by Giasu Hn Gia sư
I. Bảng Tính Tan Là Gì?
1. Bảng Tính Tan là gì?
Bảng Tính Tan là bảng dùng để thể hiện tính tan hay không tan của 1 chất (muối, bazo hoặc axit) trong nước. Chất đó có thể tan, ít tan hoặc không tan. Bảng tính tan hóa học chuẩn sẽ biểu diễn trạng thái tan hay không tan của một chất tại nhiệt độ 25,15 °C (hoặc 293.15 °K) dưới áp suất là 1 atm.
t : hợp chất tan được trong nước.
k : hợp chất không tan.
i : hợp chất ít tan.
b : hợp chất bay hơi hoặc dễ phân hủy thành khí bay lên.
kb : hợp chất không bay hơi.
vạch ngang “-” : hợp chất không tồn tại hoặc bị phân hủy trong nước.
– Hợp chất tạo bởi kim loại Na (I) và nhóm hiđroxit (- OH) là NaOH, hợp chất này tan trong nước.
– Tương tự ta có: AgCl (k) không tan trong nước, Ag2SO4 (i) ít tan trong nước, HCl (t/b) là hợp chất tan trong nước và dễ phân hủy thành khí khi bay lên, H2SO4 (t/kb) là hợp chất tan trong nước và không bay hơi, AgOH (-) là hợp chất không tồn ở.
II. Ví Dụ Dạng bài huấn luyện Vận Dụng áp dụng Bảng Tính Tan.
PHÂN BIỆT VÀ NHẬN BIẾT các CHẤT
Đây là 1 trong các dạng rất đặc trưng sử dụng bảng tính tan.
1. giải pháp giải:
Bước 1: Tạo mẫu thử – Chia các chất cần phân biệt vào những ống nghiệm rồi đánh số thứ tự.
Bước 2: lựa chọn thuốc thử thích hợp (tùy thuộc vào yêu cầu của đề bài).
Bước 3: Nhỏ thuốc thử vào các ống nghiệm, quan sát hiện tượng xảy ra (kết tủa, bay hơi, đổi màu…), sau đó rút ra kết luận về tên của chất đó.
Bước 4: Viết PTHH minh họa.
2. Cách nhận biết 1 số chất thường gặp.
a. với chất khí.
Cách nhận biết chung: Làm quỳ tím chuyển xanh.
1 số cách khác:
Cách nhận biết chung: Làm quỳ tím hóa chuyển đỏ
1 số cách khác:
Cho hỗn hợp các oxit
phương pháp nhận biết: Hòa tan từng oxit vào nước để chia thành nhóm các oxit tan và không tan từ đó có các cách nhận biết riêng biệt.
– Nhóm tan trong nước: dùng khí CO để nhận biết
Nếu không xuất hiện kết tủa: kim loại trong oxit là kim loại kiềm.
Nếu có kết tủa: kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ.
– Nhóm không tan trong nước cho tác dụng với dung dịch bazơ.
Nếu oxit không tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ.
Nếu oxit tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là Mg, Zn, Pb, Cu, Fe, Al. (Dựa vào bảng tính tan để xác định).
giải pháp giải: sử dụng bảng tính tan hóa học hoặc các gợi ý tại phần trước.
Ví dụ:
Giải:
Chia 4 loại dung dịch vào 4 ống nghiệm khác nhau rồi đánh số thứ tự từ một đến 4.
Cho quỳ tím vào 4 ống nghiệm, nếu dung dịch trong ống nghiệm nào làm quỳ tím chuyển xanh thì chất đó là NaOH.
Tiếp đây, cho dung dịch AgNO vào 3 ống nghiệm chứa ba dung dịch còn lại, dung dịch trong ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa, dung dịch đó là NaCl.
b. Dạng 2: Dạng luyện tập hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp áp dụng.
phương pháp giải:
đối với dạng bài chỉ áp dụng thêm 1 chất thử tự chọn:
Bước 1: áp dụng 1 chất bất kì để xác định một trong những chất đã cho ở đề bài.
Bước 2: sử dụng chất đã xác định được để nhận biết những chất còn lại.
đối với dạng bài không sử dụng thuốc thử nào khác:
Cách 1: áp dụng tính chất vật lý của từng chất để phân biệt (mùi, màu sắc, tính tan…)
Cách 2: áp dụng chất đã xác định được để nhận biết các chất còn lại.
Cách 3: Có thể sử dụng phương pháp đun nhẹ để nhận biết những chất dựa vào khả năng bay hơi.
Cách 4: Cho những chất tác dụng đối với nhau để nhận biết dựa vào hiện tượng của chúng.
Giải:
Chia 4 dung dịch vào 4 ống nghiệm khác nhau đánh số từ 1 đến bốn.
Cho quỳ tím vào từng ống nghiệm, dung dịch trong ống nghiệm nào làm quỳ chuyển đỏ, dung dịch đó là HSO.
Giải:
Chia 4 dung dịch vào bốn ống nghiệm khác nhau đánh số từ một đến bốn.
Ta cho các dung dịch tác dụng với nhau, sau đó quan sát hiện tượng để nhận biết.
III. một Số Cách Ghi Nhớ Bảng Tính Tan.
2. Bazơ: Phần lớn những bazơ không tan trong nước, trừ 1 số bazơ như: KOH, NaOH, Ba(OH), còn Ca(OH) thì ít tan.
Sponsor Ads
0 connections, 0 recommendations, 9 honor points. Joined APSense since, December 3rd, 2018, From hà nội, Vietnam.
Created on Dec 11th 2018 10:14. Viewed 1,043 times.
Comments