Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Truyện Kiều – Phần 1: Tác Giả Nguyễn Du mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Cuộc đời của Nguyễn Du: cuộc đời của ông nhiều thăng trầm trong thời đại đầy biến động.
* Những đặc điểm về cuộc đời của Nguyễn Du góp phần lí giải về những thành công trong sáng tác của ông:
Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình quý tộc nhiều đời làm quan. Dòng họ nhà ông có 2 truyền thống lớn là khoa bảng và văn hóa, văn học. Do vậy, có thể nói, Nguyễn Du được thừa hưởng trí tuệ và truyền thống từ dòng họ.
Ông làm quan dưới thời nhà Nguyễn, được đi sứ Trung Quốc nên hiểu rộng biết nhiều.
Câu 2:
Những sáng tác chính của Nguyễn Du và đặc điểm chủ yếu của chúng:
* Chữ Hán:
Thanh Hiên thi tập: gồm 78 bài, viết trong khoảng 10 năm gió bụi ở đất Bắc (buồn đau)
Nam Trung tạp ngâm: gồm 40 bài, viết trong khoảng thời gian làm quan dưới triều Nguyễn (buồn đau)
Bắc Hành tạp lục: gồm 131 bài. viết trong chuyến đi sứ bên Trung Quốc (phê phán chế độ phong kiến Trung Hoa; ca ngợi, đồng cảm với người anh hùng, người nghệ sĩ tài hoa, ông cảm thông với những người nghèo khổ, những người phụ nữ tài hoa nhưng bạc mệnh.).
* Chữ Nôm:
Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều): gồm 3254 câu thơ lục bát
Văn chiêu hồn: gồm 184 câu, được viết bằng thể thơ song thất lục bát, nội dung mang tư tưởng nhân đạo sâu sắc
* Đặc điểm chung của các sáng tác chính của Nguyễn Du:
Thể hiện tư tưởng nhân đạo
Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người. Đồng thời, ngợi ca, trân trọng con người và vẻ đẹp kì diệu của tình yêu.
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Soạn Bài Truyện Kiều Phần 1 Tác Giả
Tài liệu hướng dẫn soạn bài soạn Truyện Kiều (phần Tác giả) của Học Tốt biên soạn giúp em tìm hiểu những nét cơ bản nhất về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du và những nét đặc trưng cơ bản về nội dung, nghệ thuật của thơ văn ông.
Cùng tham khảo…
Kết quả cần đạt
Hiểu được ảnh hưởng của hoàn cảnh xã hội và các nhân tố thuộc cuộc đời riêng đối với sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du
Nắm vững những điểm chính trong sự nghiệp sáng tác và những đặc trưng cơ bản về nội dung và nghệ thuật của thơ văn ông.
Tìm hiểu chung về tác giả Nguyễn Du
1. Cuộc đời
– Nguyễn Du (1765-1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, sinh tại kinh thành Thăng Long (Hà Nội). Cha là Hoàng giáp Nguyễn Nghiễm quê ở xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh, làm quan đến chức Tham tụng (Tể tướng) dưới triều Lê; mẹ là bà Trần Thị Tần quê ở Kinh Bắc – Bắc Ninh. Nguyễn Du ra đời trong một gia đình đại quý tộc, có thế lực vào bậc nhất đương thời.
– Những biến cố trong gia đình:
+ 10 tuổi đã mồ côi cha, năm 13 tuổi, mồ côi mẹ, ông và các anh em ruột phải đến sống với người anh cả khác mẹ là Nguyễn Khản.
+ Nguyễn Khản làm quan tới chức Tham tụng nổi tiếng phong lưu một thời, thân với chúa Trịnh Sâm và là người rất mê hát xướng → Có điều kiện tiếp xúc, cảm nhận vẻ đẹp cũng như nỗi đau thân phận của những người làm nghề hát xướng.
– Quê hương:
+ Quê cha: Hà Tĩnh – vùng đất thuộc khúc ruột miền Trung khổ nghèo, nơi có sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình. Đây là nơi giàu truyền thống cách mạng và văn hóa.
+ Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân ca quan họ ngọt ngào, say đắm lòng người mà Nguyễn Du ít nhiều được hưởng qua những lời ru của mẹ.
+ Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến, lộng lẫy, hào hoa.
