Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Viết Bài Tập Làm Văn Số 5: Nghị Luận Xã Hội, Ngữ Văn Lớp 9 (2021) ▶️ Wiki 1 Phút ◀️ # Top 10 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Viết Bài Tập Làm Văn Số 5: Nghị Luận Xã Hội, Ngữ Văn Lớp 9 (2021) ▶️ Wiki 1 Phút ◀️ # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Viết Bài Tập Làm Văn Số 5: Nghị Luận Xã Hội, Ngữ Văn Lớp 9 (2021) ▶️ Wiki 1 Phút ◀️ mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bài soạn văn lớp 9 tiếp theo chúng tôi hướng dẫn các em là cách soạn bài Viết tập làm văn số 5 Nghị luận xã hội. Đến với bài soạn này, các em học sinh sẽ được gợi ý làm một số đề văn đã cho trong sách giáo khoa để các em có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài viết trên lớp.

HOT Soạn văn lớp 9 đầy đủ, chi tiết

Nghị luận xã hội gồm hai dạng bài là nghị luận về hiện tượng đời sống và nghị luận về tư tưởng đạo lí, đây đều là các dạng bài các em đã được hướng dẫn học từ những bài soạn văn lớp 9 trước. Với tài liệu soạn bài Viết bài tập làm văn số 5: Nghị luận xã hội, chúng tôi đã hướng dẫn đầy đủ và chi tiết dàn bài bên cạnh đó cung cấp bài làm văn mẫu của 4 đề đã cho trong SGK Ngữ văn 9, tập 2 ở trang 33 và 34, các em có thể tham khảo.

—————-HẾT——————

Trong chương trình học Ngữ Văn lớp 9 phần Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Cảm nhận của em về đoạn trích Cảnh ngày xuân nhằm chuẩn bị cho bài học này.

Soạn Bài Viết Bài Làm Văn Số 1: Nghị Luận Xã Hội

Bài viết tham khảo khác

Mỗi con người sinh ra trên thế gian này đã là một niềm hạnh phúc vĩ đại. Nhưng sinh ra để sống trong vô nghĩa thì cái diễm phúc lớn lao kia lại trở thành một thứ bi kịch chua xót. Ý nghĩa cuộc sống – điều làm nên hạnh phúc thực sự, để hạnh phúc tồn tại lâu bền nhất lại chỉ vang lên nhịp đập của nó khi được nuôi dưỡng bởi suối nguồn của tình yêu thương. Dường như quy luật ấy đã trở thành muôn thưở và là chân lý của cuộc sống. Cũng bởi lẽ trên, đã có ý kiến cho rằng: “Tình thương là hạnh phúc của con người”. Khi còn ở tuổi thiếu niên, dường như mọi người trong chúng ta thường nhìn nhận khái niệm hạnh phúc rất đơn giản là những điều mình mong muốn. Bước vào cuộc sống, bạn thật sự đặt chân lên cuộc hành trình tự khẳng định mình, tìm kiếm giá trị cuộc sống và ý nghĩa bản thân, bạn sẽ nhận ra rằng “Tình Thương Là Hạnh Phúc của Con Người”. Đó cũng chính là một chân lí vĩnh hằng của cuộc sống.

Dù mơ hồ hay rõ ràng, ai cũng có thể nhận ra rằng tình thương là những tình cảm đẹp đẽ và nồng nhiệt của con người, gắn kết những trái tim đồng cảm. Nó có thể là tình cảm lứa đôi, tình cảm gia đình, bè bạn và cao hơn cả là tình người nói chung. Đó có thể là những tình cảm bình dị nhất, gần gũi nhất từ sự quan tâm, chăm sóc nhau trong cuộc sống đến những tình cảm lớn lao hơn mang tính giai cấp, cộng đồng. Tình thương – đó là tấm lòng yêu thương chân thành và trong sáng – là tình cảm chỉ trao đi mà ko cần nhận lại, ko vụ lợi,không toan tính. Có thể nói, tình thương là 1 thứ tình cảm đẹp đẽ luôn tồn tại trong bản chất của mỗi con người. Và kết quả của sự yêu thương đó là sự thỏa mãn của con tim – cái được goi là niềm hạnh phúc.

Hạnh phúc là gì ?

Tự bao đời nay, con người luôn khao khát yêu thương, luôn kiếm tìm hạnh phúc. Người ta có thể cảm nhận được hạnh phúc nhưng để mô tả nó một cách rõ ràng thì không phải là một điều đơn giản. Chỉ có thể nói về hạnh phúc như là một trạng thái sung sướng vì cảm thấy thỏa mãn ý nguyện. Nhưng đó ko chỉ đơn thuần là ước muốn vật chất hay sự thành công, mà là cả một tổng thể bao gồm những khái niềm hết sức trừu tượng, nhưng cũng thật đơn giản biết bao. Có đôi lúc, hạnh phúc chỉ đơn giản là giọt nước mắt nóng hổi của mẹ và tiếng cười ấm áp của cha khi nhìn con ra đời khỏe mạnh. Hạnh phúc có khi chỉ đơn giản là niềm xúc động khi nhận được sự giúp đỡ hay một lời chia sẻ chân thành. Đối với nhiều người, hạnh phúc bắt đầu từ điều đơn giản nhất, khi mỗi sớm mai thức dậy, thấy mình sống có ích trên cõi đời.

