Top 6 # Xem Nhiều Nhất Cách Học Bảng Nguyên Tố Hóa Học 8 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Techcombanktower.com

Bảng Hóa Trị Các Nguyên Tố Hóa Học

Bảng hóa trị một số nguyên tố hóa học và nguyên tử khối các chất

Bảng hóa trị các nguyên tố hóa học cùng bài ca hóa trị được VnDoc tổng hợp, biên soạn sẽ giúp các bạn học bảng hóa trị nhanh hơn. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm hy vọng gửi tới quý thầy cô cùng các bạn học sinh nhằm phục vụ quá trình dạy và học môn Hóa học lớp 8, giải bài tập hóa học 8 cũng như củng cố kiến thức Hóa học lớp trên được dễ dàng hơn.

BẢNG 1- MỘT SỐ NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC

Chú thích:

Nguyên tố phi kim: chữ màu xanh

Nguyên tố kim loại: chữ màu đen

Nguyên tố khí hiếm: chữ màu đỏ

BẢNG 2- HOÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ NHÓM NGUYÊN TỬ

Quy tắc hóa trị và các bước xác định hóa trị của một nguyên tố trong hợp chất đầy đủ tại bài:

Hóa 8 Bài 10: Bài ca hóa trị – Cách học thuộc bảng hóa trị nhanh nhất

Bài ca hóa trị cơ bản gồm những chất phổ biến hay gặp:

Kali, Iôt, HiđroNatri với bạc, Clo một loàiCó hóa trị 1 bạn ơiNhớ ghi cho rõ kẻo rồi phân vânMagiê, chì, Kẽm, thủy ngânCanxi, Đồng ấy cũng gần BariCuối cùng thêm chú OxiHóa trị 2 ấy có gì khó khănBác Nhôm hóa trị 3 lầnGhi sâu trí nhớ khi cần có ngayCacbon, Silic này đâyLà hóa trị 4 không ngày nào quênSắt kia kể cũng quen tên2, 3 lên xuống thật phiền lắm thayNitơ rắc rối nhất đời1, 2, 3, 4 khi thời thứ 5Lưu huỳnh lắm lúc chơi khămXuống 2, lên 6 khi nằm thứ 4Photpho nói tới không dưNếu ai hỏi đến thì hừ rằng 5Em ơi cố gắng học chămBài ca hóa trị suốt năm rất cần

Bài ca hóa trị – Học tốt Hóa học số 2

Hidro (H) cùng với liti (Li)Natri (Na) cùng với kali (K) chẳng rời Ngoài ra còn bạc (Ag) sáng ngờiChỉ mang hoá trị I thôi chớ nhầmRiêng đồng (Cu) cùng với thuỷ ngân (Hg)Thường II ít I chớ phân vân gì Đổi thay II , IV là chì (Pb)Điển hình hoá trị của chì là IIBao giờ cùng hoá trị IILà ôxi (O) , kẽm(Zn) chẳng sai chút gìNgoài ra còn có canxi (Ca)Magiê (Mg) cùng với bari (Ba) một nhàBo (B) , nhôm (Al) thì hóa trị IIICácbon © Silic (Si) thiếc (Sn) là IV thôiThế nhưng phải nói thêm lời Hóa trị II vẫn là nơi đi về Sắt (Fe) II toan tính bộn bề Không bền nên dễ biến liền sắt IIIPhốtpho III ít gặp màPhotpho V chính người ta gặp nhiều Nitơ (N) hoá trị bao nhiêu ?I , II, III , IV phần nhiều tới VLưu huynh lắm lúc chơi khămKhi II lúc IV , VI tăng tột cùngClo Iot lung tungII III V VII thường thì I thôiMangan rắc rối nhất đờiĐổi từ I đến VII thời mới yênHoá trị II dùng rất nhiều Hoá trị VII cũng được yêu hay cầnBài ca hoá trị thuộc lòngViết thông công thức đề phòng lãng quênHọc hành cố gắng cần chuyênSiêng ôn chăm luyện tất nhiên nhớ nhiều

Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 8 Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Bảng Tuần Hoàn Nguyên Tố Hóa Học

Thời gian đăng: 06:53:17 AM 24/11/2020

Bảng tuần hoàn hóa học là gì?

