Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ (Chi Tiết) # Top 11 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ (Chi Tiết) # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ (Chi Tiết) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 32 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Khi bọn tay sai xông vào nhà chị Dậu, tình thế của chị như thế nào?

Lời giải chi tiết:

– Gia cảnh nhà chị Dậu cùng đường: bán con, bán chó, bánh gánh khoai, chạy vạy tiền nộp sưu cho chồng và người em chồng đã chết.

– Người chồng đau ốm tưởng chết, lại bị đánh đến ngất đi do thiếu sưu thuế.

– Bọn tay sai sấn sổ xông vào đòi đánh trói anh Dậu.

⟹ Tình thế nguy khốn, cùng đường.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 32 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Phân tích nhân vật cai lệ. Em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này và sự miêu tả của tác giả?

Lời giải chi tiết:

– Cai lệ: là cai cầm đầu đám lính lệ ở huyện đường, tay sai chuyên đánh người là “nghề” của hắn.

– Cảnh cai lệ vào nhà chị Dậu:

+ Gõ đầu roi xuống đất, quát bằng giọng khàn khàn.

+ Xưng hô xấc xược “ông- thằng”

– Bản chất hung bạo, dữ tợn: trợn ngược mắt quát, giọng hầm hè, đùng đùng giật phắt thừng, bịch luôn vào ngực chị Dậu, tát vào mặt chị đánh cái bốp.

– Ngôn ngữ của hắn thú tính, hắn chỉ biết thét, quát, hầm hè

– Tàn ác, nhẫn tâm, bỏ ngoài tai lời van xin khẩn thiết của chị Dậu

⟹ Cai lệ chỉ là tên tay sai vô danh, mạt hạng nhưng lại hống hách, bạo tàn dám làm những chuyện bất nhân, nhân danh “nhà nước”, “phép nước”. Đó cũng là hình ảnh chân thực nhất về tầng lớp thống trị bấy giờ: độc ác, hung hãn, không có tính người.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 33 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Phân tích diễn biến tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích. Theo em, sự thay đổi thái độ của chị Dậu có được miêu tả chân thực, hợp lí không? Qua đoạn trích này, em có nhận xét gì về tính cách của chị?

Lời giải chi tiết:

– Ban đầu chị sợ hãi, nên lễ phép xưng cháu với hắn và gọi bằng ông.

– Khi tên cai lệ hung hãn và đáp lại lời cầu khẩn của chị một cách phũ phàng, hắn còn “cứ sấn đến để trói anh Dậu” thì chị “tức quá không thể chịu được” đã “liều mạng cự lại”. Chị dùng lí lẽ phân trần, nói lí lẽ tự nhiên “chồng tôi đau ốm…hành hạ” ⟶ xưng hô “tôi” – “ông” ngang hàng, cứng rắn, cảnh cáo kẻ ác.

– Cuối cùng trước sự hung hãn, đểu cảng đến tột cùng của tên cai lệ, chị vô cùng phẫn nộ, xưng bà – mày với tên tay sai mất nhân tính.

– Sau đó chị quật ngã tên tay sai “ngã chỏng quèo”, phản ứng hết sức dữ dội, quyết liệt

⟹ Sự phản kháng, trỗi dậy của chị Dậu do uất ức, phẫn nộ, căm tức. Hành động của chị tự phát nhưng bản lĩnh, cương quyết, phù hợp với diễn biến tâm lí. Chị Dậu là nhân vật yêu chồng, thương con, tảo tần nhưng mạnh mẽ, bản lĩnh.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 33 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Em hiểu thế nào về nhan đề Tức nước vỡ bờ được đặt cho đoạn trích? Theo em, đặt tên như vậy có thỏa đáng không? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

– Nhan đề:

Tức nước vỡ bờ: Nghĩa đen của thành ngữ này là nước lớn, nhiều thì ắt sẽ vỡ bờ. Trong đoạn trích này kinh nghiệm dân gian được thể hiện trong thành ngữ bắt gặp sự khám phá đời sống của cây bút hiện thực Ngô Tất Tố. Đoạn trích chẳng những làm toát lên cái lô-gic hiện thực: tức nước vỡ bờ, có áp bức có đấu tranh, mà còn toát lên cái chân lí: Con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng, không có con đường nào khác.

