Top 10 # Xem Nhiều Nhất Cách Học Môn Dược Lý Hiệu Quả Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Nhập Môn Dược Lý Học

Nhập môn Dược lý học …. TS. Đinh Hiếu Nhân Bộ môn Dược lý học

I. Định nghĩa * Dược lý học là môn học về các thuốc và tác động của chúng lên cơ thể sống. * Dược lý học là môn khoa học nền tảng cho nền y học hiện đại với những thành công đã được chứng minh trong điều trị bệnh và kéo dài tuổi thọ.

Định nghĩa (tt) * Pharmacology ( Dược lý học): là môn khoa học nghiên cứu tác động của thuốc lên cơ thể. * Pharmacopeias ( Dược điển): Toàn bộ các loại thuốc được phép lưu hành ở một quốc gia. * Medication ( Thuốc): là một chất được sử dụng trong chẩn đoán, điều trị, giảm nhẹ hay phòng bệnh. * Prescription ( Kê toa): Hướng dẫn bằng cách viết về thuốc và cách sử dụng.

Định nghĩa….. * The therapeutic effect ( tác dụng điều trị): là tác dụng chính của thuốc khi thuốc đó được kê toa. * Side effect ( tác dụng phụ): Tác dụng không mong muốn của thuốc.

Định nghĩa….. * Drug toxicity (Độc tính thuốc): Tác dụng gây hại của thuốc trên cơ quan hay mô cơ thể, thường do quá liều thuốc. * Drug allergy ( Dị ứng thuốc): là phản ứng miễn dịch với thuốc.

Định nghĩa … * Drug interaction ( Tương tác thuốc): xảy ra khi sử dụng một thuốc trước hay sau một thuốc khác và làm thay đổi tác dụng của 1 hay cả 2 thuốc. * Drug misuse (Lạm dụng thuốc): Sử dụng không thích hợp những thuốc thông thường Is the improper use of common medications in way that lead to acute and chronic toxicity for example laxative, antacid and vitamins.

Định nghĩa … * Drug abuse ( Nghiện thuốc): is an inappropriate intake of substance either continually or periodically. * Drug dependence ( Lệ thuộc thuốc): is a persons reliance on or need to take drug or substance there are two type of dependence:

Định nghĩa …. * Physiological dependence ( Lệ thuộc thuốc về khía cạnh sinh lý): is due to biochemical changes in the body tissue these tissue come to require substance for normal function. * Psychological dependence ( Lệ thuộc thuốc về khía cạnh tâm lý): is emotional reliance on a drug to maintain a since of wellbeing accompanied feeling of need.

Định nghĩa … – Drug habituation ( Quen thuốc): là dạng nhẹ của lệ thuộc thuốc về tâm lý. – Illicit drug ( Thuốc cấm sử dụng, thuốc lậu): also called street drug are those sold illegally.

Những khái niệm cơ bản về Dược lý học

* Pharmacokinetics: ( Dược động học) là tác động của cơ thể lên thuốc. * Pharmacodynamics ( Dược lực học): là tác động của thuốc lên cơ thể. * Pharmacotherapeutics: sử dụng thuốc trên lâm sàng * Pharmacognosy: Nghiên cứu về thuốc có .(the study of the therapeutic uses and effects of drugs)

nguồn gốc từ tự nhiên ( cây, động vật).

Tên thuốc * The generic name ( Tên chung, tên không đăng ký bản quyền): is given for the drug to being official name. * The official name ( Tên gốc): is the name under which its listed in one in the official publication. * The chemical name ( Tên hoá học): là tên mà các nhà hoá học biết về thuốc đó. * The trade mark or brand name ( Tên thuốc độc quyền, tên thương mại) (proprietary name) : là tên thuốc do nhà sản xuất đặt ra. Ví dụ: * * * *

Hydrochlorothiazide (official name). Esidrex ® (brand name) 6-chloro-1,1-dioxo-3,4-dihydro-2H-1,2,4-benzothiadiazine-7-sulfonamide (Chemical name) Thiazide ( Generic name)

Ví dụ: N-(4-hydroxyphenyl)acetamide ( Chemical name) Acetaminophen ( Official name). Paracetamol ( Generic name) Efferalgan ®, Tylenol ® ( Brand name)

II. LỊCH SỬ VÀ VAI TRÒ CỦA DƯỢC LÝ HỌC

* Từ xa xưa, loài người đã biết sử dụng các chất từ cây cỏ, động vật và chất khoáng trong điều trị giảm đau và chữa bệnh. Chọn lựa các thuốc trong điều trị chủ yếu dựa theo kinh nghiệm hay mê tín. * Dược lý học chỉ mới phát triển được khoảng 150 năm, mở đầu cho sự chiết xuất thành công các thành phần của thuốc.

