Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Văn 11 Tự Tình 2 Của Nữ Sĩ Hồ Xuân Hương mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Hướng dẫn soạn về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Đầu tiên, bài soạn văn 11 Tự tình 2 xin được giới thiệu về tác giả Hồ Xuân Hương. Bà được sinh ra và lớn lên tại Nghệ An, cụ thể là ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu – đây cũng là nơi xuất thân của nhiều văn nhân mặc khách tài hoa. Đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có nguồn tài liệu cung cấp thông tin xác đáng về năm sinh, năm mất của bà nhưng Hồ Xuân Hương là một trong số những tên tuổi lớn cùng với Nguyễn Gia Thiều, Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm, Phạm Thái, Nguyễn Du,…
2. Bài thơ Tự tình
Khi soạn bài Tự tình 2, chúng ta cần điểm qua một vài điều cơ bản về tác phẩm này. Đây là một tác phẩm trữ tình khá tiêu biểu cho tư tưởng và nghệ thuật của Hồ Xuân Hương. Tự tình 2 được viết dưới hình thức của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật và là một trong số ba bài thơ Tự tình nổi tiếng của nữ sĩ. Bài thơ nói lên tư tưởng của nhà thơ về quyền được hưởng hạnh phúc tuổi xuân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến; đồng thời là sự cảm thông và niềm trân trọng khát vọng giải phóng tình cảm của người phụ nữ trong xã hội ấy.
II. Hướng dẫn soạn văn 11 Tự tình 2 qua gợi ý trả lời câu hỏi SGK
Câu 1
Trong bốn câu thơ đầu, hình ảnh của nhân vật phần nào cho thấy tác giả đang ở trong một hoàn cảnh đặc biệt và tâm trạng đặc biệt. Có thể hình dung nhân vật ấy chính là người phụ nữ cô đơn đang nghe thấy văng vẳng tiếng trống trong đêm khuya tĩnh mịch, tiếng trống báo hiệu thời khắc dần qua.
Người phụ nữ ấy có lẽ cảm nhận rất rõ rệt sự gấp gáp, dồn dập của bước đi thời gian vật lí và đồng thời cũng chính là bước đi thời gian tâm trạng của chính mình. Nỗi niềm lo ngại, e sợ và đầy hoang mang mang được bộc bạch rất rõ ở ngữ điệu và ngôn từ của câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non”. “Trơ” khi kết hợp với cụm “cái hồng nhan” đã diễn tả biết bào sự cay đắng, bẽ bàng của con người về phận hẩm duyên ôi nhưng bên cạnh đó cũng cho thấy sự bản lĩnh, nét cá tính độc đáo của nhân vật trữ tình như một lời thách thức với chính số phận của mình.
Câu 2
Bài soạn văn 11 Tự tình 2 sẽ tiếp tục với việc trả lời câu hỏi thứ hai trong SGK. Câu 5 và 6 của bài thơ cũng là một cặp câu độc đáo trong việc mượn hình tượng thiên nhiên, sự vật để diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận. Trong hai câu thơ nổi bật hai hình ảnh là “rêu” và đá. Đây là những hình ảnh có sức gợi rất hiệu quả về niềm khao khát mạnh mẽ của người phụ nữ – niềm khao khát được đương đầu một cách kiên cường với số phận.
Điều đó được thể hiện bởi vì hai hình ảnh nói trên được tác giả cho kết hợp với hàng loạt những động từ mạnh, “rêu” – “xiên ngang mặt đất”, “đá” – “đâm toạc chân mây”. Những hoạt động mang ý nghĩa phản ứng lại ngoại lực để tồn tại đã gián tiếp cho thấy một tâm hồn tràn đầy nhựa sống và mong muốn được dấn thân vào cuộc đời.
Câu 3
Ý nghĩa hai câu cuối có thể thấy được gói trong hàm ý của từ “xuân”, “lại” và nghệ thuật tăng tiến: “mảnh tình” – “san sẻ” – “tí” – “con con”. Dường như dù cho có đột phá và quyết liệt trong suy nghĩ và hành động như những gì được bộc bạch qua câu thơ 5 và 6 nhưng bây giờ, nỗi niềm và khao khát ấy lại có phần lắng dịu trong bất lực và chán chường.