Định nghĩa bảng tuần hoàn hóa học

Bảng tuần hoàn hóa học hay bảng tuần hoàn có tên đầy đủ là bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, còn được biết đến với tên gọi bảng tuần hoàn Mendeleev. Đây là một phương pháp giúp liệt kê các nguyên tố hóa học thành bảng dựa trên số hiệu nguyên tử (số proton trong hạt nhân), cấu hình electron cùng các tính chất hóa học tuần hoàn của chúng.

Trên thế giới có nhiều loại bảng tuần hoàn khác nhau nhưng ở Việt Nam chủ yếu dùng bảng tuần hoàn cổ điển (dạng ô), ở đó các nguyên tố được sắp xếp theo số proton mà mỗi nguyên tố có trong hạt nhân nguyên tử của nó.

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Lịch sử hình thành và phát triển bảng tuần hoàn

Từ trước năm 1869 người ta đã phát hiện ra khá nhiều nguyên tố hóa học nhưng chưa xác định liệu giữa các nguyên tố có quan hệ gì với nhau không và chưa tìm ra được nguyên tắc phân loại đúng đắn.

Đến năm 1869, giáo sư Mendeleev đã có bước đầu phân loại các nguyên tố. Ông đã sắp xếp 63 nguyên tố hóa học được phát hiện vào thời kỳ đó vào trong bảng tuần hoàn các thay nguyên tố theo nguyên tắc cùng một cột là cùng họ, nếu trên cùng một hàng là cùng chu kì. Ông cũng đã thay đổi vị trí của nhiều nguyên tố và tạo nên những ô trống và chỉ ra rằng ở các ô còn trống chính là các nguyên tố hóa học còn chưa được phát hiện ra đồng thời cũng đưa ra dự đoán về tính chất của chúng. Đến đây, ông đã chính thức công bố bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

Trong những thập niên sau đó, các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu tìm ra những nguyên tố lấp đầy chỗ trống. Đến năm 1945, ô trống cuối cùng trong bảng tuần hoàn đã được lấp đầy. Sau một vài cải tiến và sửa đổi, từ bảng tuần hoàn sơ khai của Mendeleev đã tạo nên cái mà chúng ta vẫn sử dụng cho đến ngày nay.

Hiện nay, các nhà khoa học vẫn không ngừng nghiên cứu, tìm ra những nguyên tố mới. Có thể sau này bảng tuần hoàn sẽ được bổ sung thêm những nguyên tố mới mà không chỉ 118 nguyên tố như bây giờ.

Ý nghĩa của bảng tuần hoàn hóa học

Sự ra đời của bảng tuần hoàn hóa học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nhân loại. Nó trở thành tài liệu không thể thiếu trong học tập hay các công trình nghiên cứu. Từ một bảng tuần hoàn một trang giấy nhưng chứa đựng cả một kho thông tin, chỉ cần đọc hiểu sẽ giúp chúng ta giảm bớt nhiều thời gian, công sức

Khi biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể suy ra được cấu tạo của nguyên tố đó và ngược lại. Ví dụ: Nguyên tố ở STT 20, chu kỳ 4 và thuộc nhóm IIA thì có thể xác định được nguyên tố đó là Ca, có 20p, 20e trong nguyên tử và có 4 lớp e với số e lớp ngoài cùng là 2.

Biết được vị trí của nguyên tố trong bảng có thể suy ra được tính chất hóa học cơ bản của nó.

Thông qua quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn cũng có thể so sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận khác.

Bảng tuần hoàn hóa học ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau, tạo tiền đề cho sự phát triển của lĩnh vực nguyên tử.

Cách đọc bảng tuần hoàn hóa học

Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố sẽ được sắp xếp theo quy tắc: theo thứ tự số hiệu nguyên tử tăng dần. Các nguyên tố sẽ được ký hiệu sắp xếp trong mỗi ô. Một bảng tuần hoàn chuẩn gồm có 18 cột cùng 7 dòng với 2 dòng kép nằm riêng bên dưới là họ Lantan và họ Actini.

