Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Văn Bản Văn Học – Ngữ Văn 10 Tập 2 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học: có 3 tiêu chí:
Tiêu chí 1: Văn bản văn học đi sâu phản ánh và khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng và thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
Tiêu chí 2: Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật có hình tượng mang tính thẩm mĩ cao, trau chuốt biểu cảm, gợi cảm, hàm súc, đa nghĩa.
Tiêu chí 3: Văn bản văn học bao giờ cũng thuộc về một thể loại nhất định với những quy ước riêng, cách thức của thể loại đó.
Câu 2:
Nói: “hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học” là bởi vì:
Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Khi đọc văn bản văn học, chúng ta phải hiểu rõ nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh đến hàm nghĩa, từ nghĩa đen đến nghĩa bóng.
Ngôn từ là đối tượng đầu tiên khi tiếp xúc với văn bản văn học
Chiều sâu của văn bản văn học tạo nên từ tầng hàm nghĩa, tầng hàm nghĩa được ẩn dưới bóng tầng hình tượng, mà hình tượng lại được hình thành từ sự khái quát của lớp nghĩa ngôn từ.
Nói tóm lại, khi đọc văn bản văn học phải hiểu được tầng hàm nghĩa nhưng hiểu được tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học.
Câu 3:
Ý nghĩa một hình tượng trong bài thơ hoặc đoạn thơ: Hàm nghĩa của văn bản văn học là những lớp nghĩa ẩn kín, tiềm tàng của văn bản được gửi gắm trong hình tượng. Các em có thể tìm hiểu ý nghĩa của hình tượng trong câu ca dao sau:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
Câu ca dao trên không chỉ mang ý nghĩa tả thực. “Tre non đủ lá” là chỉ những người đã trưởng thành, đủ lớn; còn “đan sàng” là chỉ việc cưới xin, kết duyên với nhau.
Như vậy, khi chàng trai nói đến chuyện tre, đan sàng thì câu ca dao không chỉ mang ý nghĩa tả thực như vậy. Mà nó còn là lời ngỏ ý của chàng trai hỏi cô gái có đồng ý nên duyên với chàng hay không.
Câu 4:
* Hàm nghĩa của văn bản văn học là những ý nghĩa ẩn kín, nghĩa tiềm tàng của một văn bản văn học. Đó là những điều mà nhà văn gửi gắm, tâm sự, kí thác, những thể nghiệm về cuộc sống.
Ví dụ:
Bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương: mới đọc thì chỉ là miêu tả chiếc bánh trôi đơn thuần, nhưng nghĩa hàm ẩn mà tác giả muốn gửi gắm lại là vẻ đẹp cũng như số phận bi đát của người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công.
Bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến: kể về tình huống người bạn lâu không gặp đến nhà chơi mà chủ nhà không có gì tiếp khách. Thực chất, tất cả những vật chất không đầy đủ đó chỉ để nổi bật lên tình bạn thắm thiết của nhà thơ với bạn mình.
4.3
/
5
(
3
bình chọn
)
Soạn Văn 10 Bài: Văn Bản Văn Học
Soạn văn 10 bài: Văn bản văn học
Soạn văn lớp 10 ngắn gọn
VnDoc mời bạn đọc tham khảo tài liệu , chắc chắn qua bộ tài liệu các bạn học sinh sẽ có kết quả cao hơn trong học tập. chúng tôi mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Soạn văn lớp 10 Văn bản văn học
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 121 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học:
– Văn bản văn học đi sâu phản ánh và khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng và thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
– Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.
– Văn bản văn học bao giờ cũng thuộc về một thể loại nhất định với những quy ước riêng, cách thức của thể loại đó.
Câu 2 (trang 121 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): “hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học” vì:
– Ngôn từ là đối tượng đầu tiên khi tiếp xúc với văn bản văn học.