* Nhìn chung dược lý học trãi qua 3 thời kỳ:

– Thời kỳ 1: Các thuốc có nguồn gốc từ động vật và thực vật không gây độc nhằm loại bỏ khỏi cơ thể những vật hay linh hồn gây bệnh.

– Thời kỳ 2: Qua kinh nghiệm, các thầy thuốc đã hiểu biết được các chất thực sự có hiệu quả trong điều trị một số bệnh lý riêng biệt. * Từ năm 2100 trước Công nguyên, các thầy thuốc cổ đại đã kê toa có thuốc bôi chứa chất thuốc từ cỏ xạ hương * Năm 1500 trước Công nguyên, những thầy thuốc người Ai Cập cổ đại đã kê toa thuốc có thuốc bôi chứa tinh dầu hương hải ly, thuốc phiện ; cùng thời điểm này những thầy thuốc người Trung Quốc cũng đã kê toa thuốc với những thảo dược trong điều trị bệnh

* – Thời kỳ 3: Với sự phát triển của ngành Hóa học và Sinh lý học đã giúp cho Dược lý học trở thành một ngành khoa học mới với những bước tiến vượt bậc. Cùng với hiểu biết về cơ chế bệnh sinh đã giúp cho dược lý học có cơ sở khoa học cho việc sử dụng thuốc và hiểu được tác động sinh lý và ảnh hưởng của thuốc trên cơ thể sống. Đến năm 1804, morphin được chiết xuất ra từ cây thuốc phiện và sau đó là các chất thuốc khác được chiết xuất thành công từ các cây thuốc đã mở ra một bước tiến mới trong ngành dược lý học.

II. Lịch sử (tt) * Thế kỷ XX, đặc biệt trong hơn 50 năm qua, phát triển: – Chiết xuất thành công insulin. – Phát minh ra thuốc kháng sinh. – Thuốc chống ung thư – Những tiến bộ gần đây về sinh học phân tử, di truyền học, và phát minh về thuốc sẽ tạo ra những bước ngoặt mới trong điều trị bệnh ở thế kỷ này.

II. Lịch sử (tt) * John Jacob Abel trở thành cha đẻ của ngành dược lý học Hoa Kỳ khi Ông thành lập Khoa Dược lý học đầu tiên tại Trường Đại học Michigan vào năm 1891

II. Lịch sử (tt) Lược qua các giải Nobel về những phát minh về Dược lý học * * * * *

*

*

– Elie Metchnikoff và Paul Ehrlich (1908): thuốc kháng vi sinh vật đầu tiên. – Frederich Banting và John Macleod (1923): Phát minh và chiết xuất insulin, sử dụng insulin trong điều trị bệnh lý đái tháo đường. – Sir Henry Dale và Otto Loewi (1936): Dẫn truyền bằng hóa học của xung động thần kinh. – Ernst Chain, Sir Alexander Fleming và Sir Howard Florey (1945): Phát minh ra penicillin và hiệu quả điều trị khỏi một số bệnh lý nhiễm trùng. – Edward Kendall, Tadeus Reichstein và Phillp S. Hench (1950): Hormon vỏ tuyến thượng thận, cấu trúc và tác động sinh học của những hormon này. – Sir James W. Black, Gertrude B. Elion và George H. Hitchings (1988): Phát hiện thuốc chẹn bêta đầu tiên (propranolol), và nhóm thuốc chống ung thư qua cơ chế ngăn cản tổng hợp acid nucleic. – Arvid Carlsson, Paul Greengard, Eric Kandel (2000): Vai trò của Dopamine trong bệnh tâm thần phân liệt và sự truyền tín hiệu trong hệ thần kinh dẫn đến tăng năng lực kéo dài.

