Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài: Thương Vợ – Trần Tế Xương – Ngữ Văn 11 Tập 1 # Top 7 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài: Thương Vợ – Trần Tế Xương – Ngữ Văn 11 Tập 1 # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Thương Vợ – Trần Tế Xương – Ngữ Văn 11 Tập 1 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: Trần Tế Xương (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Trần Tế Xương trong SGK Ngữ Văn 11 Tập 10).

2. Tác phẩm

* Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Hình ảnh bà Tú qua 4 câu thơ đầu:

Hai câu đề là hình ảnh bà Tú gắn với công việc làm ăn và mưu sinh của bà:

Quanh năm: là cách tính thời gian vất vả, triền miên, hết năm này qua năm khác

Mom sông: địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định

Tiếp đến, hai câu thực đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú:

Đảo ngữ “lặn lội” được đưa lên đầu câu, dùng “thân cò” thay cho “con cò” nhằm nhấn mạnh nỗi vất vả và gian truân của bà Tú.

Quãng vắng, đò sông: không gian heo hút, vắng lặng, chứa đựng đầy những nỗi lo âu, nguy hiểm.

Eo sèo: gợi lên cảnh tượng chen chúc trên sông nước của những người buôn bán nhỏ.

Nói tóm lại, qua 4 câu thơ đầu giúp người đọc thấy được công việc và thân phận của bà Tú, qua đó cũng cho chúng ta thấy được nỗi xót thương của Tú Xương đối với người vợ của mình.

Câu 2:

* Những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:

Nuôi đủ năm con với một chồng

Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Năm nắng mười mưa dám quản công

Một duyên hai nợ âu đành phận

Câu 3:

Lời “chửi” trong 2 câu thơ cuối là lời của tác giả đang tự “chửi” chính mình. Bởi Tú Xương cho rằng ông chính là nguyên nhân gây nên nỗi khổ của vợ. Bên cạnh đó, câu thơ còn là tiếng “chửi” của Tú Xương với xã hội, ông chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo đã khiến cho bà Tú vất vả và cũng chính xã hội đó đã biến ông thành một ông chồng vô tích sự. Đây là lời chửi trong tâm khảm của sự yêu thương, có cả nỗi niềm ngậm ngùi, xót xa.

Câu 4:

Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện rất rõ trong bài thơ:

Tiếng “chửi” ở cuối bài: tác giả đã một mặt trách mình là nguyên nhân khiến cho vợ khổ, mặt khác lại thể hiện tình yêu thương chân thành và sâu nặng của nhà thơ.

Vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương được thể hiện qua nỗi niềm yêu thương, quý trọng và biết ơn người vợ của mình. Đặc biệt, trong cái xã hội vẫn còn định kiến trọng nam khinh nữ thì việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn tự trách bản thân một cách thẳng thắn thể hiện ông là một người có nhân cách cao đẹp, đáng trân trọng.

5

/

5

(

2

bình chọn

)

Soạn Bài Thương Vợ Lớp 11 Của Trần Tế Xương

Bài làm Câu 1. Cảm nhận của anh chị về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo.)

“Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng”

Hình ảnh bà Tú hiện lên với nghề nghiệp (buôn bán), thời gian lao động (quanh năm), địa điểm làm việc (mom sông). Bà Tú buôn bán quần quật lam lũ nhưng một mình bà làm lụng nuôi 7 miệng ăn trong nhà. Bà Tú là một người gánh vác gánh nặng miếng cơm manh áo của cả gia đình.

Eo sèo mặt nước buổi đò đông”

Bà Tú làm việc trong điều kiện hoàn cảnh cô đơn, tối tăm. Hình ảnh bà kiếm miếng ăn giống với hình ảnh con cò, con vạc lặn lội bờ ao kiếm cái ăn. Từ láy “lặn lội”, “eo sèo” càng làm nổi bật địa điểm làm việc và cảnh bà cần mẫn, cặm cụi tần tảo, chịu thương chịu khó kiếm miếng cơm manh áo nuôi chồng con.