Cảm ơn đời mỗi sớm mai thức dậy Ta có những ngày nữa để yêu thương

(Trịnh công Sơn)

Hạnh phúc đôi khi chỉ đơn giản và bình dị thế thôi.

Sự thật là có một mối liên hệ không thể tách rời giữa hạnh phúc và tình thương. Con người không thể sống hạnh phúc mà ko có tình thương.

Tình thương mang lại hạnh phúc cho người nhận nó, giúp họ có thêm nghị lực để vượt qua mọi thử thách, khó khăn; là động lực giúp họ ngày càng hoàn thiện hơn. Trong “Những người khốn khổ” (V.Huy-gô ), triết lí tình thương của nhân vật Giăng-Van-Giăng đã có ý nghĩa lớn lao,thay đổi số phận và giáo hóa con người. Giăng-Van-Giăng đã thay lời Huy-gô để nói lên một triết lí: “Trong đời chỉ có một điều, ấy là yêu thương nhau”.

Không chỉ với người nhận, sự trao đi tình thương cũng là điều mang lại hạnh phúc. Khi bạn giúp đỡ một bà cụ đi qua đường thì bạn cảm thấy thế nào? Câu trả lời nằm trong tim bạn. Có phải bạn đang vui…?!?. Thế có nghĩa là bạn đang hạnh phúc đấy. Trao đi yêu thương một cách tự nhiên, chúng ta sẽ nhận lại hạnh phúc xứng đáng. Bởi: khổ đau dc san sẻ sẽ vơi nữa, còn hạnh phúc dc san sẻ sẽ nhân đôi. Thomas Merton đã từng nhận xét: “Nếu chúng ta chỉ biết tìm hạnh phúc cho riêng mình thì có thể chúng ta sẽ chẳng bao giờ tìm thấy. Hạnh phúc đích thực là biết sống vì người khác – một tình yêu không vị kỉ, không đòi hỏi phải được đền đáp”.

Đúng vậy, được yêu thương là một hạnh phúc, nhưng yêu thương người khác còn là một hạnh phúc lớn hơn.

Tình thương mang lại hạnh phúc cho con người. Đó chính là lí do tại sao mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ chúng ta phảu biết rèn luyện bản thân, để tạo nên hạnh phúc cho bản thân, cho gia đình và xã hội. “Cái đẹp cứu vớt thế giới” (Đốtx-tôi-ép-xki). Tình thương là nét đẹp tiềm ẩn sức mạnh vĩ đại, là niềm hạnh phúc quý giá của con người. Cần biết trân trọng những gì ta đang có, yêu thương và san sẻ để cuộc sống trở nên có ý nghĩa hơn.

Ngày nào ta còn sống, tức là ta còn có cơ hội để cảm nhận hạnh phúc của cuộc đời. Một câu ngạn ngữ của Scotland nói rằng: “Hãy sống thật hạnh phúc khi bạn còn đang sống – bởi vì bạn chỉ có một lần sống duy nhất mà thôi!”. Thế còn bạn thì sao? Tôi thì sao? Liệu chúng ta có biết nhận ra những điều tương tự? Mỗi ngày chúng ta có 24 giờ để sống, để yêu thương, để phát hiện những điều tuyệt vời nhất trong cuộc sống. Hãy cho đi tình thương để có thể cảm nhận cuộc sống một cách đầy đủ nhất.

Đề 2: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”. Ý kiến trên của M.Xi-xê-rông (nhà triết học La Mã cổ đại) gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân.

Bài làm tham khảo khác

Những phẩm chất cao quí trong tâm hồn con người luôn là một mục tiêu mà chúng ta vươn tới. Đó chính là đức hạnh. Những phẩm chất đó tô điểm cho tâm hồn chúng ta, giúp chúng ta luôn hoàn thiện bản thân mình.

Muốn thế, chúng ta phải thể hiện qua hành động, qua hành vi cử chỉ hằng ngày của chúng ta. Và vì vậy, “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”.

Đức hạnh là gì? Đức hạnh là những gì cao quý nhất, trong sáng nhất trong tâm hồn của mỗi con người chúng ta. Hành động là gì? Hành động là những gì biểu hiện ra bên ngoài, qua đó thể hiện những tính cách của mỗi người. Những phẩm chất và hành động của con người là khác nhau, tạo nên sự khác biệt trong tính cách của mỗi thành phần trong xã hội.

