lam Sơn

– Buổi đầu gian khổ:

+ Những thiếu thốn về quân trang và lương thực: binh yếu, có khi lương cạn, nhân tài ít

+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông)

⇒ Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.

– Giai đoạn phản công và thắng lợi của ta:

+ Những trận tiến quân ra Bắc: trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động

+ Chiến dịch diệt chi viện: trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang

⇒ Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê trề của địch.

– Thất bại của giặc Minh:

+ Nghệ thuật cường đại, nói quá miêu tả những thất bại thảm hại của giặc.

+ Binh lính cởi áo giáp xin hàng

+ Tướng giặc tham sống sợ chết cởi áo giáp xin hàng

– Khí thế và cách ứng xử của quân, dân ta:

+ Nghệ thuật cường điệu: Gươm mài đá, đá núi phải mòn….

+ Cách ứng xử vừa khôn khéo vừa nhân nghĩa của nghĩa quân: “Thần vũ chẳng giết hại … nghỉ sức”

⇒ Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử

4. Lời tuyên bố độc lập:

– Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

– Sử dụng những hình ảnh về tương lại đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”

III. Kết bài

Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài cáo

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

tac-gia-tac-pham-lop-10.jsp

Soạn Bài Đại Cáo Bình Ngô

1. Tóm tắt nội dung thức bài học

Bài cáo như một lời tố cáo đanh thép những tội ác mà giặc Minh đã gây ra cho nhân dân ta. Chúng quá bạo ngược và gian ác nhưng chúng lại phải thua nhân nghĩa. Vì cường bạo chưa bao giờ thắng cả. Với mưu lược tài tình, binh thư xét kĩ, vua Lê Lợi và quân đội của mình đã đem lai thái bình cho đất nước

1.2. Nghệ thuật

Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.

Mang đậm cảm hứng anh hùng ca → Là áng thiên cổ hùng văn

2. Soạn bài Đại cáo bình Ngô chương trình chuẩn

Nội dung của từng đoạn:

Đoạn 1 (từ đầu đến “Chứng cớ còn ghi”): Khẳng định tư tưởng, nhân nghĩa và chân lí độc lập dân tộc của Đại Việt (Nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược).

Đoạn 2 (từ “Vừa rồi” đến “Ai bảo thần dân chịu được”): Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh.

Đoạn 3 (từ “Ta đây núi Lam Sơn dấy nghĩa” đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Kể lại diễn biến của cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi thắng lợi hoàn toàn. Đoạn này cũng nêu cao sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa và sức mạnh của lòng yêu nước kết tinh thành sức mạnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Đoạn 4 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập và rút ra bài học lịch sử.

Câu 2: Tìm hiểu đoạn mở đầu (“từng nghe”… chứng cớ còn ghi”):

a. Có những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo?

Những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo: Nguyên lí chính nghĩa để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. Trong nguyên lí chính nghĩa của Nguyễn Trãi, có hai nội dung chính được nêu ra, đó là: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt ta.

b. Vì sao đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập?

Đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập vì:

Tác giả đã không chỉ đã đưa ra một chân lí về chính nghĩa và còn nêu ra chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước ta có cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử

Khái niệm quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi được trình bày một cách khá đầy đủ (ở thời điểm đó) và có một bước tiến dài so với Nam quốc sơn hà. Nhưng yếu tố đã được Nguyễn Trãi đưa ra để xác định độc lập chủ quyền của dân tộc là cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng có”.

c. Tác giả đã có cách viết như thế nào để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc? (Lưu ý cách dùng từ, sử dụng nghệ thuật so sánh, câu văn biền ngẫu sóng đôi, cân xứng, cách nêu dẫn chứng từ thực tiễn,…)

Tác giả đã có cách viết để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc:

Để khẳng định quyền tự do, độc lập và để làm nổi bật lên niềm tự hào dân tộc, tác giả đã dùng những lời lẽ lập luận đầy sức thuyết phục với các từ ngữ khẳng định tính chất tự nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt (từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác)

Cách sử dụng nghệ thuật so sánh trong những câu văn biền ngẫu (đối ứng giữa nước ta với Bắc Triều)

Nêu ra những dẫn chứng thực tiễn (chuyện Lưu Cung, Triệu Tiếc, Toa Đô).