Cách Học Tốt Môn Dược Lý Cho Sinh Viên Y Dược

LÀM THẾ NÀO ĐỂ HỌC GIỎI MÔN DƯỢC LÝ

& THI ĐIỂM CAO?

“Nhất dược lý, nhìn đông y”

Các thế hệ sinh viên trường y dược truyền tai nhau câu vè đó, để nói về mức độ khó của các môn học.

Và nếu bạn đã trải qua 5 – 6 năm trong trường đại học y, đại học dược, thì tôi tin bạn cũng cảm nhận được điều đó.

Gần như Dược lý được xếp riêng một mảng.

Tại sao lại vậy ư?

Hầu hết các môn học khác đều nhằm phục vụ việc chẩn đoán ra bệnh.

Còn Dược lý, mình nó phục vụ việc điều trị bệnh (sau khi đã chẩn đoán ra).

Chỉ nguyên việc tiếp cận như vậy, cũng đủ thấy được mức độ phức tạp của môn học này rồi.

Vậy làm thế nào để có thể học tốt môn dược lý? Để rồi vận dụng linh hoạt vào quá trình học bệnh học ở Y4, Y6 và kê đơn thuốc khi ra trường?

ĐIỀU GÌ LÀ QUAN TRỌNG NHẤT VỚI DƯỢC LÝ?

Đa số sinh viên bị cuốn vào những thử thách của thầy cô trong bộ môn.

Khi đi nghe giảng, thấy các thầy cô nói “vanh vách” liều lượng của thuốc, sinh viên tự cho rằng cần phải học thuộc liều.

Rồi đến bài kiểm tra thực tập, hoặc kiểm tra giữa kỳ, chính giáo viên lại tạo ra những đề thi ảo – yêu cầu sinh viên phải nhớ liều.

Trên thực tế,

Giảng viên dạy đi dạy lại, sau nhiều năm mới nhớ được liều của thuốc. Và việc nhớ này cũng chẳng còn tác dụng gì lắm với thời đại ngày nay, khi mà Google hay các ứng dụng trên điện thoại thông minh (Medscape …) đều cung cấp một cách chi tiết cho bác sĩ.

Và thực tế trên lâm sàng,

Ngoài những thuốc phổ thông (như Efferangal Codein), thì hầu hết các thuốc chuyên khoa chẳng bác sĩ nào có thể nhớ được. Thậm chí, nếu mang máng sẽ dùng biện pháp an toàn là tra tài liệu.

Các bác sĩ chuyên khoa tim mạch, chỉ nhớ những thuốc mình hay sử dụng và thuộc chuyên khoa mình. Tương tự như vậy với các chuyên khoa khác.

Vậy điều gì là quan trọng nhất khi học dược lý?

Đó chính là CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC!

Có thể nói đó là thứ quan trọng nhất, bởi khi nắm vững cơ chế tác dụng của thuốc, thì dù biệt dược mới nào ra đời. Bác sĩ cũng sẽ chủ động trong việc kê đơn cho bệnh nhân.

Và khi nắm vững cơ chế tác dụng, bác sĩ cũng sẽ chủ động định hướng được CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, TÁC DỤNG PHỤ của thuốc.

Trong một bài học dược lý, sẽ luôn phải trình bày các mục: Cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, tai biến. Và từ cơ chế tác dựng, gần như ta có thể dẫn dắt tâm trí – suy luận ra những phần còn lại.

Tóm lại, bạn có thể quên nhiều thứ, nhưng đừng bỏ qua cơ chế tác dụng của thuốc.

(Chú ý! Mỗi thuốc gồm có 2 thành phần cơ bản: Dược chất và tá dược; cần phải biết để định hướng đến chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ à Bạn sẽ được hướng dẫn bài bản hơn trong chương trình HUH Online (How to use your head)).

    LÀM THẾ NÀO ĐỂ KÊ ĐƠN CHO MỘT BỆNH?

    Điều gì khiến chúng ta kê thuốc này cho bệnh nhân, mà lại không kê thuốc kia?

