Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 1: Tác Giả Nguyễn Đình Chiểu # Top 11 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 1: Tác Giả Nguyễn Đình Chiểu # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 1: Tác Giả Nguyễn Đình Chiểu mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Xin chào các em! Hôm nay, Soạn Văn sẽ hướng dẫn các em soạn văn bản: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Những nét chính về cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu:

Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), tự là Mạnh Trạch, hiệu là Trọng Phủ, Hối Trai, sinh tại quê mẹ – làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh), xuất thân trong một gia đình nhà nho.

Năm 1843, ông đỗ tú tài

Năm 1846, ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp thì được tin mẹ mất, ông phải bỏ thi để về quê chịu tang mẹ. Dọc đường về, ông bị đau mắt nặng rồi bị mù. Ông về Gia Định, mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ.

Năm 1859, Pháp đánh vào Bến Nghé, ông lại chuyển về Cần Giuộc, rồi về Bến Tre. Mặc dù bị giặc Pháp dụ dỗ nhưng ông vẫn luôn giữ tấm lòng son sắt và chung thủy với đất nước.

Câu 2:

a) Lý tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng trên cơ sở tình cảm: mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho, nhưng lại rất đậm đà tính nhân văn và truyền thống dân tộc. Đó là những con người có tấm lòng nhân hậu, thủy chung, biết giữ gìn nhân cách ngay thẳng, cao cả, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chống lại những thế lực bạo tàn, cứu nhân độ thế.

b) Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:

Ghi lại chân thực thời kỳ đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù giặc, biểu dương tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược.

Ca ngợi những sĩ phu yêu nước

Giữ niềm tin vào tương lai tươi sáng

Tinh thần bất khuất trước kẻ thù

c) Sắc thái Nam Bộ độc đáo của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu được biểu hiện ở từng nhân vật trong các rác phẩm của ông. Mỗi người dân Nam Bộ có thể dễ dàng bắt gặp mình trong các nhân vật của ông, từ lời ăn, tiếng nói, sự mộc mạc, chất phác cho đến tâm hồn nồng nhiệt, cách cư xử khoáng đạt, hồn nhiên.

Câu 3:

Điều gần gũi về tư tưởng nhân nghĩa giữa 2 nhà thơ Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình Chiểu: Nguyễn Trãi cũng lấy cái nền tảng của nhân nghĩa là quyền lợi của nhân dân. Nhưng đến Nguyễn Đình Chiểu thì tư tưởng nhân nghĩa mới thực sự phổ biến rộng rãi đến nhân dân, thực sự gần gũi với nhân dân.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Phần Tác Giả Nguyễn Đình Chiểu

Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai, xuất thân trong gia đình nhà nho

Ông sinh năm 1822 tại Gia Định (Quê mẹ), quê cha là Phong Điền, Thừa Thiên Huế

Năm 1843 thi đỗ tú tài tại trường thi Gia Định.

Năm 1849, sắp thi thì được tin mẹ mất. Ông bỏ thi để về quê chịu tang mẹ. Dọc đường vất vả, lại thương mẹ, khóc nhiều, ông bị đau nặng và bị mù. Sau đó ông về Gia Định vừa dạy học, vừa bôc thuốc, vừa làm thơ, sống giữa tình thương và sự hâm mộ của dân chúng.

Nhận xét:

Ông có một cuộc đời bất hạnh, công danh nghẽn lối, bệnh tật mù lòa nhưng là một người có nghị lực phi thường, vượt lên trên số phận.

Ông sống giữa thời đại: thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc. Trên bối cảnh ấy, tấm lòng yêu nước thương dân của của ông ngời sáng.

⇒ Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, cao đẹp về nhân cách về nghị lực, về lòng yêu thương dân và thái độ kiên trung, bất khuất trước kẻ thù.

Trước khi thực dân Pháp xâm lược

Các tác phẩm: Lục Vân Tiên, Dương Từ Hà Mậu với mục đích truyền bá đạo lí làm người

Sau khi thực dân Pháp xâm lược:

Sáng tác của ông chính là lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp

Các tác phẩm nổi bật: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, Phan Tòng, Ngư tiều y thuật vấn đáp…

Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa: Ca ngợi những con người có phẩm chất tốt đẹp; những con người nhân hậu thủy chung, ngay thẳng, dám đấu tranh với cái xấu cái ác.

Lòng yêu nước thương dân:

Tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm gây thảm họa cho nhân dân

Phản ánh thảm cảnh đau thương của đất nước

Ca ngợi những tâm gương hi sinh vì đất nước, vì nhân dân.

⇒ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trở thành lá cờ đầu của văn học yêu nước chống thực dân Pháp trong cả nước. Biểu dương khích lệ tinh thần, ý chí cứu nước của nhân dân sĩ phu đương thời.

Bút pháp trữ tình đạo đức

Sắc thái Nam bộ đậm đặc

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Của Tác Giả Nguyễn Đình Chiểu

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.

1. Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

– Nguyễn Đình Chiểu(1822-1888) được biết đến tên tự là mạch trạch, hiệu trọng phủ, hối trai. Ông sinh ra huyện Bình Dương tỉnh Gia Định nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh. Với Nguyễn Đình Chiểu thì ông xuất thân trong một gia đình nhà nho, Đồ Chiểu là một người có tấm lòng yêu nước thương dân cả cuộc đời của ông đều luôn luôn cố gắng đóng góp cho đất nước.

– Vào khoảng thời gian những năm 50 Nguyễn Đình Chiểu bị mù và về quê dạy học cho các trò nhỏ ở thôn quê.

– Thực sự người đọc cũng nhận thấy được cuộc đời của nhà thơ là tấm gương sáng, là một tấm gương vô cùng cao đẹp cho nhân cách và nghị lực của con người tuy bị mù thế nhưng Nguyễn Đình Chiểu lại có được những đóng góp của không nhỏ của ông, ông còn được mệnh danh là thư sĩ giết giặc bằng ngòi bút. Văn chương của ông mang đậm chất hiện thực và phê phán sâu sắc.

2. Tác Phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc

– Văn tế: Thể loại văn thông thường được xuất hiện với phong tục tang lễ của nhân dân ta. Bài văn tế luôn luôn thể hiện được lòng tiếc thương vô hạn với người đã mất và một bài văn tế hoàn chỉnh bao giờ cũng có nội dung đó chính là kể lại cuộc đời, kể về công đức phẩm hạnh của người đã khuất. Bài văn tế còn mang được cảm xúc cá nhân của người viết, thể hiện được tấm lòng xót thương, thương cảm sâu sắc.

1, Bố cục của bài văn tế gồm: 4 phần rõ rệt

+ Phần 1: Từ đầu đến” vang như mỏ”: Đây cũng chính là cơ sở bàn bạc về lẽ sống và cái chết ở đời.

+ Phần 2: Tiếp theo cho đến ‘tàu đồng súng nổ”: Phần 2 này cũng đã nói về công lao của những người anh hùng áo vải, người nông dân anh hùng đã hi sinh vì đất nước – họ là những người chiến sĩ cần giuộc.

+ Phần 3: tiếp theo cho đến “dật dờ trước ngõ”: Đoạn thơ này cũng đã thể hiện được một niềm xót thương đối với người đã khuất, đồng thời đó cũng chính tấm lòng xót thương sâu sắc của tác giả Nguyễn Đình Chiểu đối với những người đã hy sinh vì đất nước.

+ Phần 4: Đoạn còn lại: Phần kết này cũng đã lại ca ngợi tinh thần bất diệt của những người chiến sĩ nông dân

2, Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài:

-Hoàn cảnh xuất thân: Hình ảnh những người chiến sĩ cần giuộc đều xuất thân từ những người nông dân thật tà, chất phát cần cù làm ruộng. Quanh năm họ cũng chie biết “việc cuốc việc cày việc bừa tay đã làm quen”. Vất vả là thế nhưng họ lại có cho mình một lý tưởng rất cao đẹo những người chiến sĩ này đã chăm chỉ và đồng thời cũng đã lại nêu cao lý tưởng cách mạng vì độc lập cho dân tộc.

-Người nông luôn túng thiếu là vậy họ lại càng chăm chỉ làm ăn và đồng thời họ cũng lại có những chiến công vang dội cho dân cho nước nhà.

– Người nông dân cũng lại có một tấm lòng rất đáng quý dam xả thân vì đất nước, khi có chiến tranh họ sẵn sàng cầm súng để chiến đấu và cũng sẵn sàng hi sinh bảo vệ đất nước. Người nông dân đoàn kết với nhau tạo được sức mạnh vô cùng lớn và không một kẻ thù nào có thể đánh bại được những ý chí kiên cường của những người chiến sĩ cần Giuộc năm nào.

– Chính những biểu hiện của lòng câm thù giặc của người nông dân cũng được thể hiện rõ ràng thông qua những câu Đồ Chiểu miêu tả “bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan, ngày xem ông khói chạy đen sì muốn ra cắn cổ”. Điều này cũng thể hiện được một lòng căm thù giặc vô cùng sâu sắc và không một hành động nào của kẻ thù, hành động sai trái của kẻ thù mà người nông dân bỏ qua.

– Những công cụ chiến đấu cũng như trang bị cá nhân của những người chiến sĩ rất thô sơ và mộc mạc. Đó là hoàn cảnh khó khăn như chỉ có manh áo vải, ngọn tầm vông mà có thể chống lại vũ khí hiện đại của giặc. Điều này cũng đã hé mở được tinh thần yêu nước của dân ta trong thời kỳ đầy khó khăn, gian khổ lại càng được nêu cao.

3. Tiếng khóc bi thương của tác giả Nguyễn Đình Chiểu

– Tác giả Nguyễn Đình Chiểu cũng vô cùng đau xót cho những người đã mất, đau xót cho những người dã hy sinh cho đất nước. Học chính là bao người chiến sĩ nằm lại nơi chiến trường và để lại ở nhà con thơ, mẹ già. Nguyễn Đình Chiểu cũng đã thể hiện được sự xót thương cho chính số phận của họ. Tất cả những công lao mà người nghĩa sĩ nông dân để lại cho thế hệ sau cũng rất to lớn và thế hệ sau cần phải noi theo.