Câu 2. Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.

“Nuôi đủ năm con với một chồng”. Bà Tú là người đảm đang tháo vát và có đức hy sinh. Bà hết lòng làm việc vì chồng vì con. Nhà thơ tự nhận mình một miệng ăn bằng cả 5 đứa con, chưa kể bà Tú phải nuôi cả tiền cơm nắm bút nghiên để ông Tú lên đường đi thi. Hoàn cảnh khó khăn nhưng bà Tú vẫn cáng đáng một mình.

“Năm nắng mười mưa dám quản công”. Công việc của bà Tú vất vả tối ngày, một nắng hai sương, nhưng bà là người nhận hậu, cam chịu, giàu đức hy sinh. Bà làm mọi việc mà không hề oán than nửa lời.

Câu 3. Lời chửi trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?

Lời chửi trong hai câu thơ cuối là lời của nhà thơ Tú Xương:

“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cùng như không.”

Có thể hiểu lời chửi này theo hai ý nghĩa:

Thứ nhất, đây là tiếng chửi của nhà thơ dành cho chính mình. Bởi vì nhà thơ là một ông chồng hờ hững, lạnh lùng, không làm nên trò trống gì mà chỉ ăn bám vào vợ. Nhà thơ chê trách sự vô dụng, bất tài của mình đã khiến cho người vợ phải khổ.

Câu chửi đồng thời cũng có thể hiểu là tiếng chửi tới thói đời: đó là những hủ tục xã hội, là nề thói phong kiến là những định kiến về khoa cử, về cuộc sống đã ràng buộc người phụ nữ. Đó cũng là một trong những tác nhân khiến cho bà Tú phải làm lụng tần tảo để nuôi chồng ăn học.

Câu 4. Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ anh chị có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

Qua cách nhà thơ miêu tả về công việc của vợ về đức tính nhẫn lại giàu đức hy sinh của vợ mình cho thấy nhà thơ là người vô cùng thương yêu vợ mình. Phải rất thương vợ thì nhà thơ mới nhìn nhận và thấu hiểu cho những vất vả cùng lo toan của vợ.

Cũng chính bởi cách nhìn nhận về sự lam lũ, tảo tần của vợ mà qua đó người đọc có thể thấy được tâm sự của nhà thơ, đó là nỗi buồn về sự vô dụng của mình khi để mọi gánh nặng cơm áo gạo tiền lên vai người vợ. Đó là nỗi thương vợ, là sự tự trách chính mình.

Cũng qua đây, vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ hiện lên vô cùng cao đẹp đáng quý. Suốt từng câu trong bài, nhà thơ đã dõi theo vợ mình bằng con mắt và cảm thông với vợ bằng trái tim. Tiếng chửi của ông ở cuối bài càng cho thấy sự nhận thức và tự trách của ông. Đó là sự tự trách của một tâm hồn cao đẹp biết xấu hổ vì sự vô dụng của bản thân, biết thấy hiểu, trân trọng và xót thương với người vợ của mình.

Soạn Bài Thương Vợ (Trần Tế Xương)

Việc soạn bài Thương vợ trước khi đến lớp, các em sẽ được hiểu thêm về thể thơ thất ngôn bát cú và cách tiếp cận thể thơ này, thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ (sử dụng tiếng Việt giản dị, dễ hiểu, vận dụng linh hoạt cách diễn đạt của văn học dân gian). Qua đó, hiểu được vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ qua tình cảm chân thành mà tác giả Tú Xương dành cho người vợ của mình.

Cùng tham khảo…

A – Hướng dẫn soạn bài Thương vợ

Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn bài Thương vợ đầy đủ cả chương trình cơ bản và nâng cao cho các em học sinh tham khảo, đọc – hiểu bài tốt nhất.

I. Soạn bài Thương vợ ngắn nhất

Bài 1 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo).

