Top 3 # Xem Nhiều Nhất Cách Học Bảng Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hóa Học Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Bảng Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hóa Học

Để học tốt môn Hóa học lớp 9

Chuyên đề Hóa học lớp 9: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh giải bài tập Hóa học lớp 9 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo.

Lý thuyết: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hay bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học, hay bảng tuần hoàn Mendeleev, hay ngắn gọn bảng tuần hoàn, là một phương pháp liệt kê các nguyên tố hóa học thành bảng, dựa trên số hiệu nguyên tử (số proton trong hạt nhân), cấu hình electron và các tính chất hóa học tuần hoàn của chúng.

I. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được sắp xếp thành một hàng.

Các nguyên tố có số electron hóa trị trong nguyên tử như nhau được xếp thành một cột.

Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Tỷ lệ xuất hiện tự nhiên

Viền gạch gạch: Thường sinh ra từ phản ứng phân rã các nguyên tố khác, không có đồng vị già hơn Trái Đất (hiện tượng hóa học)

Viền chấm chấm: Tạo ra trong phòng thí nghiệm (nguyên tố nhân tạo)

Không có viền: chưa tìm thấy

Cấu tạo bảng tuần hoàn

1. Ô nguyên tố – Mỗi nguyên tố hóa học chiếm 1 ô trong bảng tuần hoàn được gọi là ô nguyên tố. – Số thứ tự ô nguyên tố = số hiệu nguyên tử của nguyên tố (= số e = số p = số đơn vị điện tích hạt nhân).2. Chu kì– Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp e, được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân).– Số thứ tự chu kì = số lớp e. – Bảng tuần hoàn hiện có 7 chu kì được đánh số từ 1 đến 7:+ Chu kì 1,2,3: chu kì nhỏ + Chu kì 4,5,6,7: chu kì lớn + Chu kì 7 chưa hoàn thành 3. Nhóm nguyên tố – Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình e tương tự nhau do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành 1 cột – Có 2 loại nhóm nguyên tố là nhóm A và nhóm B 4. Khối nguyên tố (block) – Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn thuộc 4 khối: khối s, khối p, khối d và khối f. – e cuối cùng điền vào phân lớp nào (theo thứ tự mức năng lượng) thì nguyên tố thuộc khối đó.

II. Ô nguyên tố

Số thứ tự nguyên tố = số đơn vị điện tích hạt nhân (Z) = số proton = số electron trong nguyên tử.

III. Chu kì

Chu kì là dãy các nguyên tố của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần

Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron trong nguyên tử.

Bảng tuần hoàn gồm có 7 chu kì

IV. Mối quan hệ giữa các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Vị trí của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn có mối quan hệ với nhau.

Cụ thể là:

– Nếu 2 nguyên tố A và B ở cùng 1 chu kì và ở 2 nhóm A liên tiếp thì:

– Nếu 2 nguyên tố thuộc cùng một nhóm A và ở 2 chu kì liên tiếp thì:

– Nếu 2 nguyên tố thuộc 2 chu kì liên tiếp và ở 2 nhóm A liên tiếp thì:

V. So sánh tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Cụ thể là:

Chú ý:

Khi cần phải so sánh tính chất của các nguyên tố không cùng chu kì hoặc nhóm A thì phải chọn nguyên tố trung gian rồi đưa về cùng hàng, cột để so sánh hoặc loại trừ.

VI. Mối quan hệ giữa cấu hình e nguyên tử và tính chất của nguyên tố

Dựa vào cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố có thể xác định được một số tính chất đặc trưng của nguyên tố đó. Cụ thể là:

Loại nguyên tố

– Nguyên tử có 1, 2, 3 e ở lớp ngoài cùng: là nguyên tố kim loại (trừ H, He).

– Nguyên tử có 5, 6, 7 e ở lớp ngoài cùng: thường là nguyên tố phi kim.

– Nguyên tử có 8e ở lớp ngoài cùng: là nguyên tố khí hiếm (cả trường hợp He có 2e).

– Nguyên tử có 4e ở lớp ngoài cùng là phi kim nếu thuộc chu kì 2, 3 và là kim loại nếu thuộc các chu kì khác.

Công thức một số loại hợp chất và tính chất của hợp chất đó

Nếu nguyên tố R thuộc nhóm nA:

– Hóa trị trong oxit cao nhất là n → công thức oxit cao nhất là R2On.

– Hóa trị trong hợp chất khí với H (chỉ áp dụng với phi kim) là (8 – n) → công thức hợp chất khí với H là RH8-n.

