Top 10 # Xem Nhiều Nhất Cách Học Thuộc Môn Dược Lý Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Nhập Môn Dược Lý Học

Nhập môn Dược lý học …. TS. Đinh Hiếu Nhân Bộ môn Dược lý học

I. Định nghĩa * Dược lý học là môn học về các thuốc và tác động của chúng lên cơ thể sống. * Dược lý học là môn khoa học nền tảng cho nền y học hiện đại với những thành công đã được chứng minh trong điều trị bệnh và kéo dài tuổi thọ.

Định nghĩa (tt) * Pharmacology ( Dược lý học): là môn khoa học nghiên cứu tác động của thuốc lên cơ thể. * Pharmacopeias ( Dược điển): Toàn bộ các loại thuốc được phép lưu hành ở một quốc gia. * Medication ( Thuốc): là một chất được sử dụng trong chẩn đoán, điều trị, giảm nhẹ hay phòng bệnh. * Prescription ( Kê toa): Hướng dẫn bằng cách viết về thuốc và cách sử dụng.

Định nghĩa….. * The therapeutic effect ( tác dụng điều trị): là tác dụng chính của thuốc khi thuốc đó được kê toa. * Side effect ( tác dụng phụ): Tác dụng không mong muốn của thuốc.

Định nghĩa….. * Drug toxicity (Độc tính thuốc): Tác dụng gây hại của thuốc trên cơ quan hay mô cơ thể, thường do quá liều thuốc. * Drug allergy ( Dị ứng thuốc): là phản ứng miễn dịch với thuốc.

Định nghĩa … * Drug interaction ( Tương tác thuốc): xảy ra khi sử dụng một thuốc trước hay sau một thuốc khác và làm thay đổi tác dụng của 1 hay cả 2 thuốc. * Drug misuse (Lạm dụng thuốc): Sử dụng không thích hợp những thuốc thông thường Is the improper use of common medications in way that lead to acute and chronic toxicity for example laxative, antacid and vitamins.

Định nghĩa … * Drug abuse ( Nghiện thuốc): is an inappropriate intake of substance either continually or periodically. * Drug dependence ( Lệ thuộc thuốc): is a persons reliance on or need to take drug or substance there are two type of dependence:

Định nghĩa …. * Physiological dependence ( Lệ thuộc thuốc về khía cạnh sinh lý): is due to biochemical changes in the body tissue these tissue come to require substance for normal function. * Psychological dependence ( Lệ thuộc thuốc về khía cạnh tâm lý): is emotional reliance on a drug to maintain a since of wellbeing accompanied feeling of need.

Định nghĩa … – Drug habituation ( Quen thuốc): là dạng nhẹ của lệ thuộc thuốc về tâm lý. – Illicit drug ( Thuốc cấm sử dụng, thuốc lậu): also called street drug are those sold illegally.

Những khái niệm cơ bản về Dược lý học

* Pharmacokinetics: ( Dược động học) là tác động của cơ thể lên thuốc. * Pharmacodynamics ( Dược lực học): là tác động của thuốc lên cơ thể. * Pharmacotherapeutics: sử dụng thuốc trên lâm sàng * Pharmacognosy: Nghiên cứu về thuốc có .(the study of the therapeutic uses and effects of drugs)

nguồn gốc từ tự nhiên ( cây, động vật).

Tên thuốc * The generic name ( Tên chung, tên không đăng ký bản quyền): is given for the drug to being official name. * The official name ( Tên gốc): is the name under which its listed in one in the official publication. * The chemical name ( Tên hoá học): là tên mà các nhà hoá học biết về thuốc đó. * The trade mark or brand name ( Tên thuốc độc quyền, tên thương mại) (proprietary name) : là tên thuốc do nhà sản xuất đặt ra. Ví dụ: * * * *

Hydrochlorothiazide (official name). Esidrex ® (brand name) 6-chloro-1,1-dioxo-3,4-dihydro-2H-1,2,4-benzothiadiazine-7-sulfonamide (Chemical name) Thiazide ( Generic name)

Ví dụ: N-(4-hydroxyphenyl)acetamide ( Chemical name) Acetaminophen ( Official name). Paracetamol ( Generic name) Efferalgan ®, Tylenol ® ( Brand name)

II. LỊCH SỬ VÀ VAI TRÒ CỦA DƯỢC LÝ HỌC

* Từ xa xưa, loài người đã biết sử dụng các chất từ cây cỏ, động vật và chất khoáng trong điều trị giảm đau và chữa bệnh. Chọn lựa các thuốc trong điều trị chủ yếu dựa theo kinh nghiệm hay mê tín. * Dược lý học chỉ mới phát triển được khoảng 150 năm, mở đầu cho sự chiết xuất thành công các thành phần của thuốc.