Trả lời:

Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu

– Công việc: Buôn bán

– Địa điểm: ở mom sông

– “Quanh năm”: Suốt cả năm, từ năm nay đến năm khác, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng.

– Hình ảnh ẩn dụ “thân cò”, trong không gian thời gian “khi quãng vắng”, tính chất công việc “lặn lội”: Gợi nên không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy âu lo, nguy hiểm và nỗi vất vả đơn chiếc của bà Tú.

– Từ “eo sèo”, “đò đông” gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người bán hàng nhỏ. Sự cạnh tranh đến mức sát phạt nhau, lời qua tiếng lại với nhau. Hình ảnh “đò đông” còn ẩn chứa những sự bất trắc không ngờ.

⇒ Hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn. Sự vất vả, đơn chiếc, bươn trải trong cảnh chen chúc làm ăn của bà Tú.

Bài 2 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.

Trả lời:

Đức tính cao đẹp của bà Tú:

– Bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con “Nuôi đủ năm con với một chồng”

– Bà Tú là người giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con: “Năm nắng mười mưa dám quản công”.

Bài 3 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Hai câu kết Tú Xương tự “chửi” mình vì chính ông là nguyên nhân gây nên nỗi khổ của vợ. Câu thơ còn là tiếng “chửi” của Tú Xương đối với xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho người vợ vất vả và chính xã hội biến mình thành ông chồng vô tích sự.

Bài 4 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

Trả lời:

– Tình cảm yêu thương, quý trọng những nỗi vất vả, hi sinh của người vợ dành cho mình

– Tự trách mình là một người chồng nhưng lại “ăn lương vợ”. Trong câu “nuôi đủ năm con với một chồng” cho thấy người khong không khác gì một đứa con dại, vẫn phải nuôi lớn, chăm nom.

– Lời chửi trong hai câu kết là Tú Xương đang tự chửi mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời”, đã khiến bà Tú phải khổ. Từ đó cho thấy tình cảm sâu nặng của ông với người vợ của mình.

LUYỆN TẬP

Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên.

Gợi ý trả lời:

LUYỆN TẬP

Thương vợ là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

– Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò mang nhiều nét nghĩa. Có khi nó được dùng dể nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó (Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non). Có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động lam lũ, vất vả (Con cò mà đi ăn đêm – đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao). Như vậy, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song, khi ứng vào một thân phận cụ thể như trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương, càng gợi lên sự xót xa, tội nghiệp. Hơn nữa, Tú Xương lại dùng cách nói “thân cò” càng để nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

– Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách sáng tạo. Cụm từ “năm nắng” chỉ sự vất cả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kế hợp với “nắng mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Qua đó, nói lên sự vất vả, gian lao đồng thời thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.

II. Soạn bài Thương vợ chi tiết

Bài 1 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo).

Trả lời:

– Hai từ “quanh năm” và “mom sông”, một từ chỉ thời gian, một từ chỉ không gian hoạt động của nhân vật, thế mà cũng đủ để nêu bật toàn bộ cái công việc lam lũ của người vợ thảo hiền.

– Hình ảnh bà Tú được hiện lên khá rõ trong bốn câu đầu. Hai câu đầu đã giới thiệu được hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh.

+ Quanh năm: là khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác năm nay qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp lại, khép kín.

+ Mom sông: là dải đất nhô ra ngoài sông, nơi đầu sóng, ngọn gió. Đây là hình ảnh gợi lên một không gian sinh tồn bấp bên, khó khăn.

– Trên cái nền không gian, thời gian ấy, cuộc mưu sinh đầy khó khăn của bà Tú được phác họa qua câu thơ của Tú Xương:

Lặn lội thân cò khi quãng vắng

⟹ Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc buôn bán ngược xuôi của bà Tú. Thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, nhà thơ đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú.

– Ba từ “khi quãng vắng” đã nói lên không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.