Vậy chúng ta phải làm gì để có được những phẩm chất cao quý mà chúng ta gọi là đức hạnh? Thật ra, đức hạnh là một điều không khó để vươn tới. Nó không quá cao siêu, chỉ là những gì nhỏ nhất đủ để đánh giá một con người. Giúp một bà cụ qua đường, tìm mẹ cho một em nhỏ bị lạc, hay đơn giản chỉ là một nụ cười khi ta gặp môt người quen ngoài đường, tất cả đã góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách của mỗi con người chúng ta. Như thế, cuộc sống sẽ dễ dàng hơn với mọi người, làm cho quan hệ giữa người với người càng trở nên tươi đẹp và góp phần biến xã hội chúng ta thành một nơi “tốt hơn cho bạn và cho tôi”.

Đức hạnh chỉ đơn giản, không cầu kì, phức tạp để đạt được. Nhưng chúng ta không nên quá đơn giản nó đi. Đừng chỉ nghĩ mà không làm rồi sau đó ru ngủ bản thân rằng: “những gì mình làm đã là tốt nhất”. Nghĩ phải đi đôi với hành động, và những phẩm chất đó cũng cần hành động để thể hiện chúng ta. Bây giờ, mở lòng mình ra với thế giới bên ngoài, nhìn xung quanh và hãy bắt đầu hành động. Không khó để xây dựng đức hạnh trong mỗi con người chúng ta.

Bây giờ, chúng ta là thanh niên, là thế hệ tương lai và kế cận của xã hội sau này. Hãy xây dựng một hình ảnh, một tính cách bằng những hành động của chúng ta, bắt đầu bằng những hành vi nhỏ nhất, để xã hội ngày càng tươi đẹp và tốt hơn. “Cho bạn và cho tôi, cho tất cả mọi người”. Và hãy nhớ rằng, “mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”.

Đề 3: Hãy phát biểu ý kiến của anh (chị) về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.

Bài làm tham khảo khác

Học tập là thức vô cùng quan trọng đối với mỗi con người. Nó là hành trang đi theo con người suốt cả cuộc đời. Chính vì thế chúng ta cần xác định rõ mục đích học tập trong mọi hoàn cảnh cảnh, mọi thời đại. Nói về mục đích học tập UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.

Học tập là cả một quá trình dài tiếp thu kiến thức về khoa học kĩ thuật, văn hóa của xã hội và để con người học cách chung sống hòa đồng với nhau. “Học để biết” là như thế nào? Có nghĩa là ta được học những kiến thức trong sách vở, học từ thầy cô, ban bè, nhà trường và xã hội để con người biết về cuộc sống hiện tại đang ra sao và cần những gì. “Học để biết” giúp ta cư xử đúng với chuẩn mực đạo đức xã hội hơn. Chúng ta được học từ chỗ biết ít dần đến chỗ biết nhiều và sẽ hoàn thiện bản hơn khi những thứ mà ta học được đều mang lại lợi ích cho cả bản thân và xã hội. Nhờ đó tâm hồn con người được mở mang hơn và tích lũy được nhiều kiến thức của cuộc sống tạo được vốn sống sâu sắc cho bản thân.

Khi chúng ta đã tiếp thu, tích lũy được nhiều kiến thức từ sách vở và đời sống chúng ta cần phải biết vận dụng nó vào cuộc sống thực tại của bản thân. “Học để làm” có nghĩa như vậy. Bởi đây là mục đích thiết thực nhất của mục đích học tập “học đi đôi với hành”. Để từ đó chúng ta tạo ra những của cải vật chất tinh thần cho bản thân và cho xã hội làm cho xã hội giàu đẹp văn minh hơn. Như một người cố gắng học tập và làm việc để trở thành một bác sĩ sau đó đi chữa bệnh cho mọi người. Đây là hành động đẹp được tất cả mọi người trong xã hội cần. Vì thế để thực hiện được ước mơ thì bên cạnh việc học chúng ta còn phải biết áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống thực tại thì mới đem lại hiệu quả cao trong cuộc sống.

(Bài làm của học sinh)

Soạn Bài Viết Bài Tập Làm Văn Số 7 Nghị Luận Văn Học Lớp 9

Soạn bài Viết bài tập làm văn số 7 Nghị luận văn học Lớp 9 thuộc phần: Bài 26 SGK Ngữ Văn 9

Gợi ý đề 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Suy nghĩ của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố).

1. Mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật.

2. Thân bài :

– Người đàn bà nông dân nghèo khó, hiền lương lại bị chèn ép bởi xã hội: đã nghèo khổ, cùng quẫn lại bị vạ thuế, sưu.

– Người phụ nữ yêu chồng, thương con: chăm sóc chồng ốm yếu vừa được thả sau trận đánh, chịu nhẫn nhục cũng vì mong chồng không bị đánh.

– Người phụ nữ giàu đức hy sinh: cáng đáng vai trò trụ cột gia đình, chạy vạy khắp nơi, bán chó… để có tiền nộp sưu.