    Có nhiều lý do khác nhau.

    Tuy nhiên, cơ sở hàng đầu là …

    … SỰ PHỐI HỢP “ĐÚNG ĐẮN” giữa cơ chế bệnh sinh (của bệnh đó) với cơ chế tác dụng của thuốc ta chỉ định.

    Do đó, để bạn có thể tự tin khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân. Hãy đảm bảo bạn nắm được cơ chế bệnh sinh.

    Nếu bạn không nhớ rõ cơ chế bệnh sinh, hãy lục tìm sách bệnh học, hoặc sách sinh lý bệnh, ôn tập nó đều đặn.

    Còn nếu bạn muốn ghi nhớ tốt hơn khi đọc sách, để không mất nhiều thời gian cho việc cứ đọc đi đọc lại hoài. Thì chương trình HUH Online hỗ trợ được bạn rất nhiều đấy.

    Bạn cũng cần lưu ý khi kê một đơn thuốc, sẽ bao gồm ít nhất ba thành phần sau:

    Thuốc điều trị nguyên nhân (Làm gián đoạn/ cắt đứt cơ chế bệnh sinh – nếu đã rõ cơ chế bệnh sinh).

    Thuốc điều trị triệu chứng.

    Thuốc bổ trợ, tăng cường dinh dưỡng.

    Tóm lại, để học tốt môn dược lý và ứng dụng được vào lâm sàng, bạn cần chú ý:

    Nhớ cơ chế tác dụng của thuốc/ nhóm thuốc.

    Nhớ cơ chế bệnh sinh của bệnh.

    P/s: Nhiều bạn thắc mắc cách để nhớ tên thuốc, tên nhóm thuốc. Cũng như khi học đến môn vi sinh, ký sinh trùng, y học cổ truyền …

    Trong chương trình HUH Online, bạn sẽ được học phương pháp cầu nối. Nó sẽ giúp bạn nhớ tên của thuốc, nhóm thuốc, các virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, acid amin, các tên la-tin)

    Bạn có thể tìm hiểu về chương trình HUH Online TẠI ĐÂY

    Tác giả, bác sĩ: Lê Trọng Đại

    Chia sẻ bài viết này

     

     

     

     

     

     

Cách Học Môn Nguyên Lý Kế Toán Hiệu Quả

Cách học môn nguyên lý kế toán đạt hiệu quả cao là một trong những điều mà các bạn đang bắt đầu làm quen với chuyên ngành kế toán rất quan tâm. Nguyên lý kế toán là môn học “vỡ lòng” đối với chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng. Môn học này là nền tảng, căn bản nhất của kế toán. Do đó thật sự là một sai lầm nếu các bạn để mất căn bản hoặc học không tốt môn này.

Mặc dù là môn học với những kiến thức căn bản không phải là quá khó. Tuy nhiên đây lại là lần đầu tiên tiếp cận với chuyên ngành kế toán. Vì vậy đã không ít bạn bị bỡ ngỡ và chưa biết phải học như thế nào cho tốt. Nhằm giúp các bạn giải quyết vấn đề này, Kế Toán Việt Hưng xin chia sẻ phương pháp học môn nguyên lý kế toán qua các mẹo, bí quyết đã được nghiên cứu và áp dụng thành công.

Cách học môn nguyên lý kế toán trong việc ghi nhớ hệ thống tài khoản kế toán.

– Vậy điều các bạn cần làm là nắm rõ bản chất của từng loại tài khoản.

Hệ thống tài khoản bao gồm các loại tài khoản chính như sau:

Tài khoản tài sản. Bao gồm các tài khoản loại 1, loại 2 (hay còn gọi là tài khoản đầu 1, tài khoản đầu 2).

Loại tài khoản nợ phải trả. Bao gồm các tài khoản loại 3 (tài khoản đầu 3).

Loại tài khoản vốn chủ sở hữu: tài khoản đầu 4.

Loại tài khoản doanh thu: tài khoản đầu 5.

Loại tài khoản chi phí, sản xuất kinh doanh: tài khoản đầu 6.

Loại tài khoản thu nhập khác, chi phí khác: tương ứng với Tài khoản 711; Tài khoản 811 và 821.

Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: tài khoản 911.

Cách học môn nguyên lý kế toán hiệu quả đối với định khoản nghiệp vụ.

Định khoản kế toán là việc phản ánh, ghi chép lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào bên Nợ và bên Có của các tài khoản kế toán.

Vậy khi có một nghiệp vụ kinh tế phát sinh chúng ta dựa vào đâu để phản ánh nội dung của nghiệp vụ đó? Đó là các bạn cần nắm rõ ” Kết cấu tài khoản kế toán”. Kết cấu tài khoản kế toán đưa ra các nguyên tắc để định khoản. Nội dung gì thì hạch toán vào bên Nợ? Nội dung gì hạch toán vào bên Có. Chúng ta cần nắm rõ kết cấu, bản chất, đặc điểm đối với từng nhóm tài khoản để ghi nhớ được lâu nhất.

Và một trong những c ách bạn có thể áp dụng cho cách học môn nguyên lý kế toán là học theo Sơ đồ chữ T (hay còn gọi là sơ đồ tài khoản)

Cách định khoản đối với các nhóm tài khoản cụ thể như sau.

* Đối với nhóm tài khoản tài sản: Tăng ghi Nợ, giảm ghi Có, số dư bên nợ (trừ một số tài khoản lưỡng tính 131, hoặc tài khoản khấu hao TSCĐ 214).

Một số tài khoản sẽ không có số dư cuối kỳ. Ví dụ như các tài tài khoản thuộc nhóm tài khoản doanh thu, chi phí (đầu 5, đầu 6, đầu 7, đầu 8, đầu 9). Bởi chúng sẽ được kết chuyển số dư vào cuối kỳ sang tài khoản xác định chi phí sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cũng có một số tài khoản “lưỡng tính” mang số dư hai bên, ví dụ tài khoản 131, 331, 421…

Các bạn cùng đến với các mẹo tiếp theo để có cách học môn nguyên lý kế toán hiệu quả cao.

Các cách học môn nguyên lý kế toán hiệu quả tiếp theo mà Kế toán Việt Hưng muốn chia sẻ.

“Học đi đôi với hành” các bạn ghi nhớ được lý thuyết đó là một tín hiệu tốt. Tuy nhiên để kiểm tra mức độ hiểu và ứng dụng vào các tình huống. Thì các bạn cần phải làm thật nhiều các bài tập định khoản kế toán. Thông qua việc thực hành định khoản các nghiệp vụ kế toán sẽ giúp các bạn ghi nhớ được tài khoản cũng như kết cấu tài khoản lâu hơn rất nhiều so với chỉ đọc lý thuyết suông.

Học cách thiết lập các loại sổ sách, báo cáo tài chính.

Học cách lập các loại báo cáo tình hình tài chính (bảng cân đối kế toán), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… Nhằm ghi nhớ các nhóm tài khoản, tính đối ứng của các nhóm tài khoản. Ngoài ra các bạn cần làm quen với các loại sổ sách kế toán. Nnhư: sổ nhật ký chung, các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng cân đối tài khoản…..

Nắm vững các nguyên tắc và yêu cầu kế toán là điều căn bản cần phải có.

7 nguyên tắc kế toán cơ bản được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 01. Bao gồm: Cơ sở dồn tích, nguyên tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu.

Đồng thời các yêu cầu cơ bản đối việc phản ánh các số liệu kế toán. Như: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được.

Ngoài ra các bạn có thể lựa chọn phương pháp học theo nhóm.