– Thời đại và xã hội:
+ Cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, xã hội phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính chất bi kịch).
+ Diễn ra nhiều biến cố lớn: Nhà Thanh xâm lược; Tây Sơn thay đổi sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc (1802).
– Cuộc đời Nguyễn Du:
+ Thời thơ ấu và niên thiếu: sống trong không khí một gia đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở kinh thành Thăng Long → có điều kiện thuận lợi để dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học, làm nền tảng cho sáng tác văn chương sau này.
+ Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại đương thời cùng với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến → để lại dấu ấn đậm nét trong các sáng tác của Nguyễn Du.
+ Đỗ Tam trường năm 18 tuổi (1783).
+ Từ 1789 – trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn, trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi lưu lạc ở quê vợ (Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam – nay thuộc tỉnh Thái Bình), ông rơi vào cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn, cực khổ.
→ Đem lại cho ông những hiểu biết và niềm cảm thông sâu sắc với cuộc sống cực khổ của nhân dân lao động, giúp ông suy ngẫm về xã hội, về thân phận con người trong sự biến động dữ dội của lịch sử.
⇒ Thúc đẩy sự hình thành tài năng và bản lĩnh sáng tạo văn chương. Ông đã học được tiếng nói hàng ngày của người trồng dâu, trồng gai và nắm vững ngôn ngữ nghệ thuật dân gian, tạo tiền đề hình thành phong cách ngôn ngữ trong những sáng tác văn học bằng chữ Nôm, đặc biệt là ngôn ngữ của Truyện Kiều.
+ Từng có mưu đồ chống Tây Sơn nhưng thất bại, bị bắt rồi được tha → về quê cha (Hà Tĩnh) sống ẩn dật.
+ Từng được cử làm Chánh sứ sang Trung Quốc, ông có dịp nâng cao tầm khái quát của những tư tưởng xã hội và thân phận con người trong các sáng tác văn học của mình.
+ Ông bị ốm và mất ở Huế ngày 18/9/1820.
2. Sự nghiệp thơ văn * Các sáng tác chính
– Nguyễn Du là nhà thơ có học vấn uyên bác, nắm vững nhiều thể thơ của Trung Quốc, như: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật, ca, hành… nên ở thể thơ nào, ông cũng có bài xuất sắc. Đặc biệt hơn cả là tài làm thơ bằng chữ Nôm của ông.
– Về thể thơ chữ Hán: có 3 tập thơ, tổng cộng gồm 249 bài
+ Thanh Hiên tiền hậu tập: gồm 78 bài, viết chủ yếu trong những năm tháng trước khi làm quan nhà Nguyễn.
+ Nam trung tạp ngâm: gồm 40 bài, viết khi làm quan ở Huế, Quảng Bình và những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh.
+ Bắc hành tạp lục: gồm 131 bài thơ, viết trong chuyến đi sứ sang Trung Quốc.
– Về thơ chữ Nôm:
+ Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh): gồm 3.254 câu thơ theo thể lục bát, xoay quanh quãng đời lưu lạc sau khi bán mình chuộc cha của Thuý Kiều, nhân vật chính trong truyện, một cô gái có tài sắc.
+ Văn tế thập loại chúng sinh: gồm 184 câu, chia ra làm ba phần chính với giọng văn thê thiết, vạch hướng con người đi vào con đường từ bi lương thiện để thoát khỏi cảnh tai ương khổ ai của kiếp nhân quả luân hồi.
+ Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu (98 câu) về những cô gái phường vải
+ Thác lời trai phường nón (48 câu) về những chàng trai phường nón
* Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật
– Nội dung:
+ Khuynh hướng hiện thực sâu sắc
Toàn bộ sáng tác của Nguyễn Du dù rất đa dạng vẫn có một đặc điểm bao trùm là khuynh hướng hiện thực.
Về thơ chữ Hán của Nguyễn Du, không chỉ là những trang nhật kí ghi lại trung thực số phận và tâm trạng nhà thơ trong cơn bão táp của lịch sử mà còn thể hiện những suy nghĩ sâu sắc của ông về thời đại
Phản ánh một cuộc đời đầy những buồn đau và chán nản, tủi nhục qua hình ảnh cá nhân hiện ra là một người ốm đau, đói rét, già yếu, nghèo khổ, tóc bạc, cô đơn….