– Chiều sâu của văn bản văn học tạo nên từ tầng hàm nghĩa, tầng hàm nghĩa được ẩn dưới bóng tầng hình tượng, mà hình tượng lại được hình thành từ sự khái quát của lớp nghĩa ngôn từ.
Câu 3 (trang 121 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Phân tích ý nghĩa hình tượng trong câu ca dao:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
Câu ca dao không chỉ mang nghĩa tả thực. “Tre non đủ lá” chỉ người đã trưởng thành, đủ tuổi, đủ lớn ; “đan sàng” có ám chỉ chuyện kết duyên, cưới xin. Câu ca dao là lời ngỏ ý của chàng trai hỏi cô gái có thuận tình đợi chàng mối lái chưa.
Câu 4 (trang 121 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
Hàm nghĩa của văn bản văn học là ý nghĩa ẩn kín, nghĩa tiềm tàng của văn bản. Đó là những điều nhà văn gửi gắm, tâm sự, kí thác, những thể nghiệm về cuộc sống.
Ví dụ:
– Bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, mới đọc thì chỉ là miêu tả chiếc bánh trôi đơn thuần, nhưng nghĩa hàm ẩn mà tác giả muốn nói đến lại là vẻ đẹp cũng như số phận bi đát của người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công.
– Bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến kể về tình huống người bạn lâu không gặp đến chơi mà chủ nhà không có gì tiếp khách. Thực chất, tất cả những vật chất không đầy đủ đó chỉ để nổi bật lên tình bạn thắm thiết của nhà thơ với bạn mình.
Luyện tập
Câu 1 (trang 121 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Văn bản “Nơi dựa”:
a. Hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự nhau là mở bài – kết bài: người đàn bà và đứa nhỏ – người chiến sĩ và bà cụ.
b. Hình tượng nhân vật được trình bày cốt làm nổi bật tính tương phản:
+ Người mẹ trẻ lấy điểm dựa tinh thần là đứa con mới chập chững biết đi.
+ Anh bộ đội : dựa vào cụ già bước run rẩy không vững.
Câu 2 (trang 121 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Văn bản “Thời gian”:
a. Hàm nghĩa của các câu:
– Kỉ niệm trong tôi
Rơi như tiếng sỏi trong lòng giếng cạn.
– Riêng những câu thơ còn xanh
Riêng những bài hát còn xanh
“Và đôi mắt em/ như hai giếng nước”: Những kỉ niệm tình yêu sống mãi, đối lập với những kỉ niệm “rơi” vào “lòng giếng cạn” bị quên lãng.
b. Qua bài thơ “Thời gian”, Văn Cao muốn nói rằng: thời gian có thể xoá nhoà tất cả, chỉ có văn học nghệ thuật và tình yêu là có sức sống lâu bền.
Câu 3 (trang 121 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Văn bản “Mình và ta”:
a. Quan niệm của Chế Lan Viên về mối quan hệ người đọc – nhà văn ở câu 1, 2:
Mình là ta đấy thôi, ta vẫn gửi cho mình. Sâu thẳm mình ư? Lại là ta đấy!
Nhà văn (ta) và bạn đọc (mình) luôn có sự đồng cảm trong quá trình sáng tạo cũng như quá trình tiếp nhận. Sự đồng cảm phải ở nơi tận cùng “sâu thẳm” thì tác phẩm mới thực sự là tiếng nói chung, là nơi gặp gỡ của tâm hồn, tình cảm mình – ta.
b. Quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc trong câu 3, 4:
Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy, Gửi viên đá con, mình dựng lại nên thành.
Để hiểu được lời gửi gắm, thông điệp của nhà văn, người đọc phải tái tạo, tưởng tượng, suy ngẫm, phân tích sao cho từ bếp “tro” tưởng như tàn lại có thể “nhen thành lửa cháy”, từ “viên đá con” có thể dựng nên thành, nên luỹ.