Cách lập luận này của Nguyễn Trãi đã làm cho lời tuyên ngôn giàu sức thuyết phục hơn, làm nổi bật niềm tự hào dân tộc

Câu 3: Tìm hiểu đoạn 2 (Từ “Vừa rồi…. “ đến “…Ai bảo thần dân chịu được “):

a. Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác nào của giặc Minh? Âm mưu nào là thâm độc nhất? Tội ác nào là man rợ nhất?

Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác của giặc Minh:

Âm mưu: xâm lược của giặc Minh, thôn tính nước ta

Tội ác:

Hủy hoại con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người vô tội.

Bóc lột nhân dân, vơ vét của cải, hủy hoại cả môi trường sống.

Âm mưu thâm độc nhất: Xâm lược

Tộc ác man rợ nhất: tàn sát, giết hại nhân dân

b. Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có gì đặc sắc? (Lưu ý những câu văn giàu hình tượng; giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với cảm xúc)

Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có nhưng nét đặc sắc:

Vận dụng, kết hợp những chi tiết, hình ảnh vừa cụ thể, vừa khái quát, lối liệt kê liên tiếp, hình ảnh kẻ thù đối lập với tính cách người dân vô tội.

Câu văn giàu cảm xúc, giàu hình tượng.

Giọng văn và nhịp điệu thay đổi linh hoạt, nhịp điệu nhanh dần.

Lời văn: khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc nghẹn ngào, tấm tức…..

Câu 4: Tìm hiểu đoạn 3 (“Ta đây…Cũng là chưa thấy xưa nay”):

a. Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện như thế nào? (Có những khó khăn gian khổ gì? Người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho cuộc khởi nghĩa có ý chí, quyết tâm như thế nào? Sức mạnh nào giúp quân ta chiến thắng?)

Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện:

Những khó khăn ở buổi đầu:

Thiếu lương thực, thiếu quân, thiếu nhân tài.

Những khó khăn thiếu thốn chồng chất.

Kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo, được trang bị đầy đủ.

Sức mạnh giúp quân ta chiền thắng chính là sức mạnh đoàn kết toàn dân.

Tác giả tập trung khắc hoạ hình tượng Lê Lợi

Người lãnh tụ nghĩa quân: ngẫm, căm giặc nước, đau lòng nhức óc, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, vẫn đăm đăm …, dốc lòng, gắng chí.

Một loạt những từ ngữ khắc hoạ phẩm chất, ý chí của người lãnh tụ: Có lòng căm thù giặc sâu sắc, có hoài bão lớn, có ý chí quyết tâm thực hiện hoài bão lí tưởng, tiêu diệt kẻ thù để cứu nước, cứu dân.

→ Qua hình tượng Lê Lợi, Tác giả Nguyễn Trãi đã khắc hoạ được ý chí quyết tâm chống ngoại xâm, tinh thần đoàn kết đồng lòng vượt khó của dân tộc trong thời đại chống ngoại xâm.

b. Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

Cho biết có những trận đánh nào, mỗi trận có đặc điểm gì nổi bật?

Những trận tiến quân ra Bắc: Trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động.

Chiến dịch diệt chi viện: Trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang.

Phân tích những biện pháp nghệ thuật miêu tả thế chiến thắng của ta và sự thất bại của giặc

Gợi ý:

Sấm vang chóp giật; trúc chẻ tro bay; thừa thắng ruổi dài…

Đưa lưỡi dao tung phá; bốn mặt vây thành; người hùng hổ; kẻ vuốt nanh; gươm mài đá; voi uống nước; sạch không kình ngạc; tan tác chim muông; cơn gió to; tổ kiến hổng..

Nghe hơi mà mất vía; nín thở cầu thoát thân; máu chảy thành sông thây chất đầy nội…

Lê gối dâng tờ tạ tội; trói tay tự xin hàng; thây chất đầy đường; máu trôi đỏ nước; máu chảy trôi chày; thây chất thành núi; cỏ nội đâm đìa máu đen…

Tác giả sử dụng nhiều động từ mạnh, nhiều hình ảnh phóng đại, lối so sánh với những hình tượng thiên nhiên lớn lao kì vĩ.