Để đọc được bảng tuần hoàn trước hết cần:

Hiểu về cấu trúc của bảng

Bảng tuần hoàn được bắt đầu từ bên trái phía trên và kết thúc ở cuối hàng cuối cùng, nằm gần phía dưới bên phải. Lưu ý: không phải hàng hay cột nào cũng chứa đủ các nguyên tố vì vậy nếu bắt gặp ô trống ở giữa, chúng ta vẫn tiếp tục đọc bảng tuần hoàn từ trái sang phải.

Các nguyên tố có cùng cấu hình e lớp ngoài cùng sẽ được sắp xếp theo cột đứng và được gọi là nhóm nguyên tố. Trong cùng một nhóm, chúng ta sẽ đọc từ trên xuống dưới. Số nhóm có thường được đánh ở trên các cột, ở một vài nhóm khác lại được đánh số phía dưới. Cách đánh số có thể sử dụng chữ số La Mã, hoặc Ả Rập hay con số từ 1-18.

Các nguyên tố sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần và có cùng số lớp trong lớp vỏ e gọi là chu kỳ bảng tuần hoàn. Chúng ta có 7 chu kỳ được đánh số từ 1 đến 7 ở bên trái của bảng và trong một chu kỳ thì được đọc theo chiều từ trái sang phải trong đó chu kỳ sau sẽ lớn hơn chu kỳ trước.

Hiểu được cách phân loại màu sắc cho các nhóm kim loại, á kim hay phi kim.

Lưu ý đôi khi các nguyên tố cũng được sắp xếp thành từng họ.

Đọc ký hiệu hóa học cùng tên nguyên tố

Cần đọc ký hiệu hóa học trước: nó là sự kết hợp của 1 hay 2 chữ cái được thống nhất sử dụng.

Đọc tên thông thường của nguyên tố: tên nguyên tố được đặt ngay dưới ký hiệu hóa học và sẽ được thay đổi phù hợp với ngôn ngũ cử bảng tuần hoàn

Đọc số hiệu nguyên tử

Đọc bảng tuần hoàn hóa học theo số hiệu nguyên tử nằm ở giữa bên trên hoặc ở trên bên trái của mỗi ô nguyên tố (ô nguyên tố bao gồm tên nguyên tố, kí hiệu hóa học, số hiệu nguyên tử, nguyên tử khối trung bình, độ âm điện, cấu hình electron và số oxi hóa). Số hiệu nguyên tử sẽ được sắp xếp tăng dần theo chiều từ góc trái bên trên sang góc phải bên dưới. Số hiệu nguyên tử hay chính là số proton có trong hạt nhân nguyên tử của nguyên tố đó.

Việc thêm bớt các proton sẽ tạo thành nguyên tố khác

Khi tìm ra số proton cũng sẽ tìm được số electron trong nguyên tử đó do số proton và số electron bằng nhau trong một nguyên tử trừ một số trường hợp đặc biệt. Dấu trừ và cộng bên cạnh ký hiệu hóa học tương ứng điện tích âm và dương

Đọc trọng lượng nguyên tử

Trọng lượng nguyên tử là con số được ghi bên dưới tên nguyên tố và được ghi hầu hết dưới dạng thập phân.

Từ trọng lượng nguyên tử có thể tìm được số nơtron có trong nguyên tử bằng cách: làm tròn trọng lượng nguyên tử đến số nguyên gần nhất trừ đi số proton sẽ được số nơtron.

Có thể biết nhiều thông tin nguyên tố từ đọc bảng tuần hoàn

Có thể chuyển các nguyên tố thành thơ hay câu nói dễ nhớ

Nhớ được dãy hóa trị

In ra một bản màu dán ở nơi thường xuyên nhìn thấy

Thường xuyên làm các công việc cần vận dụng bảng tuần hoàn

Qua bài viết có thể thấy chỉ với một bảng tuần hoàn hóa học nhưng lại ẩn chứ một khối lượng kiến thức rộng lớn, hy vọng từ các thông tin trên có thể giúp bạn đọc tìm ra được phương pháp đọc, ghi nhớ bảng tuần hoàn một cách hiệu quả. Truy cập chúng tôi để có thêm những thông tin thú vị khác.

Bảng Tuần Hoàn Và Nguyên Tố Hóa Học Mendeleev

Bảng tuần hoàn hóa học và mẹo nhớ lâu

Bảng tuần hoàn, tên đầy đủ là Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, còn được biết với tên Bảng tuần hoàn Mendeleev, là một phương pháp liệt kê các nguyên tố hóa học thành dạng bảng, dựa trên số hiệu nguyên tử (số proton trong hạt nhân), cấu hình electron và các tính chất hóa học tuần hoàn của chúng.

