Nhập môn Dược lý học …. TS. Đinh Hiếu Nhân Bộ môn Dược lý học
I. Định nghĩa * Dược lý học là môn học về các thuốc và tác động của chúng lên cơ thể sống. * Dược lý học là môn khoa học nền tảng cho nền y học hiện đại với những thành công đã được chứng minh trong điều trị bệnh và kéo dài tuổi thọ.
Định nghĩa (tt) * Pharmacology ( Dược lý học): là môn khoa học nghiên cứu tác động của thuốc lên cơ thể. * Pharmacopeias ( Dược điển): Toàn bộ các loại thuốc được phép lưu hành ở một quốc gia. * Medication ( Thuốc): là một chất được sử dụng trong chẩn đoán, điều trị, giảm nhẹ hay phòng bệnh. * Prescription ( Kê toa): Hướng dẫn bằng cách viết về thuốc và cách sử dụng.
Định nghĩa….. * The therapeutic effect ( tác dụng điều trị): là tác dụng chính của thuốc khi thuốc đó được kê toa. * Side effect ( tác dụng phụ): Tác dụng không mong muốn của thuốc.
Định nghĩa….. * Drug toxicity (Độc tính thuốc): Tác dụng gây hại của thuốc trên cơ quan hay mô cơ thể, thường do quá liều thuốc. * Drug allergy ( Dị ứng thuốc): là phản ứng miễn dịch với thuốc.
Định nghĩa … * Drug interaction ( Tương tác thuốc): xảy ra khi sử dụng một thuốc trước hay sau một thuốc khác và làm thay đổi tác dụng của 1 hay cả 2 thuốc. * Drug misuse (Lạm dụng thuốc): Sử dụng không thích hợp những thuốc thông thường Is the improper use of common medications in way that lead to acute and chronic toxicity for example laxative, antacid and vitamins.
Định nghĩa … * Drug abuse ( Nghiện thuốc): is an inappropriate intake of substance either continually or periodically. * Drug dependence ( Lệ thuộc thuốc): is a persons reliance on or need to take drug or substance there are two type of dependence:
Định nghĩa …. * Physiological dependence ( Lệ thuộc thuốc về khía cạnh sinh lý): is due to biochemical changes in the body tissue these tissue come to require substance for normal function. * Psychological dependence ( Lệ thuộc thuốc về khía cạnh tâm lý): is emotional reliance on a drug to maintain a since of wellbeing accompanied feeling of need.
Định nghĩa … – Drug habituation ( Quen thuốc): là dạng nhẹ của lệ thuộc thuốc về tâm lý. – Illicit drug ( Thuốc cấm sử dụng, thuốc lậu): also called street drug are those sold illegally.
Những khái niệm cơ bản về Dược lý học
* Pharmacokinetics: ( Dược động học) là tác động của cơ thể lên thuốc. * Pharmacodynamics ( Dược lực học): là tác động của thuốc lên cơ thể. * Pharmacotherapeutics: sử dụng thuốc trên lâm sàng * Pharmacognosy: Nghiên cứu về thuốc có .(the study of the therapeutic uses and effects of drugs)
nguồn gốc từ tự nhiên ( cây, động vật).
Tên thuốc * The generic name ( Tên chung, tên không đăng ký bản quyền): is given for the drug to being official name. * The official name ( Tên gốc): is the name under which its listed in one in the official publication. * The chemical name ( Tên hoá học): là tên mà các nhà hoá học biết về thuốc đó. * The trade mark or brand name ( Tên thuốc độc quyền, tên thương mại) (proprietary name) : là tên thuốc do nhà sản xuất đặt ra. Ví dụ: * * * *
Hydrochlorothiazide (official name). Esidrex ® (brand name) 6-chloro-1,1-dioxo-3,4-dihydro-2H-1,2,4-benzothiadiazine-7-sulfonamide (Chemical name) Thiazide ( Generic name)
Ví dụ: N-(4-hydroxyphenyl)acetamide ( Chemical name) Acetaminophen ( Official name). Paracetamol ( Generic name) Efferalgan ®, Tylenol ® ( Brand name)
II. LỊCH SỬ VÀ VAI TRÒ CỦA DƯỢC LÝ HỌC
* Từ xa xưa, loài người đã biết sử dụng các chất từ cây cỏ, động vật và chất khoáng trong điều trị giảm đau và chữa bệnh. Chọn lựa các thuốc trong điều trị chủ yếu dựa theo kinh nghiệm hay mê tín. * Dược lý học chỉ mới phát triển được khoảng 150 năm, mở đầu cho sự chiết xuất thành công các thành phần của thuốc.