– Câu thơ dùng phép đảo ngữ (đưa từ “lặn lội” lên đầu câu) và dùng từ “thân cò” thay cho từ “con cò” càng làm tăng thêm nỗi vất vả gian truân của bà Tú. Không những thế, từ “thân cò” còn gợi nỗi ngậm ngùi về thân phận nữa. Lời thơ vì thế, mà cũng sâu sắc hơn, thấm thía hơn.

– Hình ảnh “thân cò” là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa. Có điều, Tú Xương vừa tiếp thu ca dao nhưng lại vẫn có những sáng tạo độc đáo. Dùng “thân cò” có nghĩa ý thợ mang tính khái quát cao hơn. (Trong ca dao. Con cò lặn lội bờ sông). Vì vậy, dùng “thân cò” gợi lên cả một số kiếp, nỗi đau thân phận. Có lẽ vì thế mà tình thương của Tú Xương với vợ trở nên sâu sắc hơn. Hơn thế, hình ảnh này lại được sử dụng cùng với hình thức đảo ngữ “lặn lội” và được đặt trong một không gian rợn ngợp “khi quãng vắng”: vừa nói được cải rợn ngợp của thời gian (khí), vừa mở ra cái rợn ngợp của không gian (quãng vắng), càng làm cho hình ảnh bà Tú nổi bật lên rõ hơn trong sự miêu tả của nhà thơ.

– Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với cuộc sống đầy gian nan của bà Tú:

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Câu thơ gợi tả cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ. Hơn thế nữa “buổi đò đông” còn hàm chứa không phải ít những lo âu, nguy hiểm “khi quãng vắng”.

Như vậy, bốn câu đầu nói lên được cái thực cảnh vất vả, gian truân của bà Tú khi kiếm sống và thực tình của Tú Xương – tấm lòng thương xót, cảm thông với bà Tú.

Bài 2 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.

Trả lời:

Hai câu thực đã nói lên được đặc tính chịu thương, chịu khó của bà Tú (phân tích theo hướng ở trên). Bên cạnh hai câu thực, câu thừa đề (câu 2), cũng là câu thơ đã khái quát được phẩm chất chất cao đẹp của bà Tú trong hoàn cảnh vất vả, gian truân.

Nuôi đủ năm con với một chồng

Mỗi chữ ” nuôi đủ“: nói được cả số lượng lẫn chất lượng, đủ đến mức: ” Cơm hai bữa cá kho, rau muống. Quà một chiều khoai lang, lúa ngô” (Thầy đồ dạy học).

Hai vế câu: 5 (con) với 1 (chồng) với những số lượng người (chồng, con) đã đặt lên hai vai của bà Tú cũng đã đủ hiểu sự đảm đang, tần tảo, xở xoay trong công việc buôn bán kiếm sống của bà. Những câu thơ cũng nói lên niềm hạnh phúc của một người vợ tần tảo, hi sinh tất cả cho chống con Đó là niềm hạnh phúc của bà Tủ đã được Tú Xương nói hộ.

Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con. Từ “đủ” trong “nuôi đủ” vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oăm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với tất cả gánh nặng ở vế bên kia (năm con). Câu thơ là một sự thật, bởi nuôi ông Tú đâu chỉ cơm hai bữa mà còn tiền chè, tiền rượu,… Tú Xương ý thức rõ nỗi lo của vợ và cả sự khiếm khuyết của mình. Câu thơ nén một nỗi xót xa, cay đắng.

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Thành ngữ ” năm nắng mười mưa” vốn đã hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn thể hiện được nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú nữa.

Bài 3 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Câu thơ cuối là lời Tú Xương, Tú Xương tự rủa mát mình, cũng là lời tự phán xét, tự lên án:

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không.

Tiếng “chửi” thói đời bạc, sự hờ hững của chồng tưởng là của bà vợ, nhưng thực chất là lời tác giả tự trách mình, tự phê phán mình, một cách thể hiện tình cảm rất đặc biệt của nhà thơ với vợ.