Soạn Bài Biên Bản Sgk Ngữ Văn 9 Tập 2
Hướng dẫn Soạn Bài 28 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Biên bản sgk Ngữ văn 9 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, cảm thụ, phân tích, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.
I – ĐẶC ĐIỂM CỦA BIÊN BẢN
1. Câu 1 trang 123 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Đọc các văn bản sau đây: Văn bản 1
LIÊN ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THCS KẾT ĐOÀN
CHI ĐỘI LỚP 9D
BIÊN BẢN SINH HOẠT CHI ĐỘI Tuần: 6
Khai mạc lúc 10 giờ, ngày 7 tháng 10 năm 2005.
Thành phần tham dự: 43 đội viên chi đội 9D.
Đại biểu: Trần Thị Thanh Hà – Liên đội trưởng.
Chủ toạ: Lê Thành Sơn.
Thư kí: Phan Thị Thùy Linh.
NỘI DUNG SINH HOẠT
(1) Bạn Lê Thành Sơn thay mặt Ban chỉ huy chi đội đánh giá hoạt động của chi đội trong tuần qua.
– Về học tập:
Toàn chi đội học tập chăm chỉ.
Vẫn còn một số bạn nói chuyện riêng trong giờ học môn Tiếng Anh, môn Địa lí.
– Về nề nếp, vệ sinh môi trường:
Vẫn còn hiện tượng không mặc đồng phục, ăn mặc chưa chỉnh tề.
(2) Ý kiến của các bạn dự họp:
– Phê bình một số bạn cán sự lớp chưa nghiêm túc trong sinh hoạt.
– Cần chăm chỉ học tập để chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam.
(3) Phát biểu của đại biểu Trần Thị Thanh Hà:
– Biểu dương sự cố gắng của chi đội 9D.
– Tán thành ý kiến tổ chức tháng thi đua học tập chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam.
(4) Bạn Lê Thành Sơn phổ biến công tác Đội tuần tới.
Buổi sinh hoạt chi đội kết thúc vào lúc 10 giờ 45 phút.
Văn bản 2
BIÊN BẢN TRẢ LẠI
GIẤY TỜ, TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH CHO CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI QUẢN LÍ HOẶC NGƯỜI SỬ DỤNG HỢP PHÁP
– Căn cứ Điều 46, Điều 57, Điều 61 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính ngày 02/07/2002;
– Căn cứ Quyết định/ Biên bản số: … ngày… tháng… năm… do:
Ông (bà): …
Chức vụ: …
Kí về việc: …
Hôm nay, hồi… giờ… phút, ngày… tháng… năm…
Tại: …
Tôi: … Cấp bậc:… Chức vụ: …
Đơn vị công tác: …
– Tiến hành lập biên bản trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do ông (bà) hoặc tổ chức: … là:…
giấy tờ, tang vật, phương tiện.
Nơi cư trú (hoặc địa chỉ): …
Nghề nghiệp (hoặc lĩnh vực hoạt động): …
– Giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được trả lại bao gồm:
Biên bản được lập thành hai bản có nội dung và giá trị như nhau. Một bản được giao cho cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm và một bản lưu hồ sơ. Ông, bà (hoặc tổ chức) có tên trên đã nhận đủ số giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nêu trên.
2. Câu 2 trang 125 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Trả lời câu hỏi:
a) Biên bản ghi lại những sự việc gì? (mục đích)
b) Biên bản cần phải đạt những yêu cầu gì về nội dung và hình thức?
c) Văn bản 1 là biên bản hội nghị, văn bản 2 là biên bản sự vụ. Em hãy kể tên một số loại biên bản thường gặp trong thực tế.
Trả lời:
a) Biên bản dùng để ghi lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội và doanh nghiệp.
b) Về mặt nội dung, biên bản phải ghi lại những sự việc một cách chính xác, cụ thể, trung thực, đầy đủ, khách quan; người ghi biên bản phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của biên bản. Về mặt hình thức trình bày, biên bản phải đảm bảo rõ ràng, chặt chẽ về bố cục:
– Phần mở đầu:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ (đối với loại biên bản sự vụ, hành chính);
+ Tên biên bản;
+ Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và chức trách của họ;
– Phần nội dung: Ghi lại diễn biến và kết quả sự việc.