Không nhắm mắt buông xuôi mà bày tỏ thái độ mỉa mai và lên án xã hội bất công, đen tối: vạch ra sự đối lập gay gắt giữa người giàu, kẻ nghèo.
Lên án sự tàn nhẫn, bạc ác của các thế lực đen tối mà ông gọi chung là định mệnh.
+ Tiếng nói nhân đạo sâu sắc
Quan tâm sâu sắc tới thân phận con người. Tình thương và lòng thông cảm của Nguyễn Du đã bao trùm hết mọi kiếp người
Truyện Kiều là khúc ca về tình yêu trong sáng, là giấc mơ tự do làm chủ cuộc đời, là tiếng khóc xe ruột cho thân phận và nhân phẩm con người bị chà đạp, đặc biệt là người phụ nữ.
Chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du lấy sự khẳng định cuộc sống, hạnh phúc trần gian làm nền tảng. Nguyễn Du đã vượt qua những ràng buộc của ý thức hệ phong kiến và tôn giáo để vươn tới khẳng định những giá trị tự thân của con người
– Nghệ thuật
+ Với học vấn uyên bác, ông thành công ở nhiều thể loại thơ ca cổ Trung Quốc: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật, ca, hành.
+ Sử dụng thơ lục bát, thơ song thất lục bát chữ Nôm đạt tới tuyệt đỉnh, kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo ngôn ngữ bình dân và bác học
+ Về thơ Nôm: Nguyễn Du sử dụng tài tình hai thể thơ dân tộc đã có là lục bát và song thất lục bát mà ở thể nào cũng đạt tới trình độ mẫu mực cổ điển.
Hướng dẫn soạn bài Truyện Kiều (phần 1 – Tác giả)
Gợi ý trả lời các câu hỏi bài tập luyện tập bài Truyện Kiều phần 1 tác giả trang 96 SGK Ngữ văn 10 tập 2.
1 – Trang 96 SGK
Anh (chị) có nhận xét gì về cuộc đời của Nguyễn Du? Những đặc điểm về cuộc đời của Nguyễn Du góp phần lí giải những thành công trong sáng tác của nhà thơ như thế nào?
Trả lời:
Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều:
– Thời đại và gia đình:
+ Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
+ Ông sinh trường trong một gia đình đại quý tộc nhiều đời làm quan to và có truyền thống về văn học. Cha là tể tướng Nguyễn Nghiễm.
+ Nguyễn Du sống trong thời kỳ lịch sử đầy biến động, chế độ phong kiến Việt Nam rơi vào khủng hoảng trầm trọng, các tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh – Nguyễn tranh giành quyền lực, phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
– Cuộc đời:
+ Sống phiêu bạt nhiều nơi trên đất Bắc, ở ẩn ở Hà Tĩnh.
+ Làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc, …
– Đánh giá: Nguyễn Du là người có vốn hiểu biết sâu rộng, phong phú về cuộc sống của Nguyễn Du có phần do chính cuộc đời phiêu bạt, trải nghiệm nhiều tạo thành.
2 – Trang 96 SGK
Cho biết các sáng tác chính của Nguyễn Du và đặc điểm chủ yếu của chúng.
Trả lời: * Các sáng tác chính của Nguyễn Du:
– Chữ Hán
+ Thanh Hiên thi tập
+ Nam Trung tạp ngâm
+ Bắc Hành tạp lục
– Chữ Nôm
+ Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)
+ Văn chiêu hồn
* Đặc điểm chủ yếu của các tác phẩm do ông sáng tác:
– Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người. Các tác phẩm đó đều thể hiện sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh,… đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả.
– Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người. Với Truyện Kiều, đó không chỉ là sự lên án xã hội, mà còn là sự ngợi ca, trân trọng con người và vẻ đẹp kì diệu của tình yêu đôi lứa.
Nguyễn Du là nhà thơ sống hết mình, tư tưởng, tình cảm, tài năng nghệ thuật của ông xuyên suốt các tác phẩm của ông, xuyên suốt cuộc đời ông.
Nguyễn Du là nhà thơ nhân đạo chủ nghĩa tiêu biểu của văn học Việt Nam trung đại. Ông có đóng góp to lớn đối với văn học dân tộc về nhiều phương diện nội dung và nghệ thuật, xứng đáng được gọi là thiên tài văn học.