– Cách đặt như vậy vô cùng thỏa đáng, vì:

+ Xét toàn bộ nội dung tác phẩm thì Tức nước vỡ bờ là tên gọi hợp lý phù hợp với diễn biến truyện.

+ Tên nhan đề có ý nghĩa khi con người bị áp bức, bóc lột sẽ phản kháng mạnh mẽ. Sức mạnh đó bắt nguồn từ ý thức nhân phẩm, tình yêu thương gia đình.

Câu 5 Trả lời câu 5 (trang 33 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hãy chứng minh nhận xét của nhà phê bình, nghiên cứu văn học Vũ Ngọc Phan: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”.

Lời giải chi tiết:

– Tình huống truyện: tình huống căng thẳng, thể hiện tập trung cao độ mối xung đột gay gắt ở nông thôn trước cách mạng. Diễn biến mạch truyện dẫn đến tình huống bùng nổ dữ dội đó được tác giả diễn tả hợp lí, tự nhiên.

– Tình huống giúp bộc lộ tính cách nhân vật rõ nét:

+ Tên cai lệ thô lỗ, đểu giả, hung ác, không chút tình người.

+ Chị Dậu khi mềm mỏng tha thiết, khi đanh đá, dữ dội,… Diễn biến tâm lí bất ngờ, tự nhiên, hợp lí.

– Ngôn ngữ đặc sắc: lời ăn tiếng nói hàng ngày được sử dụng một cách chân thật, tự nhiên, mag tính khẩu ngữ.

– Đoạn miêu tả cảnh phản kháng giữa chị Dậu với bọn tay sai qua ngòi bút linh hoạt, pha chút hóm hỉnh, độc đáo.

⟹ Đoạn “tuyệt khéo” trong văn bản này thể hiện việc tác giả xây dựng các tuyến nhân vật đối lập, đặc biệt làm hiện hữu hình ảnh người phụ nữ nông dân mạnh mẽ, bản lĩnh, dám đương đầu với bè lũ hung tàn đòi quyền sống trong xã hội bất công, áp bức.

Câu 6 Trả lời câu 6 (trang 33 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng, với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”. Em hiểu thế nào về nhận xét đó? Qua đoạn trích hãy làm sáng tỏ ý kiến của Nguyễn Tuân.

Lời giải chi tiết:

– Phản ánh đúng quy luật: có sự áp bức, bóc lột tất yếu sẽ có đấu tranh.

– Ngô Tất Tố nhìn thấy sức mạnh đấu tranh tiềm tàng của người nông dân.

– Hành động phản kháng là tự phát, khơi màn cho những sự trỗi dậy đấu tranh sau đó.

– Chỉ bằng bạo lực, đấu tranh mới giải quyết được sự đàn áp, gông cùm của chế độ nửa phong kiến thực dân.

Tìm hiểu chung 1. Tác giả

– Nhà văn Ngô Tất Tố (1893-1954) quê ở làng Lộc Hà (nay thuộc huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội).

– Trước 1945, Ngô Tất Tố làm nhiều nghề: dạy học, bốc thuốc, làm báo, viết văn. Ông từng cộng tác với nhiều tờ báo: An Nam tạp chí, Đông Pháp thời báo, Thần chung, Phổ thông, Đông Phương, Công dân, Hải Phòng tuần báo, Hà Nội tân văn, Thực nghiệp, Tương lai, Thời vụ, Con ong, Việt nữ, Tiểu thuyết thứ ba,…

– Trong Cách mạng Tháng Tám, ông tham gia Uỷ ban Giải phóng xã (Lộc Hà). Năm 1946: gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và lên chiến khu Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp, Nhà văn từng là Chi hội trưởng Chi hội Văn nghệ Việt Bắc, hoạt động ở Sở Thông tin khu XII, tham gia viết các báo: Cứu quốc khu VII, Thông tin khu VII, Tạp chí Văn nghệ và báo Cứu quốc Trung ương … và viết văn. Ông đã là Uỷ viên Ban chấp hành Hội văn nghệ Việt Nam (trong Đại hội Văn nghệ toàn quốc lần thứ I – 1948).