Các nguyên tố được biểu diễn theo trật tự số hiệu nguyên tử tăng dần, thường liệt kê cùng với ký hiệu hóa học trong mỗi ô. Dạng tiêu chuẩn của bảng gồm các nguyên tố được sắp xếp thành 18 cột và 7 dòng, với hai dòng kép nằm riêng nằm bên dưới cùng.

Với bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là cách thức hiện thị dạng bảng các nguyên tố hóa học do nhà hóa học Dimitri Mendeleev người Nga phát minh vào năm 1869. Ông phát minh là bảng để sắp xếp chu ký các nguyên tố hóa học, đễ nhận biết và co quy luật dễ học hơn. Bố cục của bảng tuần hoàn hóa học đã được tinh chỉnh và mở rộng dần theo thời gian khi mà các nguyên tố dần được phát hiện. Tuy nhiên, các hình thức hiển thị cơ bản vẫn khá giống với thiết kế ban đầu của Mendeleev.

Các nguyên tố nhẹ nhất là hydro (có ba loại nguyên tử là hydro, Đơteri và triti), là những nguyên tố đầu tiên xuất hiện trong Vụ Nổ Lớn (the Big Bang). Tất cả các nguyên tố nặng hơn được tìm thấy hay sản xuất một cách tự nhiên hay nhân tạo thông qua hàng loạt phương thức khác nhau.

Bảng hệ thống tuần hoàn hóa học

Trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập hoá học thì bảng tuần hoàn (hay hệ thống tuần hoàn) các nguyên tố hoá học là một công cụ rất cần thiết. Có nhiều dạng bảng tuần hoàn khác nhau như bảng tuần hoàn dạng bậc thang, bảng tuần hoàn dạng quạt xoè, bảng tuần hoàn dạng múi nhưng phổ biến nhất là bảng tuần hoàn dạng ô (có hai loại bảng dài và bảng ngắn). Ở bài này chúng ta sẽ nghiên cứu bảng tuần hoàn dạng ô dài.

Cách xem bảng tuần hoàn hóa học

Để sử dụng bảng tuần hoàn hóa học một cách dễ dàng, dễ nhớ bạn cần chú ý đến những thành phần sau đây:

– Số nguyên tử: Số nguyên tử hay số proton của 1 nguyên tố hóa học là số proton được tìm thấy trong hạt nhân của 1 nguyên tử. Nó chính là số điện tích của hạt nhân. Số nguyên tử giúp xác định duy nhất một nguyên tố hóa học. Trong một nguyên tử không tích điện, số nguyên tử cũng bằng số electron.

– Nguyên tử khối trung bình: Gần như các nguyên tố hóa học là hỗn hợp của nhiều đồng vị với tỉ lệ phần trăm số nguyên tử xác định Suy ra nguyên tử khối của các nguyên tố có nhiều đồng vị là nguyên tử khối trung bình của hỗn hợp các đồng vị có tính đến tỉ lệ phần trăm số nguyên tử tương ứng.

– Độ âm điện: Độ âm điện của 1 nguyên tử là khả năng hút electron của nguyên tử đó khi tạo thành liên kết hóa học. Vì thế độ âm điện của nguyên tử nguyên tố càng lớn thì tính phi kim nguyên tố đó càng mạnh và ngược lại, độ âm điện của nguyên tử nguyên tố càng nhỏ thì tính kim loại càng mạnh

– Cấu hình Electron: Cấu hình electron, cấu hình điện tử, nguyên tử cho biết sự phân bố các electron trong lớp vỏ nguyên tử ở các trạng thái năng lượng khác nhau hay ở các vùng hiện diện của chúng

– Số Oxi hóa: Số oxi hóa là số áp cho một nguyên tử hay nhóm nguyên tử.Nhờ số oxi háa này chúng ta có thể nhận biết được số electron được trao đổi khi một chất bị oxi hóa hoặc bị khử trong một phản ứng

– Tên nguyên tố: Nguyên tố hóa học,hay được gọi đơn giản là nguyên tố, là 1 chất hóa học tinh khiết, bao gồm 1 kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên tử, là số lượng proton có trong mỗi hạt nhân

– Ký hiệu hóa học: Trong hóa học, ký hiệu là tên viết tắt của một nguyên tố hóa học đó. Biểu tượng cho các nguyên tố hóa học thường bao gồm 1 hoặc 2 chữ cái trong bảng chữ cái Latinh và được viết với chữ cái đầu tiên viết hoa.