– Có tinh thần phản kháng mãnh liệt, căm thù bọn cường hào ác bá: chị không nhẫn nhịn, cam chịu mà khi bị áp bức, chị vùng lên đánh cai lệ và người nhà lí trưởng “túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa…”

3. Kết bài : Khẳng định nhân vật chị Dậu là người phụ nữ nông dân với những đức tính hy sinh cao cả, yêu chồng thương con và có sức phản kháng mãnh liệt.

Gợi ý đề 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Số phận và tính cách nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.

1. Mở bài:

– Cùng với Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng,… Nam Cao là một cái tên không thể thiếu khi nhắc tới những nhà văn hiện thực nhân đạo.

– Nhân vật Lão Hạc đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về một người nông dân hiền lành, chất phác, giàu lòng nhân ái, tự trọng đáng kính.

2. Thân bài:

a. Cuộc đời – cảnh ngộ của lão Hạc:

– Vợ mất sớm, nhà nghèo, con trai không lấy được vợ nên quẫn trí bỏ đi làm đồn điền cao su.

– Sống cô đơn trong tuổi già, đối diện với nhiều rủi ro (ốm đau,…), chỉ có duy nhất con chó làm bạn mà vì hoàn cảnh phải bán chó.

b. Phẩm chất, nhân cách của lão Hạc:

– Người nông dân lương thiện, người cha thương con, giàu lòng nhân ái, vị tha, nhân hậu : để lại nhà cửa ruộng vườn cho con, đau lòng, day dứt cảm thấy có lỗi khi bán chú chó vàng.

– Người giàu lòng tự trọng : không muốn liên lụy tới người khác (gửi tiền ma chay), xin bả chó để tự tử.

c. Cái chết của lão Hạc: Là một biến cố điển hình để nhân vật bộc lộ tính cách điển hình.

d. Suy nghĩ, đánh giá về nhân vật.

3.Kết bài:

– Nhân vật lão Hạc là một thành công nghệ thuật của Nam Cao trong việc xây dựng hình tương người nông dân trước cách mạng tháng Tám.

– Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật.

– Cảm xúc của cá nhân.

Gợi ý đề 3 (trang 99 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Lấy nhan đề “Tình đời trong chiếc lá”, em hãy viết bài nêu suy nghĩ của mình về đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen-ri.

1. Mở bài : Hình ảnh chiếc lá trong “Chiếc lá cuối cùng” với số phận con người, với tình người.

2. Thân bài :

– Số phận chiếc lá ban đầu được Giôn-xi định ra là số phận sớm lìa đời của mình – mong manh, yếu đuối.

– Nhưng rồi, chiếc lá ngoài cửa sổ vẫn bám trụ vững vàng sau đêm bão tố. Giôn-xi đã lấy được hy vọng, giành giật lại sự sống.

– Tình người: sự hy sinh của cụ Bơ-men, một người họa sĩ già, cụ đã dầm mưa để vẽ chiếc lá đó, và rồi cụ đã đánh đổi mạng sống cho Giôn-xi bằng mạng sống của mình.

3. Kết bài : Tình người luôn ở quanh ta, níu giữ trong niềm tin và hy vọng giữa những con người với nhau.

Gợi ý đề 4 (trang 99 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Vẻ đẹp mộng mơ và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ “Mây và sóng” của Ta-go.

1. Mở bài : Giới thiệu về nội dung chính của bài thơ : tình mẹ con chiến thắng được sự cám dỗ trong dòng đời.

2. Thân bài :

– Vẻ đẹp mộng mơ: ở bầu trời cao, trên mây có người gọi em bé, dưới nước, trong sóng cũng có người gọi bé, hình ảnh những trò chơi đầy cám dỗ mà người trên mây và người trong sóng vạch ra “bình minh vàng, vầng trăng bạc, tầng mây” ; “ngao du nơi này nơi nọ, được làn sóng nâng đi”…

→ Sự giao cảm giữa thiên nhiên và con người, tất cả tạo nên một thế giới đầy sắc màu.

– Ý nghĩa sâu sắc bài thơ:

+ Ca ngợi tình mẹ bao la vĩ đại, thiêng liêng và bất diệt ;

+ Tác giả dẫn người đọc đến thế giới thần tiên với những ước mơ bay bổng kì diệu về tuổi thơ.

3. Kết bài : Kết luận về vẻ đẹp mộng mơ và tình mẹ con thể hiện trong bài thơ.

Gợi ý đề 5 (trang 99 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chí Minh.

1. Mở bài : Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác đặc biệt và nội dung tư tưởng của bài thơ.

2. Thân bài :

– Hoàn cảnh sống thiếu thốn của Bác: là một vị lãnh tụ nhưng Bác lại ở nơi tạm bợ, đơn sơ (hang, suối), nếp sống sinh hoạt nề nếp (sáng ra – tối vào), thức ăn đạm bạc thiếu thốn (cháo bẹ, rau măng).