– Phần kết thúc:
+ Thời gian kết thúc, chữ kí và họ tên của những người có trách nhiệm chính, chữ kí và họ tên của người ghi biên bản;
+ Những văn bản và hiện vật kèm theo (nếu có).
c) Văn bản 1 là biên bản hội nghị, văn bản 2 là biên bản sự vụ. Đây cũng là hai loại biên bản chúng ta thường gặp trong thực tế.
– Biên bản bàn giao công tác.
– Biên bản Đại hội chi đoàn.
– Biên bản kiểm kê thư viện.
– Biên bản việc vi phạm luật lệ giao thông.
– Biên bản pháp y.
II – CÁCH VIẾT BIÊN BẢN
Đọc lại các văn bản ở mục I và trả lời các câu hỏi sau:
1. Câu 1 trang 125 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Phần mở đầu của biên bản gồm những mục gì? Tên của biên bản được viết như thế nào? ( Chú ý: Các loại văn bản khác nhau có cách ghi khác nhau.)
Trả lời:
– Phần đầu của biên bản gồm quốc hiệu, tiêu ngữ, tên cơ quan quản lí, tên biên bản, địa điểm, thời gian xảy ra sự việc, thành phần tham dự và chức trách từng người.
– Tên biên bản được viết chữ to và ở chính giữa trang giấy.
2. Câu 2 trang 126 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Phần nội dung biên bản gồm những mục gì? Nhận xét cách ghi những nội dung này trong biên bản. Tính chính xác, cụ thể của biên bản có giá trị như thế nào?
Trả lời:
– Phần chính của biên bản hội nghị gồm các mục ghi lại diễn biến của hội nghị.
– Các mục này được ghi ngắn gọn, rõ ý, đơn nghĩa, không làm cho người đọc hiểu thành các loại nghĩa khác.
3. Câu 3 trang 126 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Phần kết thúc biên bản có những mục nào? Mục kí tên dưới biên bản nói lên điều gì?
Trả lời:
Phần kết thúc của biên bản nhất định phải có mục kí tên ở cuối biên bản để xác nhận vai trò của những người tham dự sự việc và trách nhiệm của họ đối với nội dung của biên bản.
4. Câu 4 trang 126 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Lời văn của biên bản phải như thế nào?
Trả lời:
Lời văn của biên bản phải thể hiện được tính chính xác, sáng rõ, chặt chẽ của biên bản.
III – LUYỆN TẬP
1. Câu 1 trang 126 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Hãy lựa chọn những tình huống cần viết biên bản trong các trường hợp sau:
a) Diễn biến và kết quả của Đại hội chi đội (hoặc chi đoàn).
b) Nguyện vọng và đề nghị của lớp gửi đến thầy Hiệu trưởng.
c) Một vụ tai nạn giao thông.
d) Nghiệm thu phòng thí nghiệm.
e) Một nhóm học sinh tự ý tổ chức đi tham quan, không xin phép cô giáo chủ nhiệm.
Trả lời:
– Các tình huống cần viết biên bản: a, c, d.
– Tình huống (b): viết đơn; (e): viết bản kiểm điểm, bản tường trình.