Cách ghi nhớ bảng tuần hoàn hóa học

Nghiên cứu bảng tuần hoàn:

Xác định bản chất các thành phần khác nhau của mỗi nguyên tố hóc học, trong bảng tuần hoàn hóa học, mỗi một ô sẽ gồm nguyên tố cùng các thuộc tính, thành phần của nguyên tố đó. Vì vậy, để tìm hiểu bảng tuần hoàn, bạn cần biết tên nguyên tố cùng ký hiệu hóa học, số nguyên tử… Tất cả các thông tin này đều có trong ô nguyên tố đó.

Hãy học bảng tuần hoàn hóa học với mười nguyên tố đầu tiên bên trong bảng. Khi nhớ và thành thạo các nguyên tố này, bạn học cách suy diễn các giá trị nguyên tố tiếp theo. Sau đó, bạn sử dụng phương phát so sánh với giá trị đã học. Cứ như vậy, bạn sẽ học hết hơn 120 nguyên tố trong bảng tuần hoàn Mendeleev.

Bạn có thể in học mua một bản tuần hoàn, bạn sẽ mang đi mọi nơi và học bất cứ khi nào thuận tiện. Hãy in thật nhiều bản và dán những nơi cần thiết trong không gian học. Hãy gim một tờ note trên bản dán nhiều lúc bạn phải ghi nhớ.

Thời buổi công nghệ học bảng tuần hoàn có vẽ rất là dễ dàng, bạn hãy chụp lại bản chính và để ở nơi bạn hay vô nhất. Thường xuyên mở ra xem để nhớ được lâu hơn.

Cách nhớ dãy kim loại bá đạo nhất: K Na Ca Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H Cu Hg Ag Pt Au  Khi nào cần may áo giáp sắt nhớ sang phố hỏi cửa hàng áo phi âu.

Dùng phương pháp nhớ là viết một vài cụm từ, một vài câu suôn miệng giúp bạn nhớ nhanh hơn trong các nguyên tố hóa học. Phương pháp nhớ nhanh và dài nhất là thường xuyên làm bài tập hóa học và tra bảng tuần hòa hóa học.

Cách làm nhanh và bạn trỏ thành một người giỏi hóa thực thụ là thường xuyên giải các bài tập về hóa học, tra và xem các nguyên tố hóa học. Thực hiện các phương pháp cân bằng hòa học cần thiết.

1. Cách học thuộc hóa trị lớp 8

Hóa trị I: Hg, Ag, Na, Cl, K, Li. Đọc là: Hết Bạc Na Lo Kiếm Liền

Hóa trị II: Mg, Ca, Ba, Pb. Cu, Hg, Fe, Zn – đọc là: Má Cản Ba Phá Cửa Hàng Sắt Kẽm

Hóa trị III: Có Al và Fe

Hóa trị I là: Na, K, Ag, Cl.

Hóa trị III là: Al, Fe

Hóa trị II: Còn lại (với Fe có hóa trị II và III luôn).

Hoặc là học câu nói vui sau: Hai Bà Cả không Mua Chì Kẽm Sắt Cũng Mãi một Năm Ăn hết Khoảng ba Phen Vàng Nhưng Sắt Nhôm năm Phen bốn Chỉ

Cách học thuộc hóa trị của nguyên tố dễ dàng thì học sinh nên lấy những hợp chất của oxi để làm ví dụ sau đó xác định hóa trị của các nguyên tố khác.

Ví dụ cụ thể: Để xác định hóa trị của Fe và Na ta có thể lấy những oxit như Na2O, FeO, Fe2O3.

Ta làm như sau:

Ta biết nguyên tố Oxi luôn luôn có hóa trị II

x II

Na2 O

Na2O sau khi viền xong rồi ta áp dụng công thức sau:

x II

a b

Ax = By

a.x b.y

Na2O x.2

x II

Na2O x.2

II .1 2.x 2

x 1.