* Nhìn chung dược lý học trãi qua 3 thời kỳ:

– Thời kỳ 1: Các thuốc có nguồn gốc từ động vật và thực vật không gây độc nhằm loại bỏ khỏi cơ thể những vật hay linh hồn gây bệnh.

– Thời kỳ 2: Qua kinh nghiệm, các thầy thuốc đã hiểu biết được các chất thực sự có hiệu quả trong điều trị một số bệnh lý riêng biệt. * Từ năm 2100 trước Công nguyên, các thầy thuốc cổ đại đã kê toa có thuốc bôi chứa chất thuốc từ cỏ xạ hương * Năm 1500 trước Công nguyên, những thầy thuốc người Ai Cập cổ đại đã kê toa thuốc có thuốc bôi chứa tinh dầu hương hải ly, thuốc phiện ; cùng thời điểm này những thầy thuốc người Trung Quốc cũng đã kê toa thuốc với những thảo dược trong điều trị bệnh

* – Thời kỳ 3: Với sự phát triển của ngành Hóa học và Sinh lý học đã giúp cho Dược lý học trở thành một ngành khoa học mới với những bước tiến vượt bậc. Cùng với hiểu biết về cơ chế bệnh sinh đã giúp cho dược lý học có cơ sở khoa học cho việc sử dụng thuốc và hiểu được tác động sinh lý và ảnh hưởng của thuốc trên cơ thể sống. Đến năm 1804, morphin được chiết xuất ra từ cây thuốc phiện và sau đó là các chất thuốc khác được chiết xuất thành công từ các cây thuốc đã mở ra một bước tiến mới trong ngành dược lý học.

II. Lịch sử (tt) * Thế kỷ XX, đặc biệt trong hơn 50 năm qua, phát triển: – Chiết xuất thành công insulin. – Phát minh ra thuốc kháng sinh. – Thuốc chống ung thư – Những tiến bộ gần đây về sinh học phân tử, di truyền học, và phát minh về thuốc sẽ tạo ra những bước ngoặt mới trong điều trị bệnh ở thế kỷ này.

II. Lịch sử (tt) * John Jacob Abel trở thành cha đẻ của ngành dược lý học Hoa Kỳ khi Ông thành lập Khoa Dược lý học đầu tiên tại Trường Đại học Michigan vào năm 1891

II. Lịch sử (tt) Lược qua các giải Nobel về những phát minh về Dược lý học * * * * *

*

*

– Elie Metchnikoff và Paul Ehrlich (1908): thuốc kháng vi sinh vật đầu tiên. – Frederich Banting và John Macleod (1923): Phát minh và chiết xuất insulin, sử dụng insulin trong điều trị bệnh lý đái tháo đường. – Sir Henry Dale và Otto Loewi (1936): Dẫn truyền bằng hóa học của xung động thần kinh. – Ernst Chain, Sir Alexander Fleming và Sir Howard Florey (1945): Phát minh ra penicillin và hiệu quả điều trị khỏi một số bệnh lý nhiễm trùng. – Edward Kendall, Tadeus Reichstein và Phillp S. Hench (1950): Hormon vỏ tuyến thượng thận, cấu trúc và tác động sinh học của những hormon này. – Sir James W. Black, Gertrude B. Elion và George H. Hitchings (1988): Phát hiện thuốc chẹn bêta đầu tiên (propranolol), và nhóm thuốc chống ung thư qua cơ chế ngăn cản tổng hợp acid nucleic. – Arvid Carlsson, Paul Greengard, Eric Kandel (2000): Vai trò của Dopamine trong bệnh tâm thần phân liệt và sự truyền tín hiệu trong hệ thần kinh dẫn đến tăng năng lực kéo dài.

Cách Học Tốt Môn Dược Lý Cho Sinh Viên Y Dược

LÀM THẾ NÀO ĐỂ HỌC GIỎI MÔN DƯỢC LÝ

& THI ĐIỂM CAO?

“Nhất dược lý, nhìn đông y”

Các thế hệ sinh viên trường y dược truyền tai nhau câu vè đó, để nói về mức độ khó của các môn học.