– Tác phẩm đã xuất bản: Ngô Việt xuân thu (dịch, 1929); Hoàng Hoa Cương (dịch, 1929); Vua Hàm Nghi với việc kinh thành thất thủ (truyện kí lịch sử, 1935); Đề Thám (truyện kí lịch sử, viết chung, 1935); Tắt đèn (tiểu thuyết, báo Việt Nữ, 1939; Mai Lĩnh xuất bản, 1940); Lều chõng (phóng sự tiểu thuyết, 1940; đăng báo Thời vụ, 1941; Mai Lĩnh xuất bản, 1952); Thơ và tình (dịch thơ Trung Quốc, 1940); Đường Thi (sưu tầm, chọn và dịch, 1940); Việc làng (phóng sự, báo Hà Nội tân văn, 1940; Mai Lĩnh xuất bản, 1941); Thi văn bình chú (tuyển chọn, giới thiệu, 1941); Văn học đời Lí (tập I) và Văn học đời Trần (tập II, trong bộ Việt Nam văn học – nghiên cứu, giới thiệu, 1942); Lão Tử (soạn chung, 1942); Mặc Tử (biên soạn, 1942); Hoàng Lê nhất thống chí (dịch, tiểu thuyết lịch sử, 1942; báo Đông Pháp, 1956); Kinh dịch (chú giải, 1953); Suối thép (dịch, tiểu thuyết, 1946); Trước lửa chiến đấu (dịch, truyện vừa, 1946); Trời hửng(dịch, truyện ngắn, 1946); Duyên máu (dịch, truyện ngắn, 1946); Doãn Thanh Xuân (dịch, truyện ngắn, 1946, 1954); Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (chèo, 1951).

Tác phẩm của Ngô Tất Tố sau này được tập hợp trong tuyển tập: Ngô Tất Tố và tác phẩm, gồm 2 tập, do Nhà Xuất bản Văn học ấn hành, 1971 – 1976.

– Nhà văn đã được nhận hai giải thưởng trong giải thưởng văn nghệ 1949 -1952 của Hội Văn nghệ Việt Nam: Giải ba dịch ( Trời hửng, Trước lửa chiến đấu) và giải khuyến khích (vở chèo Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác); Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).

2. Về tác phẩm

a) Đoạn Tức nước vỡ bờ trích từ chương XVIII của tác phẩm Tắt đèn – tác phẩm tiêu biểu nhất của nhà văn Ngô Tất Tố.

b) Trong đoạn trích, tác giả phơi bày bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực dân phong kiến, đồng thời thể hiện sâu sắc nỗi thống khổ cũng như sức mạnh phản kháng tiềm tàng của người nông dân. Có đủ các hạng người được khắc hoạ sinh động trong bức tranh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng ấy. Giữa cái đám sâu bọ hại dân lúc nhúc ở cái làng quê u ám đang rên xiết trong vụ thuế kinh tởm ấy sáng lên một chị Dậu đảm đang, chịu thương chịu khó hết mực vì chồng vì con, một chị Dậu lam lũ, nhẫn nhục nhưng cũng đầy sức mạnh phản kháng, quyết không để đói khổ làm hoen ố phẩm hạnh. Hình tượng nhân vật này được xem là điển hình cho người phụ nữ nông dân bấy giờ.

c) Đoạn trích Tức nước vỡ bờ có thể coi là cao trào của một vở kịch mà mâu thuẫn, xung đột được thể hiện tập trung trong mối quan hệ giữa nông dân và địa chủ. Những người nông dân bị đẩy đến bước đường cùng đã bật lên hành động phản kháng. Tuy chỉ là hành động tự phát nhưng nó đã báo hiệu ngày tận thế của chế độ thực dân nửa phong kiến đã gần kề.

Bằng thiện cảm và thái độ bênh vực, tác giả đã làm nổi bật hình ảnh người phụ nữ nông dân thật thà chất phác, tha thiết yêu chồng con, sẵn sàng bất chấp hiểm nguy để bảo vệ hạnh phúc gia đình. Đó là biểu hiện của vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. Đồng thời, qua vài câu đối thoại và hành động cụ thể, tác giả đã làm bật lên bức chân dung vừa bỉ ổi, đểu cáng, độc ác vừa hèn hạ, nhu nhược của giai cấp phong kiến thống trị đương thời.