Lối liệt kê liên tiếp nhiều dẫn chứng cụ thể, lối kết hợp những câu văn khi dài, khi ngắn biến hoá linh hoạt, tạo giọng điệu mạnh mẽ, dồn dập, giàu cảm hứng anh hùng ca.

Hình ảnh quân thù với kết cục bi thảm của những tướng giặc ham sống sợ chết, tất cả bọn chúng đều hèn nhát, đều thất bại thảm hại: nghe hơi mà mất vía, nín thở cầu thoát thân, tim đập chân run, …

Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn

Tính chấy hùng tráng:

Những hình tượng phong phú, đa dạng, đo bằng sự lớn rộng, kì vĩ của thiên nhiên. Chiến thắng của ta như: “sấm vang chớp giật”, “trúc trẻ cho bay”, “sạch không kình ngạc”, “tan tác chim muông“, “trút sạch lá khô”, “sụt toang đê vỡ”. Sức mạnh của ta khiến “đá núi cũng mòn”, “nước sông cũng phải cạn”. Trong khi đó thất bại nặng nề của quân địch rất nặng nề: “máu chảy thành sông”, “máu trôi đỏ nước”, “thây chất đầy nội”, “thây chất đầy đường”.

Về mặt ngôn ngữ, các động từ mạnh liên kết với nhau tạo thành những chuyển rung dồn dập, dữ dội. Các tính từ chỉ mức độ ở điểm tối đa tạo thành hai mảng đối lập, thể hiện khí thế và đà chiến thắng của ta và sự đại bại của quân thù.

Nhạc điệu của đoạn văn dồn dập, sảng khoái, bay bổng; âm thanh dòn giã, hào hùng, như sóng trào, bão cuốn.

Xen giữa bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là hình ảnh kẻ thù xâm lược. Mỗi tên một vẻ, mỗi đứa một cảnh: Trần Hiệp phải chịu bêu đầu, Lí Lượng đành bỏ mạng, Liễu Thăng thất thế,… Tất cả đều giống nhau ở một điểm là sự ham sống sợ chết đến hèn nhát.

Hình tượng kẻ thù thảm hại, nhục nhã càng tôn thêm khí thế hào hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đồng thời qua hình tượng kẻ thù hèn nhát và được tha tội chết, được tạo điều kiện để sống, Nguyễn Trãi càng làm nổi bật tính chất chính nghĩa, nhân đạo sáng ngời của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Câu 5: Tìm hiểu đoạn kết (“Xã tắc từ đây bền vững… Ai nấy đều hay”):

Giọng văn ở đoạn này có gì khác với đoạn văn trên? Do đâu có sự khác nhau đó?

Giọng văn ở đoạn này khác với đoạn văn trên: giọng văn chuyển sang trầm lắng, tự hào, trang trọng

Có sự khác nhau đó vì: đó là những lời tổng kết lịch sử mang đậm suy tư.

Trong lời tuyên bố nền độc lập dân tộc đã được lập lại, Đại cáo bình Ngô đồng thời nêu lên bài học lịch sử. Theo anh (chị), có những bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay như thế nào?

Bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay:

Sự vững bền khi đã được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc, thì viễn cảnh của đất nước chắc chắn sẽ thật tươi sáng, huy hoàng.

Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại: có hiện thực hôm nay và tương lai ngày mai cũng là bởi “nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ”, nhờ có chiến công trong quá khứ: “Một cổ nhung y chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm”.

Câu 6*: Rút ra những giá trị chung về mặt nội dung và nghệ thuật của Đại cáo bình Ngô, đồng thời phân tích những giá trị đó

a. Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập, tác phẩm có ý mang ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người hay không? Hãy lí giải.

Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập, tác phẩm có ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người: Vì Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi là bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc, là bản cáo trạng tội ác của kẻ thù, là bản anh hùng ca về cuộc khởi Lam Sơn và về chiến thắng của quân ta. Đây là một áng văn yêu nước lớn, chói ngời tư tưởng nhân văn

b. Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, anh (Chị) hãy phân tích để làm sáng tỏ đặc điểm này về các mặt: kết cấu, lập luận, nghệ thuật sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng, nghệ thuật sử dụng câu văn, nhịp điệu.

Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương:

Thể hiện qua sự kết cấu: tư tưởng nhân nghĩa cũng là cảm hứng về nhân nghĩa

Thể hiện qua lập luận hùng biện, đanh thép với rất nhiều cảm xúc và sự rung động trong tâm hồn Nguyễn Trãi

Thể hiện qua cách sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng: hình tượng Lê Lợi, hình tượng nghĩa quân, hình tượng quân giặc … thể hiện trong nghệ thuật sử dụng câu văn, nhịp điệu…

4. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1: Lập sơ đồ kết cấu của Đại cáo bình Ngô và phân tích tác dụng của nghệ thuật kết cấu đó

Phân tích kết cấu:

Kết cấu trên điển hình cho văn chính luận:

Trước hết, nêu tiền đề có tính chân lí, làm cơ sở lập luận.

Tiếp đến, soi sáng tiền đề vào thực tiễn, chỉ rõ đây là phi nghĩa để tố cáo, lên án, đâu là chính nghĩa để khẳng định, ngợi ca.

Cuối cùng, rút ra kết luận trên cơ sở tiền đề và thực tiễn.

5. Một số bài văn mẫu về bài Đại cáo bình Ngô

Soạn Bài Lớp 10: Bình Ngô Đại Cáo

Soạn bài lớp 10: Bình Ngô đại cáo

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 10 học kì II

Soạn bài lớp 10: Bình Ngô môn Ngữ văn lớp 10 đại cáo hay còn có tên là Đại cáo Bình Ngô do Nguyễn Trãi sáng tác được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn. Bài soạn văn mẫu bài Bình Ngô đại cáo được đưa ra để các bạn tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 10 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ mới sắp tới đây của mình.

Soạn bài lớp 10: Thư dụ Vương Thông lần nữa

Soạn bài lớp 10: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Soạn bài lớp 10: Bài viết số 5

ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ (Bình Ngô đại cáo) NGUYỄN TRÃI

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Về tác giả, xem bài trước.

2. Cáo là thể văn có nguồn gốc từ Trung Quốc xa. Cáo được chuyên dùng để vua công bố việc lớn với muôn dân. Nguyễn Trãi dùng hai chữ đại cáo vốn là tên gọi một bài cáo cổ xưa nhất của Trung Quốc để thay lời Lê Lợi công bố với thiên hạ. Cáo thường hay dùng văn biền ngẫu. Văn biền ngẫu hay còn gọi là “biền văn”, “biền lệ văn” hoặc “văn tứ lục” (biền là ngựa đi sóng đôi; ngẫu là đôi, cặp). Văn biền ngẫu có năm đặc điểm:

Ngôn ngữ đối ngẫu: các vế đối nhau theo bằng trắc, từ loại;

Kiểu câu chỉnh tề, câu 4 chữ đối với câu 4 chữ, câu 6 chữ đối với câu 6 chữ hoặc câu 4/4 và câu 6/6 đối nhau;

Có vần điệu, bằng trắc hài hoà;

Sử dụng điển cố;

Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính phô trương.

Trong bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi còn có loại câu 5 chữ, 7 chữ, 10 chữ, 14 chữ rất đa dạng.

3. Đại cáo bình Ngô là một bản anh hùng ca về sức mạnh của truyền thống yêu nước, tinh thần độc lập tự cường, tư tưởng đại nghĩa, ý chí của quân và dân ta trong trong cuộc chiến đấu thắng lợi vang dội trước giặc ngoại xâm, đem lại cuộc sống hoà bình, hạnh phúc cho toàn dân tộc ở thế kỉ XV.

II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Tìm hiểu xuất xứ bài cáo

Gợi ý:

Cuối năm 1427, sau khi chiến thắng giặc Minh, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết Đại cáo bình Ngô nhằm tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến.

2. Tìm hiểu bố cục bài cáo

Gợi ý:

Bài cáo gồm 5 đoạn:

Đoạn 1 (từ Từng nghe… đến Chứng cớ còn ghi): Nêu luận đề chính nghĩa.