Và nếu bạn đã trải qua 5 – 6 năm trong trường đại học y, đại học dược, thì tôi tin bạn cũng cảm nhận được điều đó.

Gần như Dược lý được xếp riêng một mảng.

Tại sao lại vậy ư?

Hầu hết các môn học khác đều nhằm phục vụ việc chẩn đoán ra bệnh.

Còn Dược lý, mình nó phục vụ việc điều trị bệnh (sau khi đã chẩn đoán ra).

Chỉ nguyên việc tiếp cận như vậy, cũng đủ thấy được mức độ phức tạp của môn học này rồi.

Vậy làm thế nào để có thể học tốt môn dược lý? Để rồi vận dụng linh hoạt vào quá trình học bệnh học ở Y4, Y6 và kê đơn thuốc khi ra trường?

ĐIỀU GÌ LÀ QUAN TRỌNG NHẤT VỚI DƯỢC LÝ?

Đa số sinh viên bị cuốn vào những thử thách của thầy cô trong bộ môn.

Khi đi nghe giảng, thấy các thầy cô nói “vanh vách” liều lượng của thuốc, sinh viên tự cho rằng cần phải học thuộc liều.

Rồi đến bài kiểm tra thực tập, hoặc kiểm tra giữa kỳ, chính giáo viên lại tạo ra những đề thi ảo – yêu cầu sinh viên phải nhớ liều.

Trên thực tế,

Giảng viên dạy đi dạy lại, sau nhiều năm mới nhớ được liều của thuốc. Và việc nhớ này cũng chẳng còn tác dụng gì lắm với thời đại ngày nay, khi mà Google hay các ứng dụng trên điện thoại thông minh (Medscape …) đều cung cấp một cách chi tiết cho bác sĩ.

Và thực tế trên lâm sàng,

Ngoài những thuốc phổ thông (như Efferangal Codein), thì hầu hết các thuốc chuyên khoa chẳng bác sĩ nào có thể nhớ được. Thậm chí, nếu mang máng sẽ dùng biện pháp an toàn là tra tài liệu.

Các bác sĩ chuyên khoa tim mạch, chỉ nhớ những thuốc mình hay sử dụng và thuộc chuyên khoa mình. Tương tự như vậy với các chuyên khoa khác.

Vậy điều gì là quan trọng nhất khi học dược lý?

Đó chính là CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC!

Có thể nói đó là thứ quan trọng nhất, bởi khi nắm vững cơ chế tác dụng của thuốc, thì dù biệt dược mới nào ra đời. Bác sĩ cũng sẽ chủ động trong việc kê đơn cho bệnh nhân.

Và khi nắm vững cơ chế tác dụng, bác sĩ cũng sẽ chủ động định hướng được CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, TÁC DỤNG PHỤ của thuốc.

Trong một bài học dược lý, sẽ luôn phải trình bày các mục: Cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, tai biến. Và từ cơ chế tác dựng, gần như ta có thể dẫn dắt tâm trí – suy luận ra những phần còn lại.

Tóm lại, bạn có thể quên nhiều thứ, nhưng đừng bỏ qua cơ chế tác dụng của thuốc.

(Chú ý! Mỗi thuốc gồm có 2 thành phần cơ bản: Dược chất và tá dược; cần phải biết để định hướng đến chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ à Bạn sẽ được hướng dẫn bài bản hơn trong chương trình HUH Online (How to use your head)).

    LÀM THẾ NÀO ĐỂ KÊ ĐƠN CHO MỘT BỆNH?

    Điều gì khiến chúng ta kê thuốc này cho bệnh nhân, mà lại không kê thuốc kia?

    Có nhiều lý do khác nhau.

    Tuy nhiên, cơ sở hàng đầu là …

    … SỰ PHỐI HỢP “ĐÚNG ĐẮN” giữa cơ chế bệnh sinh (của bệnh đó) với cơ chế tác dụng của thuốc ta chỉ định.

    Do đó, để bạn có thể tự tin khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân. Hãy đảm bảo bạn nắm được cơ chế bệnh sinh.

    Nếu bạn không nhớ rõ cơ chế bệnh sinh, hãy lục tìm sách bệnh học, hoặc sách sinh lý bệnh, ôn tập nó đều đặn.

    Còn nếu bạn muốn ghi nhớ tốt hơn khi đọc sách, để không mất nhiều thời gian cho việc cứ đọc đi đọc lại hoài. Thì chương trình HUH Online hỗ trợ được bạn rất nhiều đấy.