d) Đoạn trích cũng thể hiện một trình độ điêu luyện của tác giả: từ sự khéo léo trong khắc hoạ nhân vật cho đến việc lựa chọn sử dụng từ ngữ để lột tả chính xác, sinh động những diễn biến đầy kịch tính. Ông đã dựng lên một cảnh tượng cực kì sống động, một cảnh tượng đẹp, tươi sáng trong cái khung cảnh chung u ám, đen tối của Tắt đèn. Nội dung đoạn trích dự báo một khả năng, một sức mạnh lớn của người nông dân nói chung, phụ nữ nông dân nói riêng mà sau này, sức mạnh ấy được tập hợp thành vũ bão quật đổ thực dân, phong kiến trong Cách mạng tháng Tám 1945.

3. Tóm tắt:

Gia đình chị Dậu đã dứt ruột bán con mà chưa đủ tiền nộp sưu. Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai lôi ra đình, đánh cho dở sống dở chết. Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu vừa nấu xong nồi cháo thì cai lệ và người nhà lí trưởng ập đến. Mặc dầu chị Dậu hết lời van xin, cai lệ vẫn toan hành hạ anh Dậu. Chị Dậu xông vào đỡ tay, bị cai lệ đánh, và chị đã túm cổ đẩy tên này ngã chổng quèo. Người nhà lí trưởng sấn sổ giơ gậy định đánh thì bị chị Dậu túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm.

Bố cục

Bố cục: 2 phần

– Phần 1 (từ đầu… ” ăn có ngon miệng hay không”): Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng.

– Phần 2 (còn lại): Cảnh chị Dậu phản kháng.

ND chính

Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh khổ cực, khiến họ phải liều mạng chống lại. Đoạn trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.

chúng tôi

Soạn Bài: Tức Nước Vỡ Bờ

Soạn bài: Tức nước vỡ bờ

Bố cục:

– Phần 1: Từ đầu đến “có ngon miệng hay không”: Tình cảnh éo le của vợ chồng chị Dậu khi không đủ tiền nộp sưu.

– Phần 2: Tiếp đến “nhảy vào cạnh anh Dậu”: Cai Lệ và người nhà Lí trưởng đến thúc sưu và bắt anh Dậu, chị Dậu hết lời van xin nhưng không được.

– Phần 3: Còn lại: Chị Dậu một mình đánh lại cả Cai Lệ và người nhà lí trưởng.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 32 sgk Văn 8 Tập 1): Tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông vào:

– Nhà nghèo không còn gì để bán: chị đã bán con, bán chó, bán cả gánh khoai,..

– Chồng bị đau ốm, đánh đập, hành hạ vừa mới tỉnh

– Nhà không còn gì ăn, thiếu thốn, vay nợ khắp nơi.

Câu 2 (trang 32 sgk Văn 8 Tập 1): Nhân vật Cai Lệ:

– Bản chất hung bạo: sầm sập tiến vào, bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch, tát vào mặt chị một cái đánh bốp,..

– Đây là một tên tay sai chuyên nghiệp: sẵn sàng đánh người nếu không được việc của hắn.

– Không chút tình người: trước hoàn cảnh và những lời van xin của chị Dậu hắn vẫn đánh chị và đòi trói anh Dậu.

⇒ Nhận xét: Cai Lệ là tay sai, là đại diện cho giai cấp thống trị đương thời với bản chất dã man, bất nhân.

– Tác giả đã sử dụng ngòi bút miêu tả chân thực sinh động để miêu tả Cai Lệ. Bản chất xấu xa, hung hãn của hẳn được bộc lộ rõ nét từ lời nói đến hành động.

Câu 3 (trang 33 sgk Văn 8 Tập 1):

– Diễn biến tâm lí của chị Dậu:

+ Nhẫn nhịn chịu đựng: ban đầu chị van xin

+ Phản kháng: Ban đầu chị cự lại bằng lí lẽ. Nhưng Cai Lệ bỏ ngoài tai và đánh cả chị thì chị Dậu đánh lại.

– Tâm lí nhân vật diễn biến một cách hợp lí, tự nhiên, phù hợp với quy luật tâm lí.

– Qua đoạn trích, ta thấy chị Dậu là một người yêu chồng thương con, giàu đức hi sinh những cũng sẵn sàng vùng lên mạnh mẽ khi đã đến đường cùng.