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Truyện Kiều phần 1 một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
Soạn Bài Chị Em Thúy Kiều Trong Tác Phẩm Truyện Kiều Của Nguyễn Du
Văn bản được chia ra làm 3 phần:
Phần 1: 4 câu thơ đầu: giới thiệu vẻ đẹp chung của hai chị em
Phần 2:4 câu tiếp : vẻ đẹp của Thúy Vân.
Phần 3: 16 câu còn lại: vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành của Thúy Kiều.
Sở dĩ tác giả để kết cấu như vậy là tác giả muốn đưa người đọc đến từ cái khái quát đến cái cụ thể. Nguyễn Du đi từ vẻ đẹp chung của hai chị em rồi đến từng cá nhân của Thúy Vân, Thúy Kiều, để làm tôn lên tài sắc vẹn toàn của họ.
Câu 2: Những hình tượng nghệ thuật nào mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân. Qua những hình tượng ấy em có cảm nhận Thúy Vân có nét riêng và tính cách như thế nào?
Hình tượng ước lệ của Thúy Vân được miêu tả qua 4 câu thơ:
” Vân xem trang trọng khác vời
Khuân trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
Thúy Vân được xem lên với vẻ đẹp trang nhã, tự nhiên, Nguyễn Du đã ví nàng với những gì tự nhiên nhất với trăng, hoa, tuyết, nguyệt. Đó là khuân mặt tựa đẹp trăng rằm, đôi lông mày đậm tựa như nét ngài sáng đêm. Nụ cười duyên dáng đến nỗi hoa cũng phải nghiêng mình cúi đầu. Mây phải thua nước tóc, làn da thì trắng tựa tuyết.
Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp của thi nhân, tính cách thì trang nhã, nhã nhặn, 1 vẻ đẹp của thiên nhiên, gợi cảm. Thúy Vân mang vẻ đẹp của dịu dàng, đoan trang, khuân phép, thùy mị. Vẻ đẹp của Thúy Vân là 1 vẻ đẹp hòa hợp với thiên nhiên như ngầm dự báo 1 cuộc đời bình lặng, yên ổn của nàng.
Câu 3: Khi gợi tả nhan sắc Thúy Kiều, tác giả cũng sử dụng hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ, theo em, có những điểm nào giống và khác với vẻ đẹp của Thúy Vân.
Cùng sử dụng nghệ thuật ước lệ, nhưng với vẻ đẹp của Thúy Kiều, Đại thi hào Nguyễn Du đã có những miêu tả khác so với vẻ đẹp của Thúy Vân.
Về giống nhau: cả hai chị em đều có vẻ đẹp tự nhiên, hiếm có, đạt đến độ hoàn mĩ trở thành giai nhân. Đều được đại thi hào Nguyễn Du sử dụng nghệ thuật ước lệ.
Về sự khác nhau: Kiều thì không như Vân, nhưng lại được đặc tả, so sánh với hoa, liễu – là thứ sang trọng đại diện cho sắc đẹp con gái thời xưa, thế mà vẻ đẹp hoa, liễu cũng phải ghen tị với Kiều. Làn da mịn màng, nét mặt đẹp như mặt hồ. Lông mày nhẹ nhàng như cành liễu. Sắc đẹp của Kiều là sắc đẹp hiếm có trong thiên hạ, có thể nói là vẻ đẹp nghiêng nước, nghiêng thành. Không chỉ có vẻ đẹp khuân mặt, dáng vóc , Thúy Kiều còn có tài năng về cầm, kì, thi, họa.
” Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương”.
Với vẻ đẹp của Thúy Vân, thiên nhiên đã nhường nhịn khiến ” hoa cười, ngọc thốt” còn với Thúy Kiều thì thiên nhiên lại ghen ghét, đố kị dự báo 1 cuộc đời nàng sẽ không được bình an và hạnh phúc như Thúy Vân.
Câu 4: Bên cạnh vẻ đẹp hình thức, tác giả còn nhấn mạnh vẻ đẹp gì của Thúy Kiều? Những vẻ đẹp ấy cho thấy Thúy Kiều là người như nào.