Vậy hóa tri của Na: I

Chúng ta nên nhớ là hóa trị phải ghi bằng chữ số La Mã. Tương tự như vậy đối với các hợp chất khác.

Hóa trị thì học theo nhóm cho dễ:

Nhóm có 1 hóa trị:

Bao gồm nhóm hóa trị I, II, III, IV

Hóa trị I bao gồm: H, Li, F, Na, Cl, K, Ag, Br

Hóa trị II bao gồm: Be, O, Mg, Ca, Zn, Ba, Hg

Hóa trị III bao gồm: B, Al

Hóa trị IV bao gồm: Si

Nhóm có nhiều hóa trị bao gồm:

Cacbon: IV, II

Chì: II, IV

Crom: III, II

Nito: III, II, IV

Photpho: III, V

Lưu huỳnh: IV, II, VI

Mangan: IV, II, VII…….Các hóa trị in đậm thường sử dụng nhiều nhất trong khi học.

Có 5 nhóm cần thuộc hóa trị bảng trang 42 SGK Hóa học 8 các em cần học thuộc

Hóa trị của các gốc gồm nhiều nguyên tố hóa học:

Các gốc hóa trị I gồm: OH (hidroxit ), NO3 (nitrat)

Các gốc hóa trị II gồm: CO3 ( cacbonat ), SO4 (sunfat)

Các gốc hóa trị III gồm: PO4 (photphat)

Bài tập áp dụng luyện tập cách học thuộc hóa trị lớp 8

Bài tập tìm công thức hóa học của hợp chất biết hóa trị

B1: Viết Công thức hóa học chung

B2: Theo quy tắc hóa trị:

a.x = b.y

Chọn x = b’; y = a’, suy ra Công thức hóa học đúng.

Chú ý: Nếu một nhóm nguyên tử thì phải xem như một nguyên tố và lập Công thức hóa học như một nguyên tố khác.

Khi viết hóa trị phải viết theo số La Mã, còn chỉ số là số tự nhiên.

Yêu cầu: Để lập được CTHH của hợp chất bắt buộc nắm chắc kí hiệu hóa học và hóa trị của các nguyên tố tạo nên hợp chất đó.

* Hoặc nhớ mẹo hóa trị một số nguyên tố thường gặp như sau:

Hóa trị I là: K Na Ag H Br Cl

Khi Nàng Ăn Hắn Bỏ Chạy

Hóa trị II là: O Ba Ca Mg Zn Fe Cu

Ông Ba Cần May Zap Sắt Đồng

Hóa trị III là: Al Fe

Anh Fap

Đối với nguyên tố có nhiều hóa trị thì đề sẽ cho hóa trị ta chỉ làm theo thôi.

Ví dụ 1

Lập Công thức hóa học của hợp chất:

a) Nhôm oxit được tạo nên tử 2 nguyên tố oxi và nhôm Al

Lời Giải

Theo quy tắc hóa trị ta có:

x . III = y . II

Vậy Công thức hóa học: Al2O3

b) Cacbon đioxit gồm C(IV) và O (II)

Lời Giải

Theo quy tắc hóa trị ta có:

x . IV = y . II

Vậy Công thức hóa học: CO2

b) Natri photphat gồm Na (I) và PO4(III)

Giải

Theo quy tắc hóa trị ta có:

x . I = y . III

Vậy Công thức hóa học: Na3PO4

Viết Công thức hóa học hoặc lập nhanh Công thức hóa học: Không cần làm theo từng bước cụ thể như trên, mà chỉ cần nắm rõ quy tắc chéo: Hóa trị của nguyên tố này sẽ là chỉ số của nguyên tố kia và ngược lại (với điều kiện rằng các tỉ số phải tối giản trước).

Chú ý: Nếu hai nguyên tố cùng hóa trị thì không cần ghi chỉ số (mặc định là 1 rồi)

Ví dụ

1) Viết công thức hóa học của hợp chất tạo bởi S (VI) và O.

(Do VI / II = 3/1 nên chéo xuống chỉ số của S là 1 còn O là 3).