Câu 4 (trang 33 sgk Văn 8 Tập 1):

– Nhan đề “Tức nước vỡ bờ” xuất phát từ một hình ảnh trong thực tế, khi nhiều nước quá, cái hồ không thể chứa được nữa sẽ vỡ bờ, nước sẽ bị tràn ra. Ở đây “Tức nước vỡ bờ” là khi đã bị đẩy đến đường cùng con người sẽ vùng lên đấu tranh.

– Cách đặt tên nhan đề rất thỏa đáng, phù hợp với nội dung của đoạn trích, đó là phản ánh một quy luật có áp bức có đấu tranh.

Câu 5 (trang 33 sgk Văn 8 Tập 1): Vũ Ngọc Phan nhận xét “cái đoạn chị Dậu đánh nhau với Cai Lệ là một đoạn tuyệt khéo”, bởi vì:

– Khéo ở việc tạo dựng tình huống: chị Dậu đã đến đường cùng nhưng Cai Lệ và người nhà lí trưởng vẫn thúc ép, bóc lột.

– Khéo ở nghệ thuật khắc họa nhân vật: Từ ngoại hình đến tính cách:

+ Chị Dậu nhẫn nhục nhưng mạnh mẽ

+ Cai Lệ và người nhà lí trưởng hung hăng nhưng dáng dấp như người nghiện và còn yếu hơn cả chị chàng con mọn.

– Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ đối thoại đặc sắc bộc lộ được tính cách của nhân vật.

Câu 6 (trang 33 sgk Văn 8 Tập 1): Nguyễn Tuân cho rằng: “Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn”, bởi vì:

– Ngô Tất Tố nhìn thấy sức mạnh phản kháng tiềm tàng mãnh liệt của người nông dân, ông đã cho người nông dân có thể đứng lên chống lại mọi áp bức, bất công.

– Chị Dậu đánh Cai Lệ tuy chỉ là hành động tự phát nhưng nó dự báo một tương lai có thể phá vỡ mọi áp bức, bất công.

– “Tức nước vỡ bờ” còn gợi mở một ý nghĩa: Không có con đường nào khác là đấu tranh để thoát khỏi tăm tối, để giải phóng chính mình

Nhận xét – Ý nghĩa

Đoạn trích đã vạch trần được bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến. Đồng thời cho thấy vẻ đẹp của người phụ nữ nông dân, vừa giàu lòng yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ.

Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ Ngắn Nhất

Anh Dậu bị bắt do nhà không đủ tiền nộp sư thuế mặc dù chị Dậu đã phải bán đi đứa con nhỏ đầu lòng. Bị đánh đập tàn nhẫn khiến anh bị ngất đi và được chúng thả về nhà. Mới tỉnh lại được một chút, định ăn bát cháo cho lại sức thì bọn lính lại kéo đến bắt bớ. Đầu tiên chị Dậu nhẫn nhịn nhún nhường, xin chúng thư thư cho gia đình. Nhưng rồi chúng càng quá đáng hơn khiến chị Dậu không thể nào không đứng lên đấu tranh với chúng.

Khi bọn tay sai xông vào nhà chị Dậu, tình thế nhà chị Dậu:

-Anh Dậu- chồng chị tối hôm quá bị bắt và đánh đập đến ngất rồi mới được trả về, sáng nay tỉn lại nhưng người thì ” lề bề lệt bệt”. Anh đang đợi cháo nguội một chút để ăn.

-Cháo vừa nấu chín từ bát gạo mà bà con hàng xóm thương tình cho, đang còn nóng hổi.

Phân tích và nhận xét nhân vật cai lệ:

-Là một tên nghiện thuốc nặng, giọng nói khàn khàn nhưng cố thét ra những lời dạo nạt.

-Đứng đầu bè lũ đám người đi đòi sưu thuế. Là những tên lính quèn có chút chức tước trong làng, làm tay sai cho lũ tham quan nhưng chúng hống hách, vô lí.

-Những hành động như: tay roi song, tay thước và dây thừng, thét, cưới mỉa mai, chỉ, trợn mắt quát…cho thấy sự độc ác, xấc xược thẳng tay bóc lột một cách ngang ngược tầng lớp nhân dân lao động.