2. Câu 2 trang 126 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Hãy ghi lại phần mở đầu, các mục lớn trong phần nội dung, phần kết thúc của biên bản cuộc họp giới thiệu đội viên ưu tú của chi đội cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Trả lời:
LIÊN ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THCS……
CHI ĐỘI LỚP 9…
BIÊN BẢN CUỘC HỌP GIỚI THIỆU ĐỘI VIÊN ƯU TÚ CỦA CHI ĐỘI 9… CHO ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
Khai mạc lúc …h… ngày … tháng … năm 20…
Thành phần tham dự: … bạn đội viên của chi đội 9…
Đại biểu: …
Chủ tọa: …
Thư kí: …
NỘI DUNG CUỘC HỌP
I. Giới thiệu các đại biểu tham dự
II. Giới thiệu lí do buổi họp
III. Đề cử các đội viên ưu tú cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
1. Danh sách đề cử.
2. Danh sách ứng cử.
3. Biểu quyết và kết quả biểu quyết.
IV. Danh sách đội viên ưu tú được đề cử
…
Buổi họp kết thúc vào hồi …h… ngày … tháng… năm 20…
(Danh sách đội viên ưu tú được đề cử lên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh)
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”
Giáo Án Ngữ Văn 10 Bài: Văn Bản
Giáo án điện tử Ngữ văn lớp 10
Giáo án Ngữ văn lớp 10
VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU: 1) Kiến thức:
Khái niệm và đặc điểm của văn bản.
Các loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.
2) Kĩ năng:
Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản.
Vận dụng vào việc đọc – hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học.
3) Thái độ:
Hiểu rõ khái niệm, đặc điểm văn bản, ý thức tạo lập văn bản trong học tập và cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
SGV, giáo án, chiếu phần văn bản trong SGK
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới: Phong cách ngôn ngữ bao quátụư sử dụng tất cả các phương tiện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ toàn dân. Cho nên nói và viết đúng phong cách là đích cuối cùng của việc học tập Tiếng việt, là một yêu cầu văn hoá đặt ra đối với con người văn minh hiện đại… Ta tìm hiểu bài văn bản.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của VB
* Cho 4 nhóm HS lên trình bày:
Mỗi VB trên được người nói / viết tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng ở mỗi VB như thế nào?
Mỗi VB đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó có được triển khai nhất quán trong từng VB không? (nói rõ hơn trong Sách giáo án, Tr 30)
– Ở những VB có nhiều câu ( VB2,3 ), ND của VB được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn ntn?
– VB 3 có bố cục ntn?
– Về hình thức, VB 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc ntn?
– Mỗi VB trên được tạo ra nhằm mục đích gì?
* GV khái quát các vấn đề cần ghi nhớ
I. Khái niệm và đặc điểm:
VB1: Trong hoạt động giao tiếp chung. Để đáp ứng nhu cầu truyền thụ kinh nghiệm sống. Và dung lượng là 1 câu.
VB 2: Trong hoạt động giao tiếp giữa cô gái và mọi người. Nhu cầu than thân. Gồm 04 câu.
VB 3: Trong hoạt động giao tiếp giữa chủ tịch nước với toàn thể đồng bào. Kêu gọi nhân dân kháng chiến chống Pháp. Có 15 câu.
– Tất cả đều được triển khai nhất quán trong từng VB.
– Kết cấu ba phần rất rõ ràng:
Phần mở đầu: “Hỡi đồng bào toàn quốc”.
Phần thân bài: “Chúng ta muốn… dân tộc ta”.
Phần kết: đoạn còn lại.
– Rất riêng:
Mở đầu: Là lời kêu gọi khẩn thiết, thân tình.
Kết thúc: là quyết tâm chiến thắng kẻ ngoại xâm
VB 1: Mang đến cho người đọc một kinh nghiệm sống.
VB 2: Nói cho mọi người biết thân phận không làm chủ được mình của phụ nữ thời PK.
VB 3: Kêu gọi toàn dân chống giặc ngoại xâm.
* GHI NHỚ:
4. Củng cố: – Nắm vững đặc điểm của văn bản, các loại văn bản.
5. Dặn dò:
Nêu khái niệm văn bản? Có mấy loại văn bản?
Chuẩn bị làm bài viết số 1.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Văn Bản Văn Học – Ngữ Văn 10 Tập 2 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!