VII. Mối quan hệ giữa cấu hình e với vị trí của nguyên tố

Giữa cấu hình electron nguyên tử và vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn có mối quan hệ qua lại với nhau. Dựa vào cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố có thể xác định được vị trí của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn và ngược lại. Cụ thể như sau:

– Số thứ tự ô nguyên tố = tổng số e của nguyên tử.

– Số thứ tự chu kì = số lớp e.

– Số thứ tự nhóm:

+ Nếu cấu hình e lớp ngoài cùng có dạng nsanpb (a = 1 → 2 và b = 0 → 6): Nguyên tố thuộc nhóm (a + b)A.

+ Nếu cấu hình e kết thúc ở dạng (n – 1)dxnsy (x = 1 → 10; y = 1 → 2): Nguyên tố thuộc nhóm B:

* Nhóm (x + y)B nếu 3 ≤ (x + y) ≤ 7.

* Nhóm VIIIB nếu 8 ≤ (x + y) ≤ 10.

* Nhóm (x + y – 10)B nếu 10 < (x + y).

VIII. Các Mẹo Học Bảng Hệ Thống Tuần Hoàn Hóa Học

1. Học bảng tuần hoàn bằng thơ

Bài 1: Nhóm nguyên tố có số thứ tự 1-20:

Học bảng tuần hoàn bằng thơ

Bài 2 : Nhóm nguyên tố có số thứ tự 21-30:

2. Cách học bảng tuần hoàn hóa học bằng câu vần

Rất nhiều các ẹo học rất thú vị và hữu ích được các thế hệ học sinh chia sẻ. Những phương pháp này có một điểm chung là từ các ký hiệu nguyên tố khô khan “chế” thành các từ có ý nghĩa và ghép thành các câu thơ hài hước.

Bảng Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hóa Học Và Cách Học Thuộc Lòng

Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hóa học

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hay còn gọi là bảng tuần hoàn, trong bảng này sẽ liệt kê các nguyên tố hóa học thành bảng, dựa trên số hiệu nguyên tử, cấu hình electron và các tính chất hóa học tuần hoàn của các nguyên tố hóa học.

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học đầy đủ của phòng thí nghiệm Los Alamos (tải bản chất lượng cao tại

Các nguyên tố hóa học có trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo nguyên tắc sau:

Các nguyên tố hóa học được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.

Các nguyên tố có cùng số lớp electron sẽ được sắp xếp thành một hàng hay còn gọi là chu kỳ.

Các nguyên tố có số electron hóa trị giống nhau sẽ được xếp thành một cột hay còn gọi là nhóm.

Cấu tạo bảng tuần hoàn

Với những ai lần đầu tiếp xúc với bảng tuần hoàn sẽ thấy hơi khó nhìn, tuy nhiên nếu hiểu được cấu tạo của bản này thì việc ghi nhớ sẽ rất dễ dàng. Như chúng ta đã biết bảng tuần hoàn biểu diễn sự tương quan giữa các nguyên tố hóa học với nhau dựa trên số điện tích hạt nhân có trong nguyên tố. Cấu tạo của bảng tuần hoàn bao gồm các yếu tố

Mỗi một nguyên tố chiếm một ô trong bảng tuần hoàn chính là ô nguyên tố. Ô nguyên tố sẽ cho biết: số hiệu nguyên tử, kí hiệu hóa học của nguyên tố đó, tên gọi của nguyên tố và nguyên tử khối của chúng.

Trong đó: Số hiệu nguyên tử chính là số thứ tự của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn, có trị số bằng số đơn vị điện tích hạt nhân và bằng số electron có trong nguyên tử.

Ví dụ: Ở ô 11 là nguyên tố Natri (Na) Mỗi một nguyên tố chiếm một ô trong bảng tuần hoàn chính là ô nguyên tố

Chu kì là dãy các nguyên tố hóa học được sắp xếp theo hàng ngang. Trong bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì là 1, 2, 3 ,4, 5, 6, 7 trong đó 3 chu kì đầu là chu kì nhỏ và 4 chu kì sau là chu kì lớn.

Trong cùng một chu kì sẽ gồm các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử và cũng được xếp thành hàng theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân. Số thứ tự của chu kì sẽ bằng số lớp electron trong nguyên tử, ví dụ: ở chu kì II, tất cả các nguyên tử đều có 2 lớp electron.