4. Sức gợi cảm của bài văn chủ yếu qua các hình ảnh, chi tiết sau

– Không thể không kể đến hình tượng xây dựng nhân vật của tác giả, tác giả cũng đã rất thành công trong việc kết hợp được vô cùng nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực. Trong bài thì ngôn ngữ của bài văn tế luôn luôn giản dị gần gũi mang đậm được chất Nam Bộ, hơn thế nữa thì những hình ảnh người chiến sĩ thật sinh động thông qua những tấm áo rách hay đó là các công cụ chiến đấu thô sơ nhưng tinh thần chiến đấu vẫn rất kiên cường để dành chiến thắng.

– Có thể nhận xét được bài văn tế cũng chính là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng lại vô cùng vĩ đại cho cả một dâ tộc. Thực sự thì hình ảnh về người chiến sĩ nông dân lần đầu tiên được đi vào văn học cũng sẽ được sáng mãi trong thơ văn Việt Nam.

Thông qua bài học ta nhận thấy được hình ảnh của những người chiến sĩ nông dân họ vô cùng quả cảm và anh hùng. Bài soạn đã hệ thống được những nội dung cơ bản nhất, hành văn mạch lạc nhất để giúp cho học sinh dễ hiểu và tiện theo dõi.

Chúc các em học thật tốt!

Minh Nguyệt

Topics #Nguyễn Đình Chiểu #Soạn bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc #Soạn văn #Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Phần 2 (Nguyễn Đình Chiểu)

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Phần 2 (Nguyễn Đình Chiểu)

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Câu 1 (Trang 65 sgk ngữ văn 11 tâp 1)

Bố cục:

– Phần 1 – Lung khởi ( Hỡi ôi … tiếng vang như mõ): Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người nghĩa binh nông dân

– Phần 2 – Thích thực (tiếp đến tàu đồng súng nổ): miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập công

– Phần 3 – Ai vãn (tiếp đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Niềm đau xót, tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ

– Phần 4 – Kết (còn lại) ngợi ca linh hồn bất tử của nghĩa sĩ

Câu 2 (Trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1)

– Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân được miêu tả bằng bút pháp tả thực:

+ Người nông dân nghèo khổ, hiền lành, chất phác, quanh năm chỉ biết ruộng đồng

+ Khi có giặc tới họ nhận thức được trách nhiệm của mình: tự nguyên xung quân chiến đấu, quyết tâm diệt giặc

+ Họ cầm chính nông cụ thô sơ làm vũ khí chiến đấu

⇒ Tinh thần quật cường, xả thân của người dân chân chất mang đậm trọng trách, chí khí của người anh hùng thời đại

– Giá trị nghệ thuật

+ Nghệ thuật xây dựng hình ảnh nhân vật

+ Từ mộc mạc, giản dị, đậm sắc màu Nam Bộ

+ Ngôn ngữ chính xác, chân thực, cách so sánh, sử dụng động từ mạnh

Câu 3 (trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1)

– Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ cảm xúc, sự xót thương đối với người liệt sĩ

+ Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành

+ Nỗi xót xa của gia đình mất người thân

+ Nỗi căm hờn những kẻ gây ra khó khăn, đau khổ

+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc

– Nhà thơ thay mặt nhân dân khóc thương biểu dương công của những người nghĩa sĩ

+ Tiếng khóc hướng về cái chết và hướng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của dân tộc trước làn sóng xâm lăng của thực dân

+ Tiếng khóc khích lệ tinh thần chiến đấu, sự nghiệp còn dang dở của người nghĩa sĩ

⇒ Tiếng khóc tuy bi thiết nhưng không đượm màu tang tóc, thê lương kéo dài bởi nó mang âm hưởng tự hào, của sự khẳng định

Câu 4 (trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Bài văn tế có sức biểu cảm mạnh mẽ bởi nó biểu hiện cảm xúc chân thành, sâu nặng, mãnh liệt của nhà thơ:

+ Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều, não nùng thay

– Nó có sức gợi sâu xa trong trong lòng người đọc

– Giọng điệu rất đa dạng, đặc biệt gây ấn tượng ở những câu văn bi tráng, thống thiết

+ Thà thác mà đặng câu địch khái… ở với man di rất khổ

– Giọng văn bi tiết, sức gợi cảm từ những hình ảnh bi tráng (manh áo vải, rơm con cúi, ngọn đèn leo lét…)

Câu 1 (trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Đọc diễn cảm tác phẩm

Câu 2 (trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Để làm sáng tỏ ý kiến của giáo sư Trần Văn Giàu: “Cái sống được cha ông quan niệm là không tách rời… theo Tây là nhục” có thể phân tích:

– Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc… nghe càng thêm hổ.

– Thà thác đặng câu địch khái… man di rất khổ

– Thác mà trả nước non rồi nợ… muôn đời ai cũng mộ.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 1: Tác Giả Nguyễn Đình Chiểu trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!