    Bạn cũng cần lưu ý khi kê một đơn thuốc, sẽ bao gồm ít nhất ba thành phần sau:

    Thuốc điều trị nguyên nhân (Làm gián đoạn/ cắt đứt cơ chế bệnh sinh – nếu đã rõ cơ chế bệnh sinh).

    Thuốc điều trị triệu chứng.

    Thuốc bổ trợ, tăng cường dinh dưỡng.

    Tóm lại, để học tốt môn dược lý và ứng dụng được vào lâm sàng, bạn cần chú ý:

    Nhớ cơ chế tác dụng của thuốc/ nhóm thuốc.

    Nhớ cơ chế bệnh sinh của bệnh.

    P/s: Nhiều bạn thắc mắc cách để nhớ tên thuốc, tên nhóm thuốc. Cũng như khi học đến môn vi sinh, ký sinh trùng, y học cổ truyền …

    Trong chương trình HUH Online, bạn sẽ được học phương pháp cầu nối. Nó sẽ giúp bạn nhớ tên của thuốc, nhóm thuốc, các virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, acid amin, các tên la-tin)

    Bạn có thể tìm hiểu về chương trình HUH Online TẠI ĐÂY

    Tác giả, bác sĩ: Lê Trọng Đại

    Chia sẻ bài viết này

     

     

     

     

     

     

Bật Mí Cách Học Dược Lý Hiệu Quả Nhanh Thuộc Dành Cho Bạn

Những hiểu biết sâu hơn về cơ thể con người cũng như tác dụng của các chất lên cơ thể. Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả, tác dụng điều trị của thuốc.

2. Cách học dược lý hiệu quả dành cho sinh viên dược

Đây là một môn học mà đòi hỏi bạn cần phải thu thập nhiều thông tin. Tài liệu nghiên khoa học để học hỏi và thu thập thêm kiến thức cho mình. Nên việc bạn có vốn ngoại ngữ tốt nó sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều. Bạn sẽ biết thêm những thông tin bổ ích mà các cuốn giáo trình chuyên ngành chưa đáp ứng đủ. Và khả năng đọc tên thuốc và thành phần thuốc của bạn cũng sẽ tốt hơn.

Ghi chép bài giảng một cách thông minh

Khi bạn ghi chép giảng thông minh thì sẽ không mắc phải tình trạng thiếu kiến thức. Vì ghi quá ít hay nội dung lan man dài dòng không có trọng tâm bởi vì ghi quá dài. Thành thử sẽ giúp bạn tiếp thu bài nhanh hơn, dễ hiểu bài hơn.

Việc bạn phân chia thời gian học cụ thể cho từng môn sẽ giúp bạn kiểm soát được việc mình cần phải làm. Tạo cho bạn thói quen học tập hàng ngày chứ không phải đến lúc gần thi mới bắt đầu học.

Học tập mỗi ngày sẽ giúp kiến thức dược lý in sâu vào trí nhớ của bạn. Nhờ đó, các bạn sinh viên có được nền tảng tri thức vững chắc phục vụ cho công việc về sau.

Bạn phải đặt ra được mục tiêu cho mình là gì, thì từ đó bạn sẽ có động lực để học bài giúp cho việc học có ý nghĩa thực sự. Thành thử, bạn sẽ tự tìm cho mình cách học dược liệu cũng như các mẹo học dược liệu hiệu quả nhất.

Bạn có thể chia thành mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn. Như mục tiêu ngắn hạn là phải đạt điểm A+ đối với môn dược lý, đạt học bổng cuối kỳ. Còn dài hạn tốt nghiệp loại giỏi, ra trường sớm vận dụng kiến thức một cách tốt nhất khi đi làm.

7 Cách Học Bài “Mau Thuộc Lâu Quên” Môn Địa Lý

Môn Địa lý là bộ môn chứa đựng cả một kho tàng kiến thức về cả tự nhiên, kinh tế, xã hội. Môn Địa lý thực sự không khó nhưng vì lượng kiến thức lớn cũng như trải đều ở nhiều nội dung nên gây khó khăn cho học sinh trong việc ôn luyện. Cùng AZtest tìm hiểu 7 cách giúp học sinh học bài “mau thuộc lâu quên” môn Địa lý.

Trước tiên cùng tìm hiểu về môn Địa lý trong chương trình giáo dục hiện nay của Việt Nam.