Trong bảng tuần hoàn mỗi chu kì sẽ là một hàng. Ngoại trừ chu kì I thì các chu kì khác đều bắt đầu là kim loại kiềm và kết thúc là khí hiếm. Ví dụ: chu kì 4: bắt đầu là kim loại kiềm K và kết thúc là Kr

Nhóm nguyên tố là dãy các nguyên tố có cấu hình electron lớp ngoài cùng bằng nhau được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ở cùng một cột.

Số thứ tự của nhóm chính là số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử. Ví dụ: các nguyên tố nhóm II sẽ có 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng.

Cách học thuộc bảng tuần hoàn

Đây là bài thơ được sáng tác theo thể lục bát bao gồm các nguyên tố hóa học và hóa trị của từng nguyên tố. Việc học thuộc bài thơ này không quá khó khăn bởi cách gieo vần khá hài hước và dễ đọc như:

Bài ca hóa trị được rất nhiều thế hệ học sinh truyền tai nhau

Học theo số hóa trị của các nguyên tố

Với các học này sẽ chi những nguyên tố có cùng hóa trị vào cùng nhóm với nhau. Ví dụ:

Nhóm Hóa trị I bao gồm các nguyên tố: Kali, Iot, Hidro, Natri, Bạc, Clo,

Nhóm Hóa trị II bao gồm các nguyên tố: Oxi , Magie, Canxi, Kẽm, Bali, Thủy ngân,..

Nhóm Hóa trị III bao gồm các nguyên tố: Nhôm

Nhóm Hóa trị IV bao gồm các nguyên tố : Silic, Cacbon

Nguồn ảnh: Internet

Bài ca hóa trị dễ nhớ để học môn Hóa tốt nhất: Hóa trị là một phần cơ bản và rất quan trọng, cần thiết phải nhớ nhưng lại vô cùng khó nhớ bởi rất nhiều con số, dễ gây nhầm lẫn. Đừng lo, bài ca hóa trị sẽ giúp cho việc ghi nhớ thêm dễ dàng hơn.

Bảng Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hóa Học Lớp 8 9 10

Bài viết tổng hợp kiến thức về “Bảng Tuần Hoàn Hóa Học” dành cho các em học sinh khi muốn học môn Hóa. Đồng thời chia sẻ những mẹo học thuộc bảng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hiệu quả nhất.

I. Bảng Tuần Hoàn Hóa Học Lớp 8, 9, 10

Bảng tuần hoàn nguyên tố Hóa Học

Bảng tuần hoàn Hóa Học hay bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tốt Hóa Học Mendeleev liệt kệ các số hiệu nguyên tử ( số proton hạt nhân ) của các nguyên tố và những tính chất Hóa Học tuần hoàn của chúng được con người biết đến.

Bảng tuần hoàn nguyên tố Hóa Học Mendeleev thể hiện theo thứ tự các số hiệu nguyên tử tăng dần của các nguyên tốt và hiển thị với các ký hiệu tương ứng trong từng ô. Một bảng đầy đủ gồm các nguyên tố được sắp xếp thành 7 dòng và 18 cột và 2 dòng nằm dưới cùng.

Hình ảnh bảng tuần hoàn nguyên tố Hóa hHc đầy đủ nhất

Theo lịch sử thì bảng tuần hoàn các nguyên tố Hóa Học xuất hiện từ trước thời của Mendeleev, nó xuất hiện cuối thế kỷ 18 TCN và nó đã khám phá ra hầu hết các nguyên tố chính ( khoảng 15 nguyên tố ). Mendeleev dựa vào đó phát triển bảng tuần hoàn của riêng mình để chi ra quy luật tuần hoàn của các nguyên tốt này. Ông đã tìm ra được những mối liên kết giữa các nguyên tố với nhau. Dựa vào những cống hiến đó ông được xem là người công bố bảng Hệ Thống Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hóa Học đầy đủ năm 1869 và tên ông được đặt cho chính bảng này.

Ông đã tiên đoán trước thuộc tính của các nguyên tố chưa được khám phá và ông hy vọng những chất này sẽ điền vào các ô trống trong bảng. Hầu hết các tiên đoán của ông đề đúng, các nguyên tố cũng dần dần được phát hiện ra và thêm vào bảng, nhờ đó bảng luôn được chỉnh sửa, phát triển, mở rộng các chất mới.