2) Viết công thức hóa học của Fe(III) và SO4 hóa trị (II)

Công thức hóa học Fe2(SO4)3

(Lí giải: Tỉ lệ hóa trị III và II không cần tối giản, hóa trị III của Fe trở thành chỉ số 3 của SO4, như vậy phải đóng ngoặc nhóm SO4, hiểu là có 3 nhóm SO4. Hóa trị II của SO4 trở thành chỉ số 2 của Fe.)

Chú ý: Khi đã thành thạo, nắm rõ quy tác chúng ta có thể không cần viết hóa trị lên trên đỉnh nguyên tố, nhóm nguyên tử.

    Bài tập áp dụng luyện tập cách học thuộc hóa trị lớp 8 (Kèm lời giải)

    Bài tập 1

    a) N (III) b) C (IV) c) S (II) d) Cl

    Chú ý: a, b viết H đứng sau nguyên tố N, C.

    c, d viết H đứng trước nguyên tố S và Cl.

    Bài tập 2

    Lập công thức hóa học cho các hợp chất:

    Cu(II) và Cl

    NH4(I) và SO4

    Al và NO3

    Ca và PO4

    Mg và O

    Fe(III) và SO4

    Bài tập 3

    Lập công thức hóa học của các hợp chất:

    Al và PO42. Na và SO4 3. Fe (II) và Cl

    Mg và CO35. Hg (II) và NO36. Zn và Br

    K và SO38. Na và Cl 9. Na và PO4

    Ba và HCO3(I) 11.K và H2PO4(I) chúng tôi và HSO4(I)

    Bài tập 4

    Lập công thức hóa học hợp chất.

    1/Lập CTHH hợp chất tạo bởi nhóm NO3 và nguyên tố Al. Cho biết ý nghĩa CTHH trên.

    2/ Lập CTHH hợp chất phân tử gồm: Ba và SO4. Cho biết ý nghĩa CTHH trên.

    3/Lập CTHH hợp chất có phân tử gồm nguyên tố Mg và nhóm OH. Cho biết ý nghĩa CTHH trên.

    Bài tập 5

    Viết CTHH của các hợp chất với lưu huỳnh (II) của các nguyên tố sau đây:

    a) K (I) b) Fe (II) c) Al (III) d) Hg (II)

    Bài tập 6

    Viết CTHH và tính phân tử khối của các hợp chất sau:

    a) Điphotpho pentaoxit gồm P(V) và O.

    b) Axit sunfuric gồm H và SO4.

    c) Bari cacbonat gồm Ba và CO3.

    d) Canxi photphat gồm Ca và PO4.

    Bài 8 (*)

    Xét các CTHH: Z(NO3)3; (NH4)3T; X2SO4; H2Y;. Biết hóa trị của SO4 là II, NH4 (I), NO3(I). Viết CTHH của hợp chất gồm:

    a) X và H b) Z và SO4c) T và H d) X và Y

    e) X và T f) Y và Z g) Z và T.

Mẹo Học Thuộc Bảng Hóa Trị Các Nguyên Tố Hóa Học Nhanh Nhất

Posted by itqnu

Hóa học là một bộ môn tuy không phải quá khó nhưng không phải bất kỳ ai cũng có thể đạt được kết quả cao trong bộ môn này. Lần đầu tiên tiếp xúc với Hóa học, các em học sinh lớp 8 sẽ phải làm quen dần với Bảng hóa trị. Đây là kiến thức bắt buộc các em phải học thuộc thì mới có thể làm tốt được các dạng bài tập Hóa học khác nhau.

Hóa trị của một nguyên tố hóa học được tính bằng tổng số liên kết mà một nguyên tử thuộc một nguyên tố đó tạo ra trong phân tử.