1. Thực trạng môn Địa lý trong chương trình giáo dục hiện nay

Môn địa lý là môn được giảng dạy liên tục ở cả ba cấp học thông qua các môn Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3), Lịch sử và Địa lý (từ lớp 4 đến lớp 9), Địa lý (ở trung học phổ thông).

Ở cấp THPT, môn Địa lý là một trong các môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Đây là môn học vừa thuộc lĩnh vực khoa học xã hội (Địa lý kinh tế – xã hội) vừa thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên (Địa lý tự nhiên).

Đối với những quốc gia phương Tây như Pháp, Anh. Địa lý là môn học quan trọng để dẫn dắt thế hệ trẻ hiểu được những thách thức và cơ hội trong bối cảnh thế giới vô cùng phức tạp. Ở Việt Nam hiện nay, nhiều bậc phụ huynh cũng như học sinh chỉ xem môn Địa lý là một “môn học phụ” nên chỉ cần học cho có kiến thức là được, không cần chuyên sâu nhiều. Suy nghĩ sai ảnh hưởng đến tâm lý học tập của rất nhiều học sinh hiện nay.

Học Địa lý giúp học sinh phát triển kiến thức toàn diện

2. 7 cách học bài “mau thuộc lâu quên” môn Địa lý

Hãy chép tay thay vì học “thuộc lòng”

Đây là cách học bài “mau thuộc lâu quên” không chỉ dành cho môn Địa mà còn cho tất cả các môn học khác. Khoa học đã chứng minh, thông tin mà chúng ta học thuộc chỉ được bộ não ghi nhớ tạm thời. Nếu không học thường xuyên thì kiến thức sẽ nhanh chóng bị quên đi. Dù tại thời điểm này, các em có thể nhắm mắt đọc hết lý thuyết về Địa lý tự nhiên nhưng một vài tháng sau kiến thức mà các em còn nhớ là rất ít.

Vì vậy, các em hãy bỏ thói quen cầm sách học thuộc bằng việc ghi chép lại. Ghi lại các nội dung lý thuyết, kiến thức bắt buộc phải nhớ vào sổ, hãy cố gắng ghi lại thật ngắn gọn, rõ ràng, sạch đẹp… Nhớ là sẽ chẳng ai muốn ngồi đọc một cuốn sổ tẩy xóa hoặc “chữ bác sĩ” cả.

Ngoài ra, việc ghi chép kiến thức sẽ tạo nên một bộ tài liệu cá nhân giúp các em ôn tập lại bất cứ khi nào cần.

Sổ chép tay kiến thức Địa lý

Dùng sơ đồ cây để hệ thống kiến thức chính cần nhớ

Sẽ có 3 phần kiến thức chính của môn Địa lý mà học sinh cần chú ý:

Mỗi phần kiến thức này lại gồm nhiều bài học, mỗi bài lại gồm các ý lớn quan trọng. Các em có thể hình dung khung kiến thức cơ bản mà mình cần ôn tập giống như chiếc rễ cây. Bắt đầu từ gốc tỏa ra những chiếc rễ lớn. Từ rễ lớn lại tỏa ra các rễ nhỏ.

Vì vậy, để nắm rõ được nội dung kiến thức cốt lõi các em nên hệ thống lại phần kiến thức trọng tâm bằng sơ đồ cây. Đọc và tìm các ý chính, gạch chân, xác định từ khóa và phát triển ý trên sơ đồ.

Các em sẽ không còn phải cầm một cuốn sách “nặng trình trịch” để học nữa. Toàn bộ kiến thức của một bài sẽ được thể hiện cô đọng, súc tích, nhìn vào sơ đồ sẽ nắm được ngay đâu là các ý chính quan trọng cần phải nhớ.Nên chú ý trình bày sơ đồ sao cho thật sáng sủa, khoa học. Để sơ đồ ngắn gọn, dễ nhìn học sinh cũng có thể dùng ký hiệu viết tắt, miễn là các em hiểu được nội dung

.

Sơ đồ cây môn Địa lý

Luôn luôn liên tưởng với thực tế

Nếu các em cảm thấy lý thuyết môn Địa lý thật khô khan thì hãy liên tưởng với thực tế. Việc liên tưởng sẽ giúp kiến thức trở nên sinh động dễ nhớ hơn. Ví dụ, học đến phần “Địa lý các vùng kinh tế”, các em có thể liên tưởng đến thực tế. Ở đó có những biểu hiện đặc trưng gì giống với thông tin trong bài học?