Đại thi hào Nguyễn Du đã nhấn mạnh đến vẻ đẹp tài năng của Thúy Kiều, vẻ đẹp của nàng đã đạt đến tuyệt thế giai nhân. Khi mà tài năng của Kiều đủ cả sắc, lẫn tài. Tài năng ấy đó là việc nàng biết đánh đàn, ngâm thơ, hát múa. Đặc biệt là tài đánh đàn :
” Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương”
Tâm hồn Kiều giản dị, giữ nét đoan trang của một người con gái thời xưa.
Câu 5: Người ta thường nói: Sắc đẹp của Thúy Vân ” Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”còn sắc đẹp của Thúy Kiều ” Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” là dự báo số phận của hai người. Theo em có đúng không? Tại sao lại như vậy?
Hai câu thơ quả là có dự đoán đến số phận hai người. Câu thơ của Thúy Vân đã dự báo cuộc đời của nàng sẽ êm đẹp, không biến cốvì nó là vẻ đẹp hòa hợp với thiên nhiên ” nhường, thua”. Còn câu thơ ứng với Kiều nó là câu thơ ngầm dự báo là cuộc đời của nàng sẽ không mấy suôn sẻ, gặp nhiều biến cố cuộc đời vì sắc đẹp của nàng là sắc đẹp mà khiến thiên nhiên nổi giận và ghen tị.
Câu 6: Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn, vì sao.
Trong hai bức của Kiều và Vân thì em thấy bức chân dung của Kiều nổi bật hơn vì:
Số câu thơ viết về Thúy Kiều nhiều hơn số câu thơ của Thúy Vân
Kiều nổi bật hơn vì không chỉ có nhan sắc mà nàng còn có tài năng về cầm, kì, thi, họa.
Đại thi hào Nguyễn Du tả Thúy Vân trước vì muốn lấy Thúy Vân làm điểm tựa cho vẻ đẹp của Thúy Kiều cùng tài năng của nàng.
Soạn Bài Truyện Kiều Của Nguyễn Du
Soạn Văn Truyện Kiều của Nguyễn Du
Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.
Soạn Văn: Truyện Kiều của Nguyễn Du Đọc hiểu văn bản
Soạn bài Truyện Kiều câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Những nét chính về Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sáng tác Truyện Kiều:
a. Thời đại: Sống vào cuối thế kỉ XVIII là giai đoạn lịch sử đầy biến động: Chế độ phong kiến rối ren, khủng hoảng, phong trào nông dân nổi lên khắp nơi.
b. Gia đình: Sinh ra trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học.
c. Cuộc đời: Từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều, có vốn sống phong phú. Từng làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc.
Soạn bài Truyện Kiều câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Tóm tắt truyện Kiều:
a. Gặp gỡ và đính ước:
Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu một gia đình trung lưu lương thiện, em gái Thúy Vân và em trai Vương Quan. Trong buổi du xuân, nàng gặp và nảy nở mối tình với chàng Kim Trọng, nhân trả chiếc thoa rơi, Kim Trọng bày tỏ tâm tình và họ tự do đính ước.
b. Gia biến và lưu lạc
Kim Trọng về quê chịu tang, gia đình Kiều bị vu oan. Kiều nhờ Vân trả nghĩa Kim Trọng còn mình bán thân chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt đưa vào lầu xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh cứu vớt, nhưng lại bị vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư đày đọa. Kiều trốn đến nương nhờ cửa Phật. Sư Giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà – một kẻ buôn người, nàng lại rơi vào lầu xanh. Thúy Kiều gặp Từ Hải, người anh hùng “đội trời đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều, giúp nàng báo ân báo oán. Hồ Tôn Hiến lừa và giết Từ Hải, bắt Kiều hầu đàn, rượu. Bị ép gả cho viên thổ quan, Kiều trẫm mình ở sông Tiền Đường, nhưng nàng được sư Giác Duyên cứu giúp.
c. Đoàn tụ
Kim Trọng sau khi chịu tang, trở lại tìm Thúy Kiều. Hay tin gia đình Kiều, chàng đau đớn. Tuy kết duyên với Thúy Vân nhưng chàng không nguôi tình xưa, cất công đi tìm Kiều. Nhờ gặp sư Giác Duyên, Kiều tìm được gia đình. Chiều ý mọi người, nàng nối duyên Kim Trọng nhưng chỉ coi là tình bạn.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Truyện Kiều – Phần 1: Tác Giả Nguyễn Du trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!