2. Chi tiết của một ô nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Trong bảng một ô thể hiện các chỉ số của một nguyên tố Hóa Học và các thông số cơ bản của nó :

– Số thứ tự của nguyên tốt = tổng số đơn vị điện tích của hạt nhân ( số Z ) = số proton = số electron trong chính nguyên tử đó

– Chính số thứ tự và nguyên tố đã = tổng số đơn vị điện tích cua hạt nhất = số proton = chính số electron trong nguyên tử đó

Định nghĩa : Một dãy các nguyên tố có chung số electron được gọi là một chu kỳ, Các nguyên tố này được sắp xếp theo chiều tăng của điện tích hạt nhân của chất đó.

Số electron của nguyên tử đó cũng chính là số thứ tự của chu kỳ đó. Trong bảng có 7 chu kỳ của các nguyên tố.

7 chu kỳ trong bảng

Định nghĩa : Các nguyên tố có cấu hình electron lớp ngoài cùng giống nhau thì tạo thành một nhóm. Các nguyên tố trong nhóm có tính chất gần giống nhau và được xếp chung một cột trong bảng.

II. Các Mẹo Học Bảng Hệ Thống Tuần Hoàn Hóa Học

Trong Hóa Học thì bảng tuần hoàn nguyên tố Hóa Học là kiến thức nền tàng khá quan trọng, nó có ứng dụng rất nhiều trong khi học và làm bài tập, trong các kỳ thi. Mặc dù quan trọng nhưng việc học hiểu và thuộc là điều không hề dễ dàng. Chính vì thế, nhiều giáo viên và các em học sinh giỏi đã nghĩ ra nhiều cách học bảng này một cách hiệu quả.

Bài 1 : Nhóm các nguyên tố có số thứ tự từ 1 – 20:

Cách ghi nhớ bảng tuần hoàn bằng các vần thơ

Bài 2 : Các nhóm nguyên tố sốtừ 21-30:

Điểm chung của các phương pháp học được nhiều các em học sinh sử dụng và chia sẻ đó là biến những ký hiệu hóa học khô khan thành các câu từ, vần điệu có ý nghĩa khiến cho việc học bảng tuần hoàn nguyên tố Hóa Học trở nên thú vị hơn.

Bình Luận Facebook

.

Cẩm Nang Mới Sử Dụng Bảng Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hóa Học

Trên thế giới từ những nước phát triển đến những nước đang muốn thoát khỏi cảnh đói nghèo đều chú ý phát triển giáo dục. Ở Việt Nam giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực để phát triển đất nước. Nghị quyết số 40/2000 Quốc hội khóa 10 “Đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”. Theo Tiến sĩ Lê Hoàng Hảo – Chủ tịch Hiệp hội Thiết bị giáo dục Việt Nam: “Những giải pháp cho công tác thiết bị giáo dục hiện nay là: – Tăng cường nghiên cứu mẫu mã các thiết bị mới – Sản xuất các thiết bị – Cung ứng thiết bị cho nhà trường – Sử dụng và phát huy hiệu quả thiết bị”.

I. LỊCH SỬ PHÁT MINH RA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ

Đ. I. Menđêleep tốt nghiệp đại học năm 21 tuổi, ông từng là giáo viên trung học, sau đó đến giảng dạy tại trường đại học Pêtecbua chuyên ngành hoá học. Cống hiến lớn nhất của ông là nghiên cứu ra bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học năm 1869 lúc ông 35 tuổi, sau đó khoa học đã bổ sung thêm các nguyên tố mới tìm ra. Một trong những nguyên tố mới đó là nguyên tố 101 đã được điều chế lần đầu tiên năm 1955 và gọi là Menđêlevi để tỏ lòng kính trọng nhà bác học Nga vĩ đại.

Thật ra, bảng tuần hoàn đó không đều lắm (khoảng 63 nguyên tố), vì có những “chỗ trống” trong bảng là nguyên tố chưa biết. Menđêleep dự đoán rằng cuối cùng khoa học sẽ khám phá ra nguyên tố lấp đầy chỗ trống đó. Bảng tuần hoàn là sự phân loại đầu tiên các nguyên tố hóa học, cho biết các nguyên tố có mối liên hệ chặt chẻ và hệ thống, định hướng cho việc nghiên cứu tiếp tục các nguyên tố mới.