Trong bài “Vấn đề khai thác thế mạnh ở trung du và miền núi Bắc bộ”. Các em cần nhớ thế mạnh của vùng là công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, du lịch, thủy điện, nông lâm nghiệp nhiệt đới…

Hãy liên tưởng các thế mạnh trên có xuất hiện đặc trưng ở những đâu. Thế mạnh về thủy điện thì không thể không nghĩ đến nhà máy Thủy điện Hòa Bình. Du lịch thì có Sa Pa, Lào Cai quá nổi tiếng… Như vậy, bằng cách liên tưởng này, các em sẽ dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn.

So sánh sự giống và khác nhau để nhớ được nhiều kiến thức cùng lúc

Cách học bài “mau thuộc lâu quên” môn Địa này rất dễ mà hiệu quả mang lại thì cao không tưởng. Học sinh chỉ đưa ra tiêu chí so sánh chung cho hai hay nhiều sự kiện, sự việc ở cùng thời điểm… Lượng kiến thức lớn cần học tự nhiên sẽ được giảm xuống rất nhiều.

Ví dụ: Hãy so sánh vấn đề phát triển kinh tế ở Bắc Trung bộ và duyên hải Nam Trung bộ. Các tiêu chí mà các em có thể so sánh là:

Sau khi đã đưa ra được các điểm giống và khác nhau, tóm gọn các ý giống nhau lại. Các ý khác nhau cần học còn lại sẽ không nhiều, như vậy chỉ cần học một mà học sinh sẽ nhớ được nhiều kiến thức hơn.

Tạo ra những thử thách cho học sinh

Tạo thử thách cho học sinh là cách dễ dàng nhất để giải quyết những mâu thuẫn tâm sinh lý lứa tuổi đang có. Vì qua những thử thách, các em sẽ dần hoàn thiện bản thân hơn, học nhiều hơn những gì giáo viên kỳ vọng.

Các hoạt động tạo thử thách trong học tập cho học sinh đã được ứng dụng như:

Phân bài học ra thành từng phần

Rất nhiều em thường bị nhầm lẫn giữa các mốc thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện… Để tránh nhầm lẫn, các em nên phân bài học của mình ra từng phần. Một bài học dài sẽ rất khó nhớ, nhưng khi chia thành các phần nhỏ thì sẽ nhớ nhanh hơn.

Mỗi phần các em nên viết ra giấy những ý chính. Đánh dấu những phần quan trọng bắt buộc phải nhớ. Học đến đâu chắc đến đấy để không bỏ sót kiến thức.

Trao đổi với bạn bè

Nếu việc học một mình khiến em cảm thấy chán nản thì hãy học nhóm cùng bạn. Các em nên tạo thành một nhóm khoảng 3-4 bạn để cùng nhau học tập. Các em có thể giúp đỡ bổ sung những phần kiến thức bạn mình còn thiếu hay chưa hiểu. Hãy đặt ra mục tiêu cho mỗi buổi học.

Thực hiện hỏi đáp để kiểm tra kiến thức của mình cũng như của bạn đã đúng chưa.

Học nhóm mang lại một lợi thế là các em sẽ cảm thấy tích cực khi học tập. Hơn nữa các em cũng sẽ học được cách ghi nhớ kiến thức hay từ bạn bè. Tuy nhiên việc học nhóm cấn diễn ra nghiêm túc để mang lại hiệu quả tốt nhất.

Củng cố kiến thức bằng cách làm bài thi trắc nghiệm

Thêm một cách hiệu quả để giúp các bạn học sinh kiểm tra lại kiến thức của mình, ngoài ra việc thực hành sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn so với chỉ học như bình thường.

Hệ thống tạo đề thi trắc nghiệm AZtest

Qua bài thi trắc nghiệm cũng giúp các em đánh giá được lượng kiến thức của mình cũng như giúp thầy cô giáo đánh giá được chất lượng học sinh như thế nào để có chương trình giảng dạy phù hợp.

Nhắc đến tạo đề thi trắc nghiệm, đang cung cấp hệ thống website tạo đề thi trắc nghiệm trực tuyến hỗ trợ tối đa cho các bạn học sinh ôn tập kiến thức cũng như cho giáo viên đánh giá, kiểm tra kiến thức học sinh qua bài thi. Với ngân hàng đề thi phong phú cũng như việc tạo đề thi trắc nghiệm đơn giản, tiện lợi…