Câu thơ thứ 7 hiển hiện biết bao sự chán ngán: thời gian tuổi xuân con người không thể đo song song đồng thời cùng thời gian mùa xuân của đất trời. Trong khi bốn mùa xuân – hạ – thu – đông vẫn xoay vần thì con người chỉ được hạnh phúc của tuổi xuân trong một giới hạn nào đó.
Đặc biệt, ở câu thơ cuối cùng, Hồ Xuân Hương đã gửi gắm đến người đọc một lời thở than thầm kín của người phụ nữ khi phải chịu cảnh lẻ loi, cô đơn. “Mảnh tình” nàng có vốn đã bé mọn, nhưng cũng không có quyền được giữ riêng cho mình mà phải “san sẻ” để rồi chỉ có thể nhận về “tí con con”. Đó cũng chính là số phận chung của những “cái hồng nhan” phải chịu cảnh chồng chung trong xã hội phong kiến.
Câu 4
Có thể thấy, bài thơ vừa là tiếng nói ca thán cho một duyên phận bi kịch, nhưng cũng là khúc ca cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Một cách cụ thể, tác giả đã bộc lộ tâm trạng, thái độ vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận nhưng nổi bật hơn cả vẫn là khát vọng sống, sự gắng gượng vươn lên để bày tỏ thái độ không cam chịu, không khuất phục trước cuộc đời. Cũng cần nói thêm, với những nội dung trên, Hồ Xuân Hương đã chuyển tải trong tám câu thơ nhưng lại cụ thể và đi vào lòng người. Đây chính là cơ sở phần nào khẳng định tài năng độc đáo của “Bà chúa thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng. Đây cũng là câu hỏi cuối cùng trong bài soạn văn 11 Tự tình 2 mà chúng ta cần phải tìm hiểu và trả lời trước khi tìm hiểu văn bản này trên lớp.
Phân tích bài thơ tự tình (áp dụng trong kiểm tra và thi)
Cảm nhận về bài thơ tự tình (áp dụng trong bài kiểm tra và thi)
Soạn bài câu cá mùa thu ngắn gọn, đủ ý
Như vậy qua bài soạn văn 11 Tự tình 2, Kien Guru đã giúp các bạn học sinh có thêm gợi ý để trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài học trong SGK. Mong rằng, đội ngũ biên tập đầy nhiệt huyết của Kien Guru sẽ có thể tiếp tục đồng hành và hỗ trợ các bạn trong việc chuẩn bị những bài soạn thật tốt trước khi đến lớp.
Soạn Bài Tự Tình 2 Của Hồ Xuân Hương
() – Anh (Chị) hãy trong sách văn học lớp 11. ( Bài soạn văn của bạn Thành trường THPT Chu Văn An).
Đề bài: Soạn văn bài Tự Tình II ( Hồ Xuân Hương)
BÀI SOẠN
– Sống cuối thế kỉ XVIII-XIX.
– Sinh ra trong gai đình nhà nho, cha làm nghề dạy học
– Bà là một thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời nhiều ngang trái éo le
– Đặc điểm thơ của Hồ Xuân Hương
+ Khẳng định, đề cao khát vọng và vẻ đẹp người phụ nữ, bằng tiếng nói thương cảm
+ Thơ của bà đậm chất dân gian từ đề tài cảm hứng đến ngôn ngữ và hình tượng
+ Đạm chất trào phú mà chữ tình
– Xuất xứ trong trùm thơ tự tình gồm 3 bài
– Thể loại: thất ngôn bát cú
– Nhan đề: Tự bộc lộ tâm tình, tình cảm, xảm xúc.
Câu 2: Tâm trạng nhân vật chữ tình
– Tâm trạng: Gợi lên qua cách dùng từ ” Trơ” Trơ trọi
– Cái danh từ chỉ loại, gọi đồ vật, kết hợp hồng nhan chỉ vẻ đẹp người phụ nữ.