Năm 1875, Viện Hàn Lâm khoa học Pari nhận được thư của một nhà khoa học, trong thư nói ông đã tìm ra được một nguyên tố mới trong quặng kẽm trắng, ông đặt tên nguyên tố đó là Gali. Tính chất của Gali giống như nhôm, nguyên tử lượng là 59,72 và tỷ trọng là 4,7. Nguyên tố mới này cùng nhóm với Al, đây chính là điều mà Menđêleep đã dự đoán 4 năm trước đây. Theo cách tính toán của bảng tuần hoàn thì nguyên tử lượng của Gali phải khoảng 68 và tỷ trọng phải là 5,9~ 6,0. Menđêleep tin rằng mình đúng và ông lập tức viết thư cho Viện hàn lâm khoa học Pari về ý kiến của mình. Bức thư được chuyển đến tay nhà khoa học đã tìm ra nguyên tố Gali. Ông ấy hết sức ngạc nhiên, và đã tiến hành xác định lại một lần nữa những số liệu trên. Kết quả làm ông ngạc nhiên , bởi đúng theo dự đoán của Menđêleep: Tỷ trọng của Gali là 5,94. Đây đúng là sự trùng hợp đặc biệt không thể tưởng tượng được. Bốn năm sau, một nhà khoa học Thuỵ Điển phát hiện ra một nguyên tố mới khác và đặt tên là Scandi. Khi mọi người nghiên cứu sâu hơn một bước thí phát hiện rằng Scandi chính là nguyên tố thuộc nhóm của Bo mà Menđêleep đã dự đoán. Năm 1886, 15 năm sau sự dự đoán của nó, nguyên tố Germani (Ge) đã được tách li và người ta thấy nó có khối lượng nguyên tử 72,3.

II. ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN

Nhiều nguyên tố khác tiếp tục được dự đoán và tìm ra theo cách như vậy. Tuy nhiên, khi có thêm nhiều nguyên tố bổ sung vào bảng tuần hoàn hóa học, người ta thấy nếu một số nguyên tố được đặt trong những cột thích hợp do những phản ứng giống nhau của chúng, thì chúng không tuân theo trật tự đúng của trọng lượng nguyên tử tăng dần.

Định luật tuần hoàn là sợi chỉ đỏ dẫn đường và là lí thuyết chủ đạo của hóa học. Việc phát minh ra định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có giá trị to lớn không những đối với hóa học, mà cả đối với triết học. III. HẠN CHẾ CỦA NHỮNG GIẢI PHÁP CŨ

Khi sắp xếp các nguyên tố theo thứ tự tăng dần của số điện tích hạt nhân, người ta nhận thấy tính chất của các nguyên tố biến đổi một cách có qui luật từ nguyên tố này đến các nguyên tố khác và cứ sau một số nguyên tố nhất định ( một chu kì) lại có một nguyên tố có tính chất giống tính chất của nguyên tố đầu (Na giống Li, Mg giống Be, …). Đặc điểm này là nội dung của Định luật tuần hoàn, được Menđêlêep tìm ra: “Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của số điện tích hạt nhân nguyên tử.”

Cácbảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học đã phát hành, chỉ dùng tra cứu: Kí hiệu nguyên tố. Tên nguyên tố. Số hiệu nguyên tử. Nguyên tử khối trung bình. Độ âm điện. Cấu hình electron. Số oxi hóa. Sắc màu của khối các nguyên tố s, p, d, f.Không thấy được những yếu tố biến đổi tuần hoàn theo nhóm A và theo chu kì, hơn nữa không thấy được khối các nguyên tố s, p, d, f theo nhóm.

Do thuyết cấu tạo nguyên tử có sau thời Menđêleep, nên định luật tuần hoàn chỉ đề cập đến kết quả 4 yếu tố biến đổi tuần hoàn: Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của số điện tích hạt nhân nguyên tử.

Bảng tuần hoàn các nguyên tố chưa hiển thị được những đại lượng vật lí biến đổi tuần hoàn theo nhóm A và theo chu kì. Đặc biệt chưa thể hiện sự biến đổi tuần hoàn cấu tạo vỏ nguyên tử, đây chính là nguyên nhân làm cho tính chất của các nguyên tố, tính chất của các đơn chất, tính chất của các hợp chất, thành phần các hợp chất… biến đổi tuần hoàn.

1. Sự biến đổi tuần hoàn cấu tạo vỏ nguyên tử

Qua nhiều năm giảng dạy và dự giờ theo giỏi việc dạy của thầy cô bộ môn Hóa học ở Trường phổ thông và việc học tập của học sinh, tôi thấy họ gặp nhiều khó khăn trong việc dạy và học, rất vất vả khi nghiên cứu về phần này, phần lớn họ không thấy được đầy đủ những yêu tố biến đổi tuần hoàn. Để khắc phục những khó khăn trên, chúng tôi đã tìm ra một giải pháp nhằm bổ sung kịp thời, giúp ích cho việc dạy và học tốt hơn, đó là dùng “Cẩm nang sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”.