Bs Lê Trọng Đại: Cách Học Tốt Môn Dược Lý Học Lâm Sàng

Published on

2. Đa số sinh viên bị cuốn vào những thử thách của thầy cô trong bộ môn. Khi đi nghe giảng, thấy các thầy cô nói “vanh vách” liều lượng của thuốc, sinh viên tự cho rằng cần phải học thuộc liều. Rồi đến bài kiểm tra thực tập, hoặc kiểm tra giữa kỳ, chính giáo viên lại tạo ra những đề thi ảo – yêu cầu sinh viên phải nhớ liều. Trên thực tế, Giảng viên dạy đi dạy lại, sau nhiều năm mới nhớ được liều của thuốc. Và việc nhớ này cũng chẳng còn tác dụng gì lắm với thời đại ngày nay, khi mà Google hay các ứng dụng trên điện thoại thông minh (Medscape …) đều cung cấp một cách chi tiết cho bác sĩ. Và thực tế trên lâm sàng, Ngoài những thuốc phổ thông (như Efferangal Codein), thì hầu hết các thuốc chuyên khoa chẳng bác sĩ nào có thể nhớ được. Thậm chí, nếu mang máng sẽ dùng biện pháp an toàn là tra tài liệu.

3. Các bác sĩ chuyên khoa tim mạch, chỉ nhớ những thuốc mình hay sử dụng và thuộc chuyên khoa mình. Tương tự như vậy với các chuyên khoa khác. Vậy điều gì là quan trọng nhất khi học dược lý? Đó chính là CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC! Có thể nói đó là thứ quan trọng nhất, bởi khi nắm vững cơ chế tác dụng của thuốc, thì dù biệt dược mới nào ra đời. Bác sĩ cũng sẽ chủ động trong việc kê đơn cho bệnh nhân. Và khi nắm vững cơ chế tác dụng, bác sĩ cũng sẽ chủ động định hướng được CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, TÁC DỤNG PHỤ của thuốc. Trong một bài học dược lý, sẽ luôn phải trình bày các mục: Cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, tai biến. Và từ cơ chế tác dựng, gần như ta có thể dẫn dắt tâm trí – suy luận ra những phần còn lại. Tóm lại, bạn có thể quên nhiều thứ, nhưng đừng bỏ qua cơ chế tác dụng của thuốc. (Chú ý! Mỗi thuốc gồm có 2 thành phần cơ bản: Dược chất và tá dược; cần phải biết để định hướng đến chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ à Bạn sẽ được hướng dẫn bài bản hơn trong chương trình HUH Online (How to use your head)). 2. LÀM THẾ NÀO ĐỂ KÊ ĐƠN CHO MỘT BỆNH?

4. Điều gì khiến chúng ta kê thuốc này cho bệnh nhân, mà lại không kê thuốc kia? Có nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, cơ sở hàng đầu là … … SỰ PHỐI HỢP “ĐÚNG ĐẮN” giữa cơ chế bệnh sinh (của bệnh đó) với cơ chế tác dụng của thuốc ta chỉ định. Do đó, để bạn có thể tự tin khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân. Hãy đảm bảo bạn nắm được cơ chế bệnh sinh. Nếu bạn không nhớ rõ cơ chế bệnh sinh, hãy lục tìm sách bệnh học, hoặc sách sinh lý bệnh, ôn tập nó đều đặn. Còn nếu bạn muốn ghi nhớ tốt hơn khi đọc sách, để không mất nhiều thời gian cho việc cứ đọc đi đọc lại hoài. Thì chương trình HUH Online hỗ trợ được bạn rất nhiều đấy. Bạn cũng cần lưu ý khi kê một đơn thuốc, sẽ bao gồm ít nhất ba thành phần sau: * Thuốc điều trị nguyên nhân (Làm gián đoạn/ cắt đứt cơ chế bệnh sinh – nếu đã rõ cơ chế bệnh sinh). * Thuốc điều trị triệu chứng. * Thuốc bổ trợ, tăng cường dinh dưỡng. Tóm lại, để học tốt môn dược lý và ứng dụng được vào lâm sàng, bạn cần chú ý: 1. Nhớ cơ chế tác dụng của thuốc/ nhóm thuốc. 2. Nhớ cơ chế bệnh sinh của bệnh. P/s: Nhiều bạn thắc mắc cách để nhớ tên thuốc, tên nhóm thuốc. Cũng như khi học đến môn vi sinh, ký sinh trùng, y học cổ truyền … Trong chương trình HUH Online, bạn sẽ được học phương pháp cầu nối. Nó sẽ giúp bạn nhớ tên của thuốc, nhóm thuốc, các virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, acid amin, các tên la-tin) Bạn có thể tìm hiểu về chương trình HUH Online TẠI ĐÂY