– Lí tưởng cách mạng, tinh thần lạc quan của Bác: Dù khó khăn thiếu thốn, làm việc nơi bàn đá chông chênh nhưng Bác vẫn lạc quan tin tưởng vào tương lai cách mạng, cho đó “thật là sang”.

3. Kết bài : Tức cảnh Pác Bó miêu tả cuộc sống sinh hoạt, làm việc đơn sơ của Bác nhưng Bác luôn lạc quan, vui vẻ với lí tưởng cách mạng, vui vì được sống gần gũi thiên nhiên.

Gợi ý đề 6 (trang 99 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trình bày suy nghĩ về khổ thơ kết thúc bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.

1. Mở bài:

– Giới thiệu khái quát về Nguyễn Duy.

– Khổ cuối bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy đã để lại trong lòng người đọc ấn tượng sâu sắc.

2. Thân bài:

a. Khái quát về nội dung, nghệ thuật của bài thơ:

– Diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người đối với quá khứ nghĩa tình.

– Mang nét đặc trưng riêng: có sức khái quát lớn, hàm súc,giàu chất triết lí:

b. Trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của khổ thơ:

* Suy nghĩ về hình ảnh vầng trăng ( mang nhiều tầng ý nghĩa):

– Là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, đẹp rạng ngời.

– Là người bạn tri kỉ thưở ấu thơ, hồi chiến tranh ở rừng.

– Là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình tròn đầy, bất diệt.

– Là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.

– Là biểu tượng của nhân dân, đất nước bình dị, hiền hậu.

* Suy nghĩ về cái “giật mình” của nhân vật trữ tình:

– Cái “giật mình” đã khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta

– Cái “giật mình” thấm chất nhân văn sâu sắc.

* Cảm nhận về ngôn ngữ, giọng điệu, cách gieo vần, ngắt nhịp của khổ thơ:

c. Ý nghĩa của khổ thơ cuối và thông điệp của tác giả:

3. Kết bài:

– “Ánh trăng” không chỉ là tiếng lòng của một người mà là tiếng lòng của muôn người.

– Khổ thơ cuối cùng khép lại nhưng dư âm vẫn ngân lên, tạo sức ám ảnh thật lớn với người đọc: sống ở đời phải biết trọng ân nghĩa, thủy chung.

– Cảm xúc, ấn tượng của người viết.

Gợi ý đề 7 (trang 99 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.

1. Mở bài:

– Khái quát về tác giả và tác phẩm.

– Hình ảnh “bếp lửa” đã để lại xúc cảm sâu lắng trong lòng người đọc.

2.Thân bài:

a. Đánh giá, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của bài thơ:

* Nội dung:

– Gợi lại những kỉ niệm xúc động về người bà và tình bà cháu.

– Thể hiện những suy ngẫm sâu lắng, lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà.

– Thể hiện tình yêu đối với gia đình, quê hương, đất nước.

* Nghệ thuật:

* Nhận xét

b. Trình bày những suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc về hình ảnh nghệ thuật “bếp lửa”:

– “Bếp lửa” gợi kỉ niệm về bà, gợi xúc cảm của người cháu:

– “Bếp lửa” gợi kỉ niệm thời thơ ấu bên bà:

– “Bếp lửa” gợi suy ngẫm về người bà, về cuộc đời bà:

– “Bếp lửa” đã nhen lên ngọn lửa của sức sống, của niềm tin, của ước mơ và tình yêu thương:

c. Ý nghĩa của hình ảnh “bếp lửa” và bức thông điệp của nhà thơ:

* Ý nghĩa của hình ảnh “bếp lửa”:

– Là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo, có giá trị thẩm mĩ cao

* Bức thông điệp của nhà thơ:

– Con người dù ở đâu, trong hoàn cảnh nào cũng luôn nhớ về cội nguồn sinh dưỡng, nhớ về quê hương, đất nước với niềm tự hào.

– Quê hương có những người thân yêu đã hi sinh cả cuộc đờivì mình.

– Thế hệ cha ông đã quên mình làm nên những kì tích vĩ đại.

3. Kết bài:

– Khẳng định giá trị của bài thơ và hình ảnh “bếp lửa”:

– Cảm xúc của cá nhân: Bài thơ có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân? Cảm nhận sâu sắc nhất qua bài thơ?

được biên soạn và tổng hợp bởi các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn lớp 9 giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,… hay nắm bắt rõ cách soạn văn 9 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. chúng tôi gửi tới các bạn học sinh đầy đủ các bài soạn văn lớp 9 hay nhất giúp các bạn học tốt môn ngữ văn 9.

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Bài Viết Bài Làm Văn Số 3: Nghị Luận Văn Học (Ngữ Văn 12 Tập 1)

a. Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh họa.

A. Mở bài:

– Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và những sáng tác của ông

– Nêu nhận định trong thơ Tố Hữu đậm chất dân tộc

B. Thân bài:

– Nói qua về phong cách nghệ thuật cũng như đôi nét về thơ ca của Tố Hữu.