Tiếng chửi, cho dù là chửi mình vốn rất hiếm trong văn học trung đại (Hồ Xuân Hương trước đó cũng đã từng chửi: Chém cha cái kiếp lấy chồng chung…). Nhưng cách dùng ngôn ngữ bình dị để thể hiện vẻ đẹp của người lao động mà bà Tú là điển hình. Trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những đã nhận ra thiếu sót mà còn tự trách mình một cách thẳng thắn, là một nhân cách đẹp đã toát lên từ tiếng chửi này.

Bài 4 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

Trả lời:

Nỗi lòng của ông Tú qua bài Thương vợ đã được thể hiện thành công xuất sắc. Tựa đề “” chưa thể hiện được đầy đủ tình thương của nhà thơ đối với vợ cũng như chưa nói được sâu sắc vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương. Nhà thơ không chỉ thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ lên án “thói đời” mà còn tự trách mình, thẳng thắn tự nhận khiếm khuyết của mình. Điều đó càng chứng tỏ nhà thơ thương vợ nhiều hơn.

– Thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong những bài thơ viết về vợ của Tú Xương, dường như bao giờ người ta cũng gặp hai hình ảnh song hành: Bà Tú hiện lên phía trước và ông Tú khuất lấp ở phía sau.

– Ở bài thơ Thương vợ cũng vậy, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng, không chỉ là thương mà còn là biết ơn đối với người vợ.

– Yêu thương, quý trọng, tri ân với vợ, đó là những điều làm nên nhân cách của Tú Xương. Ông Tú không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Bà Tú lấy ông Tú là do “duyên” nhưng “duyên” một mà “nợ” hai. Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Vậy là thiệt thòi cho bà Tú. Duyên ít mà nợ nhiều. Có lẽ cũng chính bởi điều đó mà ở trong câu thơ cuối, Tú Xương đã tự rủa mát mình: ” Có chồng hờ hững cũng như không“.

– Điều lạ là dù xuất thân Nho học, song Tú Xương không nhìn nhận theo những quan điểm của nhà nho: Quan điểm “trọng nam khinh nữ”, “xuất giá tòng phu” (lấy chồng theo chồng), “phu xướng, phụ tuỳ” (chồng nói vợ theo) mà lại rất công bằng. Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám nhìn nhận ra những khuyết thiếu của mình để mà day dứt, đó là một nhân cách đẹp.

LUYỆN TẬP

Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên. Gợi ý trả lời:

Thương vợ là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

– Về hình ảnh ( thân cò): Trong ca dao, hình ảnh con cò có khá nhiều ý nghĩa. Có khi nó được dùng để nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương, chịu khó (” Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non“). Có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động nói chung; với nhiều bất trắc, thua thiệt (” Con cò mà đi ăn đêm – Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao“). Như thế, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song dường như ứng vào một thân phận cụ thể (như trong bài thơ Thương vợ là nói về bà Tú chẳng hạn) nó lại càng gợi sự xót xa, tội nghiệp nhiều hơn. Như đã phân tích, con cò trong ca dao tội nghiệp trong cái rợn ngợp của không gian còn con cò trong thơ của Tú Xương thì bị bao vây bởi cả không gian lẫn thời gian rợn ngợp, heo hút. Hơn thế nữa, so với từ “con cò” trong ca dao thì từ “thân cò” của Tú Xương mang tính khái quát cao hơn, do vậy mà tình thương yêu của Tú Xương cũng sâu sắc và thấm thía hơn.

– Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ ” năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó là vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú. Ngoài ra còn có thành ngữ: một duyên hai nợ.

– Cách dùng một số từ ngữ quen thuộc: eo sèo, lặn lội

– Cách dùng tiếng chửi: cha mẹ thói đời

: Các đề văn về Thương vợ (Tú Xương) thường gặp trong đề thi

III. Soạn bài Thương vợ nâng cao

Bài 1 trang 67 SGK Ngữ văn 11 nâng cao

Thể loại và đề tài của bài thơ Thương vợ?