Đoạn 2 (từ Vừa rồi… đến Ai bảo thần dân chịu được?): Tố cáo tội ác của giặc.

Đoạn 3 (từ Ta đây… đến …lấy ít địch nhiều.): Lãnh tụ và nghĩa quân trong buổi đầu dấy nghiệp.

Đoạn 4 (từ Trọn hay… đến Cũng là cha thấy xưa nay): Quá trình kháng chiến đi đến thắng lợi.

Đoạn 5 (từ Xã tắc từ đây vững bền đến hết): Tuyên bố hoà bình, khẳng định ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

3. Tìm những từ ngữ, hình ảnh so sánh đặc sắc dùng để miêu tả thế chiến thắng của quân ta và sự thất bại của giặc.

Gợi ý:

Tuy cùng miêu tả chiến thắng của ta, thất bại của giặc nhưng ở những đoạn khác nhau mức độ khác nhau: chiến thắng mỗi lúc một lớn, khí thế càng ngày càng mạnh mẽ, dồn dập – càng ngoan cố, thất bại càng thảm hại, nhục nhã.

4. Phân tích những thủ pháp nghệ thuật đã được sử dụng nhằm làm nổi bật chiến thắng của ta và thất bại của giặc.

Gợi ý: Các thủ pháp: liệt kê trùng điệp (những chiến thắng của ta, những thất bại của giặc), đối lập (khí thế, tư thế của bên chủ động, chiến thắng – kẻ tan tác, thất bại nặng nề, thảm khốc), so sánh tương phản (giữa chiến thắng của ta với thất bại của giặc),… Các thủ pháp này kết hợp với sự thay đổi linh hoạt hình thức câu văn ngắn – dài, tiết tấu nhanh – chậm tạo ra những sắc thái biểu cảm đa dạng: khi thể hiện khí thế, sức mạnh của quân ta thì hào hùng, mạnh mẽ, với những câu văn ngắn gọn, đanh chắc (Gươm mài đá, đá núi cũng mòn – Voi uống nước, nước sông phải cạn – Đánh một trận sạch không kình ngạc – Đánh hai trận tan tác chim muông); khi miêu tả sự thất bại của giặc thì thảm hại, tơi bời, với những câu văn dài, như sự những thất bại liên tiếp, kéo dài vô kể (Bị ta chẹn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật! – Thua quân ta ở Cần Trạm, quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát thân).

5. Những luận điểm chính của đoạn trích:

Hình ảnh vị lãnh tụ nghĩa quân và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghĩa.

Quá trình kháng chiến và thắng lợi vẻ vang.

Tuyên bố hoà bình và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa.

6. Về hình tượng người thủ lĩnh

Gợi ý: Làm nên sức mạnh chiến thắng, còn phải kể đến vai trò của người thủ lĩnh hết lòng vì sự nghiệp chung, có tài trí, mưu lược: ý thức trách nhiệm cao đối với vận mệnh quốc gia, căm thù giặc sâu sắc, đặt nhiệm vụ cứu nước trở thành hoài bão, điều nung nấu của mình, trọng người hiền tài, thu phục được lòng người tạo thành sức mạnh đoàn kết, tinh thông binh pháp, chiến lược,…

7. Tìm hiểu tư tưởng đại nghĩa trong bài cáo.

Gợi ý:

Đối với nhân dân, đại nghĩa là vì nhân dân, đem lại cuộc sống yên ổn, hạnh phúc cho nhân dân, cũng tức là phải đánh đuổi kẻ thù ra khỏi bờ cõi (“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, khi chiến thắng rồi thì “lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức”); đại nghĩa trở thành phương châm, sức mạnh chiến đấu: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn – Lấy chí nhân để thay cường bạo”.

Đối với kẻ thù, đại nghĩa thể hiện ở chiến lược đánh bằng mưu lược, đánh vào lòng người: “Chẳng đánh mà người chịu khuất – Ta đây mưu phạt tâm công”. Hơn nữa, khi chiến thắng, chẳng những không giết mà còn cấp cho phương tiện để rút về nước: “Thần vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh – Mã Kì, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền… – Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa…”