Cách miêu tả chi tiết, chân thực về hình dáng, hành động của tên cai lệ đã khắc họa nên sự thối nát và xấu xa của tầng lớp thống trị trong xã hội bấy giờ. Những điều đó cũng cho thấy thái độ căm ghét, khinh bỉ của tác giả.

Diễn biến tâm lí của chị dậu:

-Khi gặp bọn lính đến bắt người: lo lắng, nhẫn nhục, chịu đựng và van xin. Chị chỉ biết dùng lí lẽ phân tích cho đám người đó mong chúng thấu hiểu cho.

-Khi bọn lính quyết không tha cho anh Dậu: phẫn hận, căm tức tột cùng. Đám lính lệ không buông tha anh Dậu thậm chí còn đánh anh. Sự kìm nén quá sức chịu đựng bị bộc phát. Đổi xưng hô thành ông-tôi rồi mày-bà, dùng sực khỏe mạnh của người dân lao động để chống trả.

Như bao người phụ nữ Việt Nam tảo tần khác, chị yêu thương chồng con, có thể nhẫn nhịn để bảo vệ gia đình mình. Ai đó àm tổn thương đến họ, chị sẵn sàng đứng lên chống đối lại tất cả. Chị lmang nét đặc truwngc ủa người Việt Nam, yêu gia đình nhưng cũng can đảm và mạnh mẽ..

Nhan đề Tức nước vỡ bờ:

-Nghĩa đen: việc làm quen thuộc của nhà nông là đắp đập ve bờ để giữ nước hoặc ngắn nước bên ngoài vào ruộng. Nước càng lên cao sức nước càng mạnh, xô vào thành bờ làm nó rạn nứt rồi vỡ ra.

-Nghĩa bóng: sự áp bức càng lớn, nhưng chỉ có một giới hạn, vượt qua nó người ta sẽ không chịu đựng nữa mà chống trả lại. Nhan đề này rất phù hợp với bài viết vì thể hiện rõ qua diễn biến tâm lí của chị Dậu.

Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo vì:

Tình huống được xây dựng một cách khéo léo, tự nhiên, miêu tả một cách chân thực và sinh động. Những hành động được miêu tả một cách logic: Đầu tiên khi chị Dậu phản kháng bị mấy tên linh đánh mấy bịch vào ngực, tát bốp cái vào má. Nhưng rồi sức của những tên lính quanh năm quanh bàn thuốc, chỉ biết quát tháo dọa nát người khác không bằng đục người đàn bà lực điền lao động quanh năm. Tên lính nhỏ con bị chị xô ngã. Ngôn ngữ và lời thoại họp lí với dòng cảm xúc của nhân vạt.

Nhận xét của Nguyễn Tuân hoàn toàn đúng. Trong cái xã hội phong kiến thối nát khi mà mọi bất công đều đè lên đầu lên cổ người dân thì kết quả của sự chịu đựng luôn là bóc lột thậm tệ hơn. Nếu như đều sẽ bị hà hiếp tại sao không thử đứng lên đấu tranh đòi lại chút công bằng cho chính mình. Nhiều người cùng vùng lên sẽ tạo sức mạnh to lớn.

Nội dung chính truyện Tức nước vỡ bờ

Hướng Dẫn Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ

(Trích tiểu thuyết Tắt đèn – Ngô Tất Tố) I. TÁC GIẢ – TÁC PHẨM 1. Tác giả:

Nhà văn Ngô Tất Tố (1893-1954) quê ở làng Lộc Hà (nay thuộc huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội).

– Trước 1945, Ngô Tất Tố làm nhiều nghề: dạy học, bốc thuốc, làm báo, viết văn. Ông từng cộng tác với nhiều tờ báo: An Nam tạp chí, Đông Pháp thời báo, Thần chung, Phổ thông, Đông Phương, Công dân, Hải Phòng tuần báo, Hà Nội tân văn, Thực nghiệp, Tương lai, Thời vụ, Con ong, Việt nữ, Tiểu thuyết thứ ba,…

– Trong Cách mạng Tháng Tám, ông tham gia Uỷ ban Giải phóng xã (Lộc Hà). Năm 1946: gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và lên chiến khu Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp, Nhà văn từng là Chi hội trưởng Chi hội Văn nghệ Việt Bắc, hoạt động ở Sở Thông tin khu XII, tham gia viết các báo: Cứu quốc khu VII, Thông tin khu VII, Tạp chí Văn nghệ và báo Cứu quốc Trung ương… và viết văn. Ông đã là Uỷ viên Ban chấp hành Hội văn nghệ Việt Nam (trong Đại hội Văn nghệ toàn quốc lần thứ I – 1948).