– NT: Đảo ngược kết hợp đảo ngữ nhịp điệu 1/3/3 gợi ra sự tương phản, đối lập nhấn mạnh trạng thái nhỏ bé của con người.
– Uống rượu, ngắm trăng gải sầu
– Kết quả: Say lại tỉnh là một vòng luẩn quẩn càng muốn say lại càng muốn tỉnh càng cảm nhận được nỗi đau thân phận.
– Cách dùng từ hương, hương rượu còn là bà hương
– Hình ảnh : vầng trăng sắp tàn ( gần về sáng)
– Khuyết- chưa tròn ( từ đồng nghĩa) chồng lấp lên nhau càng gợi sự thiếu hụt
– Đó là sự đồng nhất giữa cảnh và người( trăng sắp tàn mà vẫn chưa tròn, tuổi xuân đã trôi qua mà hạnh phúc còn chưa trọn vẹn)
– Hình ảnh :- Xiên ngang mặt đất, rêu nhỏ bé, mềm yếu
– Đá thấp cứng rắn – Rêu xiên ngang, đá đâm toạc đông từ biểu hiện trang thái mạnh mẽ, quyết liệt, giữ đội.
– Mặt đất: Chân may, hình ảnh mang tính chất cản trở
NT: Đối lập vừa thể hiện trạng thái thiên nhiên vừa thể hiện cá tính bướng bỉnh ngan ngạnh bản lĩnh không cam chịu.
– Ngân: chán ngân, chán chường, ngán ngẩm.
– Cụm từ : xuân đi xuân lại lại. ý nói mùa xuân đất trời, tuổi xuân con người.
– Lại 2 từ trở lại, lại 1 là thêm 1 lần tạo hóa như một vòng luẩn quẩn, sự trở lại của mùa xuân, đồng nghĩa với sự ra đi tuổi xuân.
– Mảnh tình đã ít là còn san sẻ còn lại tí con con chỉ sự ít ỏi, sẻ chia trong cuộc đời.
– Hồ xuân Hương bộc lộ nghịch cảnh éo le của số phận hồng nhan.
Tự Tình Của Hồ Xuân Hương
a. Tác giả:
Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh năm mất) quê ở Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở Thăng Long
Bà đi nhiều nơi và thân thiết với nhiều danh sĩ
Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương nhiều éo le, ngang trái
Được mệnh danh là “bà chúa thơ Nôm”
Tác phẩm: tương truyền có khoảng trên dưới 40 bài thơ Nôm, còn có tập Lưu Hương Kí gồm có 24 bài thơ chữ Hán và 26 bài thơ chữ Nôm
Nội dung sáng tác: thường viết về người phụ nữ với tiếng nói cảm thương sâu sắc; khẳng định đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.
Phong cách nghệ thuật: trào phúng mà trữ tình đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.
b. Tác phẩm
Xuất xứ: nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.
Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
Chủ đề: Bài thơ bày tỏ nỗi lòng của tác giả trước duyên phận hẩm hiu
a. Hai câu đề
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non.”
Thời gian: Đêm khuya → thời điểm nửa đêm về sáng, là khoảng thời gian con người đối diện với chính mình với những suy tư, trăn trở.
Không gian: tĩnh mịch, vắng lặng, quạnh hiu với âm thanh “văng vẳng” của tiếng “trống canh”
Từ “dồn”: Nhịp điệu gấp gáp, hối hả → bước đi của thời gian ⇒ Đó cũng chính là tâm trạng rối bời, vừa lo âu vừa buồn bã của con người ý thức được sự chảy trôi của thời gian, đời người
Từ “trơ”:
Có nghĩa là phơi ra, bày ra + “cái hồng nhan”; “với nước non” thể hiện sự dãi dầu sương gió → sự tủi hổ, bẽ bàng
Thủ pháp đảo: từ “trơ” đứng đầu câu + nhịp điệu thơ 1/3/3 → nhấn mạnh sự tủi hổ, bẽ bàng.