Vì tính chất hóa học của các nguyên tố phụ thuộc vào cấu tạo lớp vỏ nguyên tử (cấu hình electron) của chúng, nên cùng với sự biến đổi của số điện tích hạt nhân các electron được phân bố một cách tuần hoàn trên các lớp và các phân lớp, vì vậy các tính chất các nguyên tố phụ thuộc một cách tuần hoàn vào số điện tích hạt nhân.

a. Các nhóm A:Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm A giống nhau và được lặp đi lặp lại sau mỗi chu kì (biến đổi tuần hoàn). Đó là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn về tính chất của các nguyên tố.

Kết luận: Cấu tạo vỏ nguyên tử của các nguyên tố nhóm A biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của số điện tích hạt nhân. 2. Sự biến đổi tuần hoàn lực hút giữa hạt nhân & lớp vỏ nguyên tử (F)

b. Các chu kì: Cấu hình electron hóa trị được lặp đi lặp lại ở các chu kì (biến đổi tuần hoàn). Đó là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn về tính chất của các nguyên tố.

a. Trong cùng chu kì:Từ đầu đến cuối chu kì lực hút giữa hạt nhân & lớp vỏ nguyên tửcủa các nguyên tố tăng. Điều này được giải thich bằng sự tăng điện tích hạt nhân trong khi số lớp electron không thay đổi.

Kết luận: Lực hút giữa hạt nhân & lớp vỏ nguyên tử (F) của các nguyên tố nhóm A biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của số điện tích hạt nhân. 3. Sự biến đổi tuần hoàn bán kính nguyên tử (R)

b. Trong cùng một nhóm A: Từ trên xuống dưới nhóm A lực hút giữa hạt nhân & lớp vỏ nguyên tử của các nguyên tố giảm. Điều này được giải thich bằng sự tăng số lớp electron.

* Bán kính thực nghiệm qui ước: Người ta coi khoảng cách d giữa hai hạt nhân là tổng bán kính của hai nguyên tử cạnh nhau: d = r 1 + r 2. Nếu hai nguyên tử này giống nhau thì bán kính nguyên tử được coi bằng nửa khoảng cách trên r = d / 2.

* Bán kính nguyên tử lí thuyết (bán kính orbital):Đó là khoảng cách từ hạt nhân đến cực đại của hàm phân bố theo bán kính của orbital ngoài cùng có electron.

a. Trong cùng chu kì: Đối với các nguyên tố thuộc các nhóm A bán kính lí thuyết cũng giảm khi số điện tích hạt nhân tăng.

Kết luận:4. Sự biến đổi tuần hoàn năng lượng ion hóa nguyên tử (I) Bán kính nguyên tử của các nguyên tố nhóm A biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của số điện tích hạt nhân.

b. Trong cùng một nhóm:Bán kính nguyên tử tăng từ trên xuốngdưới vì số lớp electron tăng. Tuy nhiên, đối với những nguyên tố thuộc cùng một nhóm trong hai chu kì 6 và 7 thì không có sự khác nhau nhiều về bán kính vì ngoài các nguyên tố d còn có 14 nguyên tố f nên có sự giảm nhiều về bán kính do số điện tích tăng.

a. Trong cùng chu kì: Năng lượng ion hóa tăng từ trái qua phải (từ đầu đến cuối chu kì). Điều này được giải thích bằng sự tăng điện tích hạt nhân trong khi số lớp electron không thay đổi. Tuy nhiên, ở đây cũng có một số trường hợp ngoại lệ: – Khi đi từ nhóm IIA (ns 2) đến nhóm IIIA (ns 2np 1) cũng như từ nhóm VA (ns 2np 3) đến nhóm VIA (ns 2np 4), ta lại thấy có sự giảm năng lượng ion hóa. Sự giảm năng lượng I 1 từ Be đến B chẳng hạn được giải thích bằng sự liên kết kém bền của electron p trong nguyên tử B so với electron s trong Be.

– Sự giảm năng lượng I 1 từ N đến O được giải thích bằng tương tác đẩy giữa hai electron p trên cùng một orbital trong nguyên tử O. Điều này cũng có thể giải thích bằng tính bền của phân lớp bảo hòa hay bán bảo hòa của những ion được tạo thành: Ví du: B (s 2p 1) B+ (s 2p 0); O (s 2p 4) O+ (s 2p 3).