1. Giải thích như thế nào được gọi là tính dân tộc:

– Tính dân tộc được hiểu là một đặc tính nhưng đồng thời cũng là thước đo giá trị của một tác phẩm văn học.

– Trong văn học, tính dân tộc được thể hiện ở cả nội dung lẫn hình thức nghệ thuật:

+ Về hình thức, tác phẩm đó tiếp thu một cách sáng tạo tinh hoa văn hóa của dân tộc.

2. Những biểu hiện của tính dân tộc trong thơ ca Tố Hữu:

* Tính dân tộc biểu hiện trong nội dung

– Đề tài giàu tính dân tộc: Cuộc chia tay lịch sự của những cán bộ cách mạng miền xuôi và các đồng bào dân tộc được tác giả ví như đôi bạn tình.

– Chủ đề đậm đà tính dân tộc :

+ Dựng lên bức tranh thiên nhiên, cuộc sống Việt Bắc chân thực, sống động, nên thơ, gợi cảm.

+ Khẳng định nghĩa tình gắn bó thắm thiên của những con người Việt Bắc, với nhân dân,với đất nước.

+ Miêu tả cuộc kháng chiến gian khổ của ta cùng tinh thần của quân và dân.

* Tính dân tộc biểu hiện trong nghệ thuật:

+ Thể loại lục bát được tác giả sử dụng thành công và được coi là thể loại sở trường của Tố Hữu.

– Tố Hữu là người có biệt tài trong việc sử dụng những hình tượng quen thuộc trong thơ ca dân tộc.

+ Nhà thơ sử dụng thành công những hình ảnh đối đáp kiểu dân gian: “Mình về mình có nhớ ta”.

+ Những hình ảnh bình dị, mang đặc trưng của núi rừng Tây Bắc.

– Âm điệu thơ

+ Có thể dễ dàng nhận thấy thơ Tố Hữu đầy nhạc. Đó vừa là nhạc của thơ, vừa là nhạc của cõi lòng.

+ Thơ Tố Hữu sáng tạo trong việc ngắt nhịp để tạo nên hiệu quả thẩm mĩ, gieo vần, sử dụng từ láy.

+ Đọc thơ Tố Hữu, ta thường nghe giọng Huế ngọt ngào.

C. Kết luận

Khẳng định lại nội dung nghị luận

b. Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội qua đoạn thơ trong bài Tây Tiến – Quang Dũng: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!… Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.

– Tâm trạng tác giả gửi gắm trong đoạn thơ là nỗi nhớ núi rừng miền Tây gắn với những chặng đường hành quân của Tây Tiến, nhớ đồng đội một thời chiến đấu.

+ Nỗi nhớ da diết về đồng đội, về những năm tháng không thể nào quên phủ khắp bài thơ: Hai câu đầu là nỗi nhớ Sông Mã – nhớ núi rừng miền Tây, nhớ Tây Tiến – chơi vơi, da diết, bâng khuâng.

+ Sáu câu tiếp theo: Theo dòng hoài niệm của nhà thơ, bức tranh thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc hiện lên sống động: miền Tây hùng vĩ, mĩ lệ nhưng cũng hết sức hiểm trở, dữ dội. Hình ảnh người lính vượt đèo dốc “ngàn thước” mệt mỏi nhưng tâm hồn vẫn bay bổng, lạc quan.

Câu 2: a. Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.

– Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương mặt nào của người lính Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ nét mặt chung của cả đoàn quân Tây Tiến.

+ Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát còn hình ảnh “không mọc tóc” lại gợi lên nét ngang tàng của người lính Tây Tiến.

+ Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh được sự mệt mỏi “đoàn quân mỏi“. Quang Dũng đã ghi lại hiện thực đó, thậm chí không giấu giếm sự hi sinh:

“Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời”

+ Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng.

– Thơ ca kháng chiến khi viết về người lính thường nói đến căn bệnh sốt rét hiểm nghèo. Quang Dũng không hề che dấu những gian khổ đó nhưng ông không miêu tả một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn.

– Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi lại được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng:

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”

+ Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương.

+ Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ, đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc.

+ Người lính Tây Tiến khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn thân nhưng tác giả đã thay vào đó tấm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh gầm réo của dòng sông Mã. Sự thật bi thương vậy mà dưới ngòi bút của Quang Dũng, người lính Tây Tiến vẫn chói ngời vẻ đẹp lý tưởng và mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa.

– Tinh thần xả thân của người lính Tây Tiến được diễn đạt bằng những từ Hán Việt hết sức trang trọng: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành… Cách nói giảm nói tránh “về đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.

b. Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau: Ta về, mình có nhớ ta…. Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Tố Hữu, Việt Bắc)

Những ý chính:

– Hai câu đầu đoạn: Khẳng định nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc.

* Cảnh Việt Bắc.