Từ “trơ” – trong văn cảnh câu thơ – không chỉ là bẽ bàng, tủi hổ mà còn thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách thức. Nó đồng nghĩa với từ “trơ” trong câu thơ sau của Bà Huyện Thanh Quan:“Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt” (Thăng Long thành hoài cổ) → bản lĩnh, cá tính Xuân Hương.
Từ “hồng nhan” đặt bên cạnh từ “cái” → sự rẻ rúng, mỉa mai.
⇒ Câu thơ thể hiện nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng của nhà thơ trước tình cảnh của chính mình
b. Hai câu thực
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.”
Cụm từ “say lại tỉnh”: gợi lên vòng tình duyên quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận
→ Tuổi xuân đã trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn
⇒ Xót xa, cay đắng cho duyên phận dang dở, lỡ làng
c. Hai câu luận
” Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.”
Nghệ thuật: đảo ngữ, động từ mạnh, đối → xiên ngang: rêu; đâm toạc: đá ⇒ Bức tranh thiên nhiên sinh động, giàu sức sống
Hình ảnh thơ: Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây → không chỉ diễn tả sự phẫn uất mà đó còn là sự phản kháng trước số phận hẩm hiu, tình duyên dang dở
⇒ Ý thức về hạnh phúc, tình duyên
d. Hai câu kết
” Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con!”
“Ngán” là chán ngán, ngán ngẩm → mệt mỏi, chán chường trước duyên phận éo le, bạc bẽo.
Từ “xuân” mang hai nghĩ: vừa là “mùa xuân” vừa là “tuổi xuân”. Mùa xuân của thiên nhiên thì tuần hoàn, vĩnh cửu còn tuổi xuân của đời người thì qua đi không bao giờ trở lại.
Hai từ “lại” trong cụm từ “xuân đi xuân lại lại” mang hai nghĩa khác nhau:
Từ “lại” thứ nhất mang ý nghĩa thêm lần nữa
Từ “lại” thứ hai có nghĩa là trở lại.
→ Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Tác giả cảm nhận sự chảy trôi của thời gian, đời người với bao xót xa, tiếc nuối.
Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến Mảnh tình – san sẻ – tí – con con → nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn. Mảnh tình đã bé lại còn “san sẻ” thành ra ít ỏi chỉ còn “tí con con” nên càng xót xa tội nghiệp.
→ Câu thơ là cảnh ngộ và là tâm trạng bi kịch của nữ sĩ: càng khát khao hạnh phúc càng thất vọng, mơ ước càng lớn thực tại càng mỏng manh ⇒ nỗi ngao ngán về số phận và thực tại phũ phàng, tình duyên lận đận
Soạn Văn 11 Ngắn Nhất Bài: Tự Tình (Hồ Xuân Hương)
Câu 1: Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào?
Câu 2: Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và câu 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?
Câu 3: Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả?
Câu 4: Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phân vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh/chị hãy phân tích điều đó.
Câu 5: Giá trị nội dung và nghệ thuật
TỰ TÌNH
(Bài I)
Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,
Oán hận trông ra khắp mọi chòm.
Mõ thảm không khua mà cũng cốc,
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?
Trước nghe những tiếng thêm rề rĩ,
Sau giận vì duyên để mõm mòm,
Tài tử văn nhân ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu già tom!
(Thơ Hồ Xuân Hương, Sđd)
Câu 1: Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non”
Hình ảnh nhỏ nhoi đến cô độc “trơ cái hồng nhan” của tác giả
Hai câu thơ làm nổi bật lên sự cố đơn, lẻ loi của nhân vật trữ tình.
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.”
Câu thơ tả ngoại cảnh nhưng cũng là tâm cảnh tạo nên sự đồng nhất giữa trăng và người
Câu 2: Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và câu 6:
Hai hình ảnh thiên nhiên rất dữ dội thể hiện sự bức bối trong tâm trạng và khát khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do.
Mang theo nỗi niềm phẫn uất của con người, không chịu khuất phục, mềm yếu.
Thể hiện rõ hơn nỗi khát khao hạnh phúc, giải thoát khỏi cô đơn của nhân vật trữ tình.
Câu 3: Hai câu kết nói lên tâm sự:
Tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhà thơ.