Trong cùng một chu kì, các kim loại kiềm có năng lượng ion hóa nhỏ vì khi cho một electron để trở thành ion dương thì ion này có cấu hình vững bền của khí trơ đứng trước:

Các khí hiếm có cấu hình vững bền nên có năng lượng ion hóa lớn nhất so với các nguyên tố trong cùng chu kì. Đối với các nguyên tố d cũng có sự tăng năng lượng ion hóa trong cùng một chu kì khi số điện tích Z tăng.

Kết luận:a. Trong cùng chu kì:Độ âm điện củaKết luận:6. Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại và phi kim. Độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố nhóm A biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của số điện tích a. Trong cùng chu kì: Từ đầu đến cuối chu kì theo chiều tăng số điện tích hạt nhân tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần. hạt nhân. b. Trong cùng một nhóm A:Từ trên xuống dưới nhóm A theo chiều tăng số điện tích hạt nhân tính kim loại của các nguyên tố tăng dần, đồng thời tính phi kim giảm dần. nguyên tử các nguyên tố thường tăng cùng số điện tích hạt nhân 7. Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị các nguyên tố. Năng lượng ion hóa của nguyên tử các nguyên tố nhóm A biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của số điện tích hạt nhân. Kết luận: 8. Sự biến đổi tuần hoàn tính axit – bazơ của oxit và hiđroxit tương ứng. a. Trong cùng chu kì: Từ đầu đến cuối chu kì theo chiều tăng số điện tích hạt nhân tính bazơ của oxit và hiđroxit tương ứng giảm dần đồng thời tính axit của chúng tăng dần. b. Trong cùng một nhóm A: Kết luận: V. SÁNG TẠO MỚI CỦA CẨM NANG SỬ DỤNG BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC Tính axit – bazơ của các oxit và hiđroxit tương úng của các nguyên tố nhóm A biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng số điện tích hạt nhân. Từ trên xuống dưới nhóm A theo chiều tăng số điện tích hạt nhân tính bazơ của oxit và hiđroxit tương ứng tăng dần đồng thời tính axit của chúng giảm dần. + Từ trên xuống dưới nhóm A có 9 yếu tố biến đổi: Hóa trị cao nhất của một nguyên tố đối với oxi, hóa trị với hiđro của các phi kim biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng số điện tích hạt nhân. + Từ đầu chu kì đến cuối chu kì có 11 yếu tố biến đổi:

b. Trong cùng một nhóm: Năng lượng ion hóa nói chung giảm từ trên xuống dưới. Điều này được giải thich bằng sự tăng khoảng cách từ hạt nhân đến electron ngoài cùng khi số lớp electron tăng. Ví dụ: I (Li) = 5,390 eV, I (Cs) = 3,893 eV. Cs có năng lượng ion hóa nhỏ nhất nên thường được sử dụng làm tế bào quang điện.

Năng lượng ion hóa I2 cũng biến thiên một cách tuần hoàn. Tuy nhiên các cực tiểu hay cực đại của I 2 được chuyển đi một nhóm. Đối với I 1 thì các kim loại kiềm có năng lượng cực tiểu thì đối với I 2 trị cực tiểu này thuộc nhóm kiềm thổ IIA. Đối với I 1 thì các khí hiếm VIIIA có năng lượng cực đại thì đối với I 2 trị cực đại này thuộc nhóm kim loai kiềm IA. Điều này được giải thích là, sau khi mất một electron thì các kim loại kiềm thổ IIA có một electron ở lớp ngoài cùng (giống như các nguyên tử kim loại kiềm IA) và các ion kim loại kiềm có cấu hình electron vững bền của các khí hiếm.

b. Trong cùng một nhóm A: Độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố nói chung thường giảm từ trên xuống dưới khi số điện tích hạt nhân tăng. Đối với các nguyên tố nhóm IIIA, IVA, VA vì giữa các nguyên tố thuộc các chu kì dài còn có những nguyên tố thuộc các nhóm B nên sự biến đổi độ âm điện thường có một số ngoại lệ không theo qui luật chung (Ví dụ Ga, In lại có độ âm điện lớn hơn Al).

* Khái niệm: – Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron để trở thành ion dương: M – ne M n+

– Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhận electron để trở thành ion âm: R – ne R n-

Ví dụ: Xét nhóm IA, tính kim loại Li < Na < K < Rb < Cs, nên mức độ phản ứng khác nhau: Trong không khí Li, Na, K bị oxi hóa nhanh ở nhiệt độ thường còn Rb và Cs tự bốc cháy.