– Tác phẩm đã xuất bản: Ngô Việt xuân thu (dịch, 1929); Hoàng Hoa Cương (dịch, 1929); Vua Hàm Nghi với việc kinh thành thất thủ (truyện kí lịch sử, 1935); Đề Thám (truyện kí lịch sử, viết chung, 1935); Tắt đèn (tiểu thuyết, báo Việt Nữ, 1939; Mai Lĩnh xuất bản, 1940); Lều chõng (phóng sự tiểu thuyết, 1940; đăng báo Thời vụ, 1941; Mai Lĩnh xuất bản, 1952); Thơ và tình (dịch thơ Trung Quốc, 1940); Đường Thi (sưu tầm, chọn và dịch, 1940); Việc làng (phóng sự, báo Hà Nội tân văn, 1940; Mai Lĩnh xuất bản, 1941); Thi văn bình chú (tuyển chọn, giới thiệu, 1941); Văn học đời Lí(tập I) và Văn học đời Trần (tập II, trong bộ Việt Nam văn học – nghiên cứu, giới thiệu, 1942); Lão Tử(soạn chung, 1942); Mặc Tử (biên soạn, 1942); Hoàng Lê nhất thống chí (dịch, tiểu thuyết lịch sử, 1942; báo Đông Pháp, 1956); Kinh dịch (chú giải, 1953); Suối thép (dịch, tiểu thuyết, 1946); Trước lửa chiến đấu (dịch, truyện vừa, 1946); Trời hửng (dịch, truyện ngắn, 1946); Duyên máu (dịch, truyện ngắn, 1946); Doãn Thanh Xuân (dịch, truyện ngắn, 1946, 1954); Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (chèo, 1951).

Tác phẩm của Ngô Tất Tố sau này được tập hợp trong tuyển tập: Ngô Tất Tố và tác phẩm, gồm 2 tập, do Nhà Xuất bản Văn học ấn hành, 1971 – 1976.

– Nhà văn đã được nhận hai giải thưởng trong giải thưởng văn nghệ 1949 -1952 của Hội Văn nghệ Việt Nam: Giải ba dịch (Trời hửng, Trước lửa chiến đấu) và giải khuyến khích (vở chèo Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác); Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).

2. Tác phẩm:

Tóm tắt:

Gia đình chị Dậu đã dứt ruột bán con mà chưa đủ tiền nộp sưu. Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai lôi ra đình, đánh cho dở sống dở chết. Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu vừa nấu xong nồi cháo thì cai lệ và người nhà lí trưởng ập đến. Mặc dầu chị Dậu hết lời van xin, cai lệ vẫn toan hành hạ anh Dậu. Chị Dậu xông vào đỡ tay, bị cai lệ đánh, và chị đã túm cổ đẩy tên này ngã chổng quèo. Người nhà lí trưởng sấn sổ giơ gậy định đánh thì bị chị Dậu túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm.

II. TRẢ LỜI CÂU HỎI 1- Tên cai lệ:

* Cai lệ là một viên cai chỉ huy một tốp lính ở nông thôn thời trước CM, thường được bọn quan lại cho phép sử dụng bạo lực để dàn áp người dân theo lệnh của chính quyền.

* Thuế sưu là thứ thuế mà người đàn ông là dân thường tuổi từ 18-60 hằng năm phải nộp cho nhà nước phong kiến thực dân.

* – Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét bằng giọng khàn khàn … : Thằng kia…

– Trợn ngược hai mắt hắn quát: Mày định nói…

– Giọng vẫn hầm hè: Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ …

– Tha này! Tha này! Vừa nói hắn vừa bịch …

* Tàn bạo, không chút tính người là bản chất , tính cách của hắn. Tên cai lệ mang tính cách dã thú đó là một trong những hiện thân sinh động của trật tự thực dân phong kiến đương thời .