Phản phất sự cay đắng chua xót của người phụ nữ bất hạnh, có những cuộc tình duyên không trọn vẹn đủ đầy.
Câu 4: Bi kịch duyên phận được thể hiện qua các nghịch đối:
Duyên phận muộn màng, lỡ dở trong khi thời gian cứ lạnh lùng trôi đi
Bi kịch tình yêu, gia đình của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa
Tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le
Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương nói riêng, của tất cả những người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung
Giá trị nghệ thuật:
Thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật
Từ ngữ giản dị mà đặc sắc với những động từ mạnh
Những hình ảnh giàu sức gợi
Luyện tập
Câu 1: Hai bài thơ Tự tình (bài I) và Tự tình (bài II)
Tương đồng:
– Tâm trạng của nhân vật trữ tình (người phụ nữ) trong xã hội phong kiến xưa trước duyên phận hẩm hiu, đầy éo le và nghịch cảnh
– Sự vươn lên để vượt thoát của con người trước nghịch cảnh ấy.
Khác biệt:
– Tự tình (bài I): sự xót xa trước duyên phận hẩm hiu, sự vươn lên trước nghịch cảnh để đối đầu với số phận.
– Tự tình (bài II): vừa phẫn uất trước duyên phận éo le, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
Câu 1: hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả
Hai câu đầu: Không gian: trống trải, mênh mông, khiến tâm trạng buồn càng thêm buồn. Trên cái nền không gian trống trải ấy xuất hiện hình ảnh nhỏ nhoi đến cô độc “trơ cái hồng nhan”.
Hai câu tiếp: u buồn, tìm đến rượu để giải quên nhưng nỗi buồn không thể nguôi ngoai hơn được mà cứ say rồi lại tỉnh. Câu thơ tả ngoại cảnh nhưng cũng là tâm cảnh tạo nên sự đồng nhất giữa trăng và người.
Câu 3: Hai câu kết nói lên tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhà thơ
Những cuộc tình duyên không trọn vẹn đủ đầy
Câu 5: Giá trị nội dung: Bài thơ nói lên bi kịch tình yêu, gia đình của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của họ.
Giá trị nghệ thuật: Tác giả đã vận dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật, sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc với những động từ mạnh và hình ảnh giàu sức gợi.
Luyện tập
Câu 1: Hai bài thơ Tự tình (bài I) và Tự tình (bài II) đều là tâm trạng của nhân vật trữ tình (người phụ nữ) trong xã hội phong kiến xưa trước duyên phận hẩm hiu, đầy éo le và sự vươn lên để vượt thoát trước nghịch cảnh ấy.
Trong Tự tình (bài I) là sự vươn lên trước nghịch cảnh để đối đầu với số phận
Trong Tự tình (bài II) là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương
Câu 1: Ta thấy trong 4 câu thơ đầu:
Hoàn cảnh và tâm trạng đều là sự cô độc, u buồn
Tìm đến rượu để giải quên, cứ say rồi lại tỉnh
Thiên nhiên trong hai câu thơ 5 và 6:
Mang theo nỗi niềm phẫn uất của con người
Khát khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do
Câu 3: Hai câu kết là tâm trạng của kẻ làm lẽ nhưng cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi hạnh phúc với họ thật mong manh và không được nhận một cách chính đáng.
Câu 4: Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương: mong ước về một hạnh phúc gia đình trọn vẹn
Câu 5: Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương nói riêng, của tất cả những người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung qua bi kịch tình yêu, gia đình của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Qua nghệ thuật đặc sắc:
Luyện tập
Câu 1: Hai bài thơ Tự tình (bài I) và Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương có những điểm tương đồng:
– Duyên phận hẩm hiu, đầy éo le
– Sự vươn lên thoát nghịch cảnh
Khác biệt:
– Số phận: Tự tình (bài I) là sự xót xa; Tự tình (bài II) là sự phẫn uất
– Đối đầu: Tự tình (bài I) là sự vươn lên; Tự tình (bài II) là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Văn 11 Tự Tình 2 Của Nữ Sĩ Hồ Xuân Hương trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!