Bảng hóa trị của các nguyên tố hóa học

Trước khi bắt đầu tìm hiểu Bảng hóa trị, bạn cần lưu ý rằng với những nguyên tố có nhiều hóa trị thường gặp như Fe, Cu,… Còn đa phần nhiều nguyên tố phi kim sẽ có nhiều mức hóa trị khác nhau như N, S, P,…

BẢNG HÓA TRỊ CỦA MỘT SỐ NHÓM NGUYÊN TỬ

Mẹo ghi nhớ Bảng hóa trị nhanh nhất và hiệu quả nhất

1. Ghi nhớ theo số hóa trị của các nguyên tố

Bao gồm nhóm hóa trị I, II, III, IV

Nhóm Hóa trị I bao gồm: H, Li, F, Na, Cl, K, Ag, Br

Nhóm Hóa trị II bao gồm: Be, O, Mg, Ca, Zn, Ba, Hg

Nhóm Hóa trị III bao gồm: B, Al

Nhóm Hóa trị IV bao gồm: Si

Nhóm có nhiều hóa trị bao gồm: Hóa trị của các gốc gồm nhiều nguyên tố hóa học:

Các gốc hóa trị I gồm: OH (hidroxit ), NO3 (nitrat)

Các gốc hóa trị II gồm: CO3 ( cacbonat ), SO4 (sunfat)

Các gốc hóa trị III gồm: PO4 (photphat) cho g a trướcthức hữu ích và rấtn quan tâm theo dõi bài viết! chúc

ạn trong quá trình học tập môn Hóa học. Giúp các bạn có thể cho g a trướcthức hữu ích và rấtn quan tâm theo dõi bài viết! chúc

ạn trong quá trình học tập môn Hóa học. Giúp các bạn có thể

Bài ca hóa trị là cách học thuộc bảng hóa trị nhanh nhất, gồm những chất phổ biến hay gặp:

Kali (K), iốt (I) , hidrô (H) Natri (Na) với bạc (Ag) , clo (Cl) một loài Là hoá trị ( I ) hỡi ai Nhớ ghi cho kỹ khỏi hoài phân vân Magiê (Mg) , kẽm (Zn) với thuỷ ngân (Hg) Ôxi (O) , đồng(Cu), thiếc (Sn) thêm phần bari (Ba) Cuối cùng thêm chữ canxi (Ca) Hoá trị II nhớ có gì khó khăn ! Này nhôm (Al) hoá trị III lần In sâu trí nhớ khi cần có ngay Cácbon (C) ,silic(Si) này đây Có hoá trị IV không ngày nào quên Sắt (Fe) kia lắm lúc hay phiền II , III rồi sẽ nhớ liền nhau thôi Lại gặp nitơ (N) khổ rồi I , II , III , IV khi thời lên V Lưu huỳnh ( S) lắm lúc chơi khăm Xuống II lên VI khi nằm thứ IV Phốt pho (P) nói đến không dư Có ai hỏi đến ,thì ừ rằng V Em ơi cố gắng học chăm Bài ca hoá trị suốt năm cần dùng.

Bên cạnh đó, có một bài ca hóa trị khác mà các bạn cũng có thể tham khảo.

Hidro (H) cùng với liti (Li) Natri (Na) cùng với kali (K) chẳng rời Ngoài ra còn bạc (Ag) sáng ngời Chỉ mang hoá trị I thôi chớ nhầm Riêng đồng (Cu) cùng với thuỷ ngân (Hg) Thường II ít I chớ phân vân gì Đổi thay II , IV là chì (Pb) Điển hình hoá trị của chì là II Bao giờ cùng hoá trị II Là oxi (O), kẽm(Zn) chẳng sai chút gì Ngoài ra còn có canxi (Ca) Magiê (Mg) cùng với bari (Ba) một nhà Bo (B) , nhôm (Al) thì hóa trị III Cácbon (C) silic (Si) thiếc (Sn) là IV thôi Thế nhưng phải nói thêm lời Hóa trị II vẫn là nơi đi về Sắt (Fe) II toan tính bộn bề Không bền nên dễ biến liền sắt III Phốtpho (P) III ít gặp mà Photpho V chính người ta gặp nhiều Nitơ (N) hoá trị bao nhiêu ? I , II, III , IV phần nhiều tới V Lưu huỳnh (S) lắm lúc chơi khăm Khi II lúc IV , VI tăng tột cùng Clo (Cl) Iot (I) lung tung II III V VII thường thì I thôi Mangan (Mn) rắc rối nhất đời Đổi từ I đến VII thời mới yên Hoá trị II dùng rất nhiều Hoá trị VII cũng được yêu hay cần Bài ca hoá trị thuộc lòng Viết thông công thức đề phòng lãng quên Học hành cố gắng cần chuyên Siêng ôn chăm luyện tất nhiên nhớ nhiều.