2. Phân tích tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông đến.

* Anh Dậu ốm nặng ,bị đánh, trói, cùm kẹp. Chị Dậu phải bán con, ổ chó tưởng đủ nộp sưu cho chồng. Nào ngờ lại còn cả suất sưu người chết. Anh rũ người như một xác chết, bọn hào lí sai khiêng trả anh về nhà. Anh vừa được cứu tỉnh, cai lệ và người nhà lí trưởng xông vào – chị Dậu đứng trước tình thế mạng sống của chồng rất mong manh.

3. Diễn biến tâm lí, hành động chị Dậu.

– “van xin tha thiết”

-“liều mạng cự lại” cư lại” bằng lí lẽ – quyết ra tay đấu lực với chúng.

– (tìm các từ ngữ thể hiện ngôn ngữ của chị Dậu )

* Ban đầu chị cố khơi gợi từ tâm và lương tri của “ông cai”. Tức quá không thể chịu được chị mới liều mạng cự lại, bằng lý lẽ đứng dậy với lòng căm thù ngùn ngụt bốc cao, trừng trị chúng.

– Với cai lệ ”lẻo khoẻo”, chị: ”túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa”, hắn đã ”ngã chỏng quèo trên mặt đất” ! Đến tên người nhà lí trưởng, ”hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau”, kết cục anh chàng ”hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm ” !

– Sức mạnh ghê gớm và tư thế ngang tàng của chị Dậu, đối lập với hình ảnh, bộ dạng thảm hại hết sức hài hước của hai tên tay sai

Đoạn văn đặc biệt sống động và toát lên một không khí hào hứng rất thú vị ”làm cho đọc giả hả hê một chút sau khi đọc những trang rất buồn thảm”

Do đâu chị Dậu có được sức mạnh như thế ?

– Sức mạnh của lòng căm hờn – đó cũng là sức mạnh của lòng yêu thương.

– Chị Dậu mộc mạc, hiền dịu, đầy vị tha, sống khiêm nhường, biết nhẫn nhục chịu đựng, nhưng vẫn có một sức sống mạnh mẽ, một tinh thần phản kháng tiềm tàng; một thái độ bất khuất.

Kết thúc cảnh này, anh Dậu nói: “U nó không được thế ! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội” còn chị Dậu lại nói : ” Thà ngồi tù để chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tôi không chịu được…” Vì sao có ý kiến khác nhau như thế ?

– Anh Dậu tuy nói đúng cái lí, cái sự thật, nhưng chị Dậu không chấp nhận cái lí vô lí đó : Câu trả lời của chị cho thấy chị không còn chịu cứ phải sống cúi đầu, mặc cho kẻ ác chà đạp. Ở chị có một tình thần phản kháng tiềm tàng mà mãnh liệt.

4. Về nhan đề của đoạn trích : Tức nước vỡ bờ

– Nhà văn đã cảm nhận được xu thế ”tức nước vỡ bờ” và sức mạnh to lớn khôn lường của sự ”vỡ bờ” đó. Và không phải quá lời nếu nói rằng cảnh ”Tức nước vỡ bờ” trong đoạn trích đã dự báo cơn bão táp quần chúng nông dân nổi dậy sau này. Nhà văn Nguyễn Tuân đã nói rằng Ngô Tất Tố, với Tắt đèn đã ”xui người nông dân nổi loạn” quả không sai.

5. Giá trị nghệ thuật của đoạn trích:

* Đoạn văn tuyệt khéo:

– Sự dồn nén, ” tức nước” để đến ”vỡ bờ” được Ngô Tất Tố diễn tả rất tự nhiên, hợp lí.

– Nghệ thuật diễn tả câu chuyện, hành động cũng thật tài tình, sinh động. Chú ý cách diễn tả theo lối tăng tiến động tác, lời nói của nhân vật cai lệ và chị Dậu. Đoạn văn này sống động như một màn kịch ngắn.

Nhân vật được khắc hoạ rất chân thực, sinh động, rõ nét, thể hiện sự diễn biến tâm lí của nhân vật chi Dậu rất hợp lí.

6. Ý nghĩa:

– Tác phẩm đã nêu lên một hiện thực xã hội lúc bấy giờ, những hiện thực về những tên quan lại thối nát. – Con người đã biết đứng lên đấu tranh để đòi lại công lý.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ (Chi Tiết) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!