+ Núi rừng Việt Bắc hiện lên qua hình ảnh cả 4 mùa: (Mùa đông: Hoa chuối đỏ tươi; mùa xuân: Mơ nở trắng rừng; Mùa hè: Ve kêu rừng phách; Mùa thu: Trăng rọi hoà bình). Thiên nhiên bốn mùa với hình ảnh, âm thanh, sắc màu sống động, rực rỡ.

– Nhớ về con người Việt Bắc: Đây là nỗi nhớ sâu đậm nhất.

+ Nhớ người Việt Bắc trong nghèo cực gian khó vẫn giàu tình nghĩa thuỷ chung, gắn bó với Cách mạng, cùng chia sẻ những đắng cay ngọt bùi, cùng chung gánh vác mối thù nặng vai. Con người Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất đáng trân trọng (tự tin, khéo léo, cần mẫn, chịu thương chịu khó và giàu nghĩa tình, …)

* Đánh giá vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.

Câu 3: a. Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” (Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với những lời ca dao nào? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng.

– “Cha mẹ thương nhay bằng gừng cay muối mặn”: Đất nước gắn liền với tình cảm vợ chồng rất Việt Nam, càng gian nan khổ ải thì càng son sắt, thủy chung, được tác giả thể hiện bằng hình ảnh “gừng cay muối mặn”. Hình ảnh này được lấy từ bài ca dao:

Tay bưng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. Muối càng mặn, gừng càng cay Đôi ta tình nghĩa nặng dày em ơi!

– Nói tới tình nghĩa con người, ca dao mượn hình ảnh muối – gừng

+ Thuộc tính ấy diễn tả tình nghĩa con người có mặn mà, cay đắng.

+ Tình người có trải qua mặn mà, cay đắng mới sâu đậm, mới nặng nghĩa, nặng tình, mới thật thương nhau.

– Ở câu ca dao này chúng ta hiểu:

+ Muối ba năm còn mặn nhưng thời gian có thể làm cho muối nhạt dần.

+ Gừng chín tháng còn cay nhưng thời gian sẽ làm cho gừng không còn cay nữa. nhưng với đôi ta:

+ Nếu có xa nhau cũng phải ba vạn sáu nàn ngày, một trăm năm, một đời người

+ Nghĩa nặng tình dày bởi gắn bó cả một đời một kiếp.

b. Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quan Dũng.

Dàn ý:

A. Mở bài:

– Giới thiệu tác phẩm Tây Tiến

– Khái quát hình tượng người lính Tây tiến

B. Thân bài: phân tích hình tượng người lính Tây Tiến

– Người lính hiện về trong hồi ức như một biểu tượng xa vời trong thời gian và không gian.

– Cuộc sống gian khỏ nơi chiến trường khốc liệt: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm…. mưa xa khơi”. Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang sơ, hùng vĩ, dữ dội của miền Tây đất nước

* Chân dung hiện thực của người lính:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm”

– Bên ngoài: ngoại hình khác thường được tạo nên bởi ngòi bút của tác giả:

+ “không mọc tóc”: cạo trọc đầu để thuận tiện cho việc giáp lá cà, có người sốt đến rụng tóc

+ “xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, bệnh tật,…

– Bên trong: toát lên dũng khí anh hùng và dũng mạnh

+ “đoàn binh không mọc tóc”: hình ảnh hào hùng

+ tính cách oai hùng dữ dội

* Tâm hồn lãng mạn của người lính:

– Trong đêm hội đuốc hoa: người lính Tây Tiến nghỉ lại ở một bản làng và bữa cơm đầu mùa tỏa hương nếp mới đã xua tan nhọc nhằn đời lính chiến và đưa họ về với cuộc sống đời thường:

“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

– Mắt trừng: nét oai phong, khát vọng đánh giặc

– Gửi mộng qua biên giới: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương.

– Nỗi nhớ được thể hiện trong giấc mơ.

* Sự hi sinh cao cả của người lính Tây Tiến:

+ Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh được sự mệt mỏi “đoàn quân mỏi”. Quang Dũng đã ghi lại hiện thực đó. Thậm chí không giấu giếm sự hi sinh:

“Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời”

+ Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng.

+ Miêu tả những cái chết không bi lụy

+ Cái chết trở nên bất tử

C. Kết bài:

Nêu cảm nghĩ của em về hình tượng người lính Tây Tiến

– Nêu rõ sự hi sinh của người lính

– Thể hiện niềm tin yêu đối với người lính.

Câu 4: a. Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất nước (trong trường ca Mặt Đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm) và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.

Những ý chính:

* Những đặc điểm giống nhau về hình tượng đất nước của 2 bài thơ:

* Nội dung: đều viết về đất nước với một niềm tự hào và yêu mến. Cả 2 tác giả đều viết về đất nước bằng niềm tự hào sâu sắc, bằng những nhận thức thấm thía về lịch sử về truyền thống dân tộc.