* Nhìn chung dược lý học trãi qua 3 thời kỳ:
– Thời kỳ 1: Các thuốc có nguồn gốc từ động vật và thực vật không gây độc nhằm loại bỏ khỏi cơ thể những vật hay linh hồn gây bệnh.
– Thời kỳ 2: Qua kinh nghiệm, các thầy thuốc đã hiểu biết được các chất thực sự có hiệu quả trong điều trị một số bệnh lý riêng biệt. * Từ năm 2100 trước Công nguyên, các thầy thuốc cổ đại đã kê toa có thuốc bôi chứa chất thuốc từ cỏ xạ hương * Năm 1500 trước Công nguyên, những thầy thuốc người Ai Cập cổ đại đã kê toa thuốc có thuốc bôi chứa tinh dầu hương hải ly, thuốc phiện ; cùng thời điểm này những thầy thuốc người Trung Quốc cũng đã kê toa thuốc với những thảo dược trong điều trị bệnh
* – Thời kỳ 3: Với sự phát triển của ngành Hóa học và Sinh lý học đã giúp cho Dược lý học trở thành một ngành khoa học mới với những bước tiến vượt bậc. Cùng với hiểu biết về cơ chế bệnh sinh đã giúp cho dược lý học có cơ sở khoa học cho việc sử dụng thuốc và hiểu được tác động sinh lý và ảnh hưởng của thuốc trên cơ thể sống. Đến năm 1804, morphin được chiết xuất ra từ cây thuốc phiện và sau đó là các chất thuốc khác được chiết xuất thành công từ các cây thuốc đã mở ra một bước tiến mới trong ngành dược lý học.
II. Lịch sử (tt) * Thế kỷ XX, đặc biệt trong hơn 50 năm qua, phát triển: – Chiết xuất thành công insulin. – Phát minh ra thuốc kháng sinh. – Thuốc chống ung thư – Những tiến bộ gần đây về sinh học phân tử, di truyền học, và phát minh về thuốc sẽ tạo ra những bước ngoặt mới trong điều trị bệnh ở thế kỷ này.
II. Lịch sử (tt) * John Jacob Abel trở thành cha đẻ của ngành dược lý học Hoa Kỳ khi Ông thành lập Khoa Dược lý học đầu tiên tại Trường Đại học Michigan vào năm 1891
II. Lịch sử (tt) Lược qua các giải Nobel về những phát minh về Dược lý học * * * * *
*
*
– Elie Metchnikoff và Paul Ehrlich (1908): thuốc kháng vi sinh vật đầu tiên. – Frederich Banting và John Macleod (1923): Phát minh và chiết xuất insulin, sử dụng insulin trong điều trị bệnh lý đái tháo đường. – Sir Henry Dale và Otto Loewi (1936): Dẫn truyền bằng hóa học của xung động thần kinh. – Ernst Chain, Sir Alexander Fleming và Sir Howard Florey (1945): Phát minh ra penicillin và hiệu quả điều trị khỏi một số bệnh lý nhiễm trùng. – Edward Kendall, Tadeus Reichstein và Phillp S. Hench (1950): Hormon vỏ tuyến thượng thận, cấu trúc và tác động sinh học của những hormon này. – Sir James W. Black, Gertrude B. Elion và George H. Hitchings (1988): Phát hiện thuốc chẹn bêta đầu tiên (propranolol), và nhóm thuốc chống ung thư qua cơ chế ngăn cản tổng hợp acid nucleic. – Arvid Carlsson, Paul Greengard, Eric Kandel (2000): Vai trò của Dopamine trong bệnh tâm thần phân liệt và sự truyền tín hiệu trong hệ thần kinh dẫn đến tăng năng lực kéo dài.