Kết luận: Tính kim loại và tính phi kim của các nguyên tố nhóm A biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của số điện tích hạt nhân.

biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của số điện tích hạt nhân nguyên tử.

Trong cùng chu kì:Hóa trị cao nhất của một nguyên tố đối với oxi tăng từ 1 đến 7. Hóa trị của các phi kim với hiđro giảm từ 4 đến 1

1. Những tiến bộ so với kĩ thuật đã biết trước đó:

Có đầy đủ những thông tin như Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hiện có. Đưa các thông tin biến đổi các yếu tố theo Chu kì và Nhóm các nguyên tố hiển thị vào trong bảng, bằng các kí hiệu qui định của bộ môn Hóa học như: Lực hút giữa hạt nhân và vỏ nguyên tử: F. Bán kính nguyên tử: R. Năng lượng ion hóa: I. Độ âm điện: x

Số lớp electron tăng. Lực hút giữa hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử (F) giảm. Bán kính nguyên tử (R) tăng. Năng lượng ion hóa (I) giảm. Độ âm điện ( X) giảm. Tính axit của các oxit (R 2O n) & các hiđroxit [R(OH) n] giảm. Tính bazơ của các oxit (R 2O n) & các hiđroxit [R(OH) n] tăng

Số electron hóa trị tăng. Lực hút giữa hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử (F) tăng. Bán kính nguyên tử (R) giảm. Năng lượng ion hóa (I) tăng. Độ âm điện ( X) tăng. Hóa trị của các nguyên tố trong oxit cao nhất (R 2O n) tăng từ 1 đến 7. Hóa trị của các phi kim trong hợp chất khí với hiđro (RH 8 – n) giảm từ 4 xuống 1. Tính axit của các oxit (R 2O n) & các hiđroxit [R(OH) n] tăng. Tính bazơ của các oxit (R 2O n) & các hiđroxit [R(OH) n] giảm.

Bài viết do thầy Phạm Đức Bình, Trường THPT Trần Nguyên Hãn, TP Vũng Tàu gửi cho Hoahocngaynay.com

+ Hiển thị các thông tin: Khối các nguyên tố s, p, d, f theo nhóm A, B

+ Dựa vào thành tựu của thuyết cấu tạo nguyên tử khẳng định nguyên nhân cơ bản làm tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của số điện tích hạt nhân nguyên tử, đó là do sự biến đổi tuần hoàn cấu tạo vỏ nguyên tử và các yếu tố: Lực hút giữa hạt nhân và vỏ nguyên tử ( F), bán kính nguyên tử (R), năng lượng ion hóa (I), độ âm điện (X). Bổ sung cơ sở lí thuyết và làm sáng tỏ các nội dung của định luật tuần hoàn:

– Cấu tạo vỏ nguyên tử và các yếu tố: F, R, I, X của nguyên tử các nguyên tố

– Tính chất của các nguyên tố

– Tính chất của các đơn chất

– Tính chất của các hợp chất

– Thành phần các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó

Khi có Cẩm nang sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học: Chúng ta dễ dàng thấy được có 9 yếu tố biến đổi tuần hoàn theo nhóm A và 11 yếu tố biến đổi tuần hoàn theo chu kì. Chúng có quan hệ Nhân Qủa với nhau rất chặt chẽ. Giáo viên dễ dàng truyền thụ kiến thức về tính chất của các nguyên tố, tính chất của các đơn chất, tính chất của các hợp chất, thành phần các hợp chất; giải thích, so sánh tính chất của chúng với nhau. Dạy cho học sinh cơ sở giải thích, so sánh, dự đoán tính chất các nguyên tố, các đơn chất, các hợp chất, thành phần các hợp chất…

Giáo viên dễ dàng cho học sinh nắm được các qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học: Lượng đổi Chất đổi, phủ định của phủ định.

Học sinh tự nghiên cứu, suy luận, dự đoán tính chất của các nguyên tố, tính chất của các đơn chất, tính chất của các hợp chất, thành phần các hợp chất. Dễ dàng chủ động giải thích, so sánh tính chất của chúng với nhau…

2. Kết luận: Với những ưu điểm trên, Cẩm nang sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có thể giúp cho giáo viên, sinh viên, học sinh phổ thông và nhất là các nhà nghiên cứu giải quyết được những khó khăn gặp phải trong dạy, học và nghiên cứu.

Cẩm nang sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học đã được Cục bản quyền tác giả cấp giấy chứng nhận số 3214/2012/QTG ngày 10 tháng 10 năm 2012.