* Nghệ thuật:

– Lấy những hình ảnh mang tính đặc trưng của dân tộc

– Giọng điệu khi tâm tình, thủ thỉ, khi hào hùng, đau thương trong kháng chiến

– Nhịp thơ: đa dạng, phù hợp với mạch cảm xúc của tác giả.

* Những điểm khác nhau của hình tượng đất nước ở 2 tác phẩm

– Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã khắc họa hình tượng đất nước của mình với 2 đặc điểm rất lớn, vừa trái ngược nhau lại vừa rất hài hòa với nhau. Nguyễn Đình Thi khắc họa hình tượng đất nước với 2 đặc điểm và đặt hình tượng đất nước trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai:

+ Được bắt đầu bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp của mùa thu, mùa thu Hà Nội trong hồi tưởng và mùa thu Việt Bắc trong hiện tại. Để rồi sau đó mới chuyển sang quá khứ 2 thời điểm để diễn tả những suy tư cả tác giả đối với đất nước.

+ Đất nước vất vả đau thương với những cảnh đồng quê chảy máu dây thép gai đâm nát trời chiều, với cái cảnh “bát cơm chan đầy… còn giằng khỏi miệng ta”.

+ Một đất nước anh hùng quật khởi và một cái đất nước quật cường đã khiến cho kẻ thù bất lực.

+ Cảm hứng thơ còn đưa Nguyễn Đình Thi hướng tới tương lai. Ông như nhìn trước một nước Việt Nam từ trong máu lửa rũ bùn đứng dậy sáng lòa.

+ Thơ Nguyễn Đình Thi thường giàu nhạc tính có chất hội họa và điều đặc sắc nhất là có cả những suy tư sâu sắc của một tư duy triết học.

– Nguyễn Khoa Điềm khắc họa hình tượng đất nước mình từ những gì gần gũi, bình dị trong cuộc sống hàng ngày, rồi mở rộng ra với “thời gian đằng đẵng – Không gian mênh mông” trong truyền thuyết về thời dựng nước. Cuối cùng, cảm nhận về đất nước lại hướng vào sự phát hiện về đất nước ở trong mỗi con người.

+ Phần 1 dành cho việc khắc họa hình tượng đất nước trong mối liên hệ với thời gian. Để rồi toàn bộ phần 2 nhằm chứng minh cho tư tưởng với đất nước của người dân.

+ Miêu tả những hình ảnh dân tộc bằng cách nối liền hiện tại với quá khứ và tương lai. Nguyễn Khoa Điềm bộc lộ niềm tin sâu sắc của ông về những hình ảnh văn hóa lâu đời.

+ Liệt kê những đóng góp từ nhỏ nhặt cho đến lớn lao, những đóng góp được ghi lại trong sử sách và cả những đóng góp âm thầm lặng lẽ không ai biết.

Đây là 2 bài thơ được ra đời ở 2 thời điểm rất khác nhau và chính điều đó đã khiến cho hình tượng đất nước ở 2 bài thơ này có nhiều chỗ khác biệt.

+ Sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian: câu ca dao tục ngữ, truyền thuyết, những sinh hoạt phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc.

b. Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc …. Sông Mã gầm lên khúc độc hành. (Quang Dũng, Tây Tiến)

Những ý chính cần có:

* Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiến

– Chân dung của người lính Tây Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm”

+ Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết (không mọc tóc) và hậu quả của bệnh sốt rét rừng đã để lại làn da xanh xao như “màu lá”. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng những mái đầu không mọc tóc, màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của con hổ nơi rừng thiêng. Dường như họ xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn.

– Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương mặt nào của người lính Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ nét mặt chung của cả đoàn quân Tây Tiến.

+ Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát còn hình ảnh “không mọc tóc” lại gợi lên nét ngang tàng của người lính Tây Tiến.

* Vẻ đẹp lãng mạn

– Những chàng trai Tây Tiến không chỉ có vẻ đẹp oai hùng của con hổ nơi rừng thiêng mà còn có tâm hồn lãng mạn:

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

– Những tâm hồn, trái tim rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu trong điều kiện gian khổ nhưng vẫn mơ về Hà Nội. Hình bóng người đẹp ở quê hương là động lực tinh thần thúc giục các anh cầm súng tiêu diệt kẻ thù.

* Vẻ đẹp bi tráng

– Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi lại được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng:

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”

+ Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương.

+ Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ, đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc.

+ Người lính Tây Tiến khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn thân nhưng tác giả đã thay vào đó tầm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh gầm réo của dòng sông Mã.

– Tinh thần xả thân của người lính Tây Tiến được diễn đạt bằng những từ Hán Việt hết sức trang trọng: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành… Cách nói giảm nói tránh “về đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.

Giáo dục cộng đồng: chúng tôi

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Viết Bài Tập Làm Văn Số 5: Nghị Luận Xã Hội, Ngữ Văn Lớp 9 (2021) ▶️ Wiki 1 Phút ◀️ trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!