Trả lời:

– Thể loại: Thơ Nôm trữ tình

– Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.

– Đề tài:

Bài thơ Thương vợ viết về bà Tú (vợ ông Tú). Bà Tú là Phạm Thị Mẫn thuộc hàng tiểu thư con nhà khoa bảng. Lấy ông Tú bà trở thành người vợ tảo tần, yêu chồng thương con, biết trọng tài năng và cá tính của ông Tú. Bà thật đáng ngưỡng mộ khi âm thầm vất vả nuôi chồng ăn học, thi cử trong bao nhiêu năm.

Tú Xương viết rất nhiều về bà Tú trong đó có cả bài văn tế sống – bà Tú, hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam truyền thống: cần cù, đảm đang, giàu tình thương và đức hi sinh.

Bài 2 trang 67 SGK Ngữ văn 11 nâng cao

Phân tích hai câu đề?

Trả lời:

– Giới thiệu hoàn cảnh lao động của bà Tú:

+ Thời gian: “quanh năm” ⇒ thời gian lao động hết ngày này qua ngày khác, hết năm này qua năm khác trong sự nhọc nhằn, vất vả, bươn chải…

+ Công việc: buôn bán ⇒ phức tạp

+ Địa điểm: mom sông

⇒ Câu thơ đầu hiện lên hình ảnh một người phụ nữ tần tảo, lam lũ.

– “Nuôi đủ” ⇒ nụ cười hóm hỉnh pha chút giễu cợt ngậm ngùi, bộc lộ tấm lòng tri ân sâu sắc của Tú Xương.

– “Năm con / một chồng”: nhận ra mình là gánh nặng trên đôi vai tần tảo sớm khuya của vợ.

Bài 3 trang 67 SGK Ngữ văn 11 nâng cao

Phân tích hai câu thực?

Trả lời:

Hình ảnh ẩn dụ “con cò” ⇒ sự sáng tạo từ ngữ gợi nên những thân phận, những cuộc đời, đau khổ tội nghiệp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

– “Lặn lội” đứng ở đầu câu kết hợp với “quãng vắng” ⇒ ý thơ xoáy sâu vào sự cực khổ, đơn chiếc của bà Tú trên con đường mưu sinh, không sự chia sẻ từ người chồng.

– “Eo sèo”: tính chất vất vả, phức tạp của công việc buôn bán.

– “Buổi đò đông”: vất vả, liều lĩnh, bất chấp tính mạng vì chồng vì con.

Bài 4 trang 67 SGK Ngữ văn 11 nâng cao

Phân tích hai câu luận?

Trả lời:

Tú Xương nhập thân vào nhân vật bà Tú, nói hộ lòng bà những suy nghĩ độc thoại để làm nổi bật phẩm chất đáng quí của người phụ nữ này.

– “Một duyên / hai nợ”: tách duyên và nợ ra làm hai, duyên thì ít mà nợ thì nhiều.

– “Âu đành phận”: không than thân trách phận, không phiền lòng phẫn chí, lặng lẽ an phận, ráng sức lo toan.

– “Năm nắng mười mưa”: khiến câu thơ như một tiếng thở dài nhưng là sự thở dài của mãn nguyện: vì chồng vì con mà nhận vất vả về mình.

⇒ Hiện lên trong hai câu thơ là hình ảnh một người phụ nữ Việt Nam truyền thống: âm thầm, nhẫn nại, làm tròn bổn phận của một người vợ.

Bài 5 trang 67 SGK Ngữ văn 11 nâng cao

Phân tích hai câu kết?

Trả lời

Tiếng chửi của nhà thơ: nhận ra mình là một người “ăn ở bạc”, “hờ hững” trước gánh nặng mưu sinh của vợ.

Chửi thói đời đen bạc, bất công khiến bà Tú dẫu tần tảo, đảm đang, mà vẫn vất vả, nghèo khó quanh năm.

Chửi chế độ phong kiến khắt khe, lạc hậu khiến một ông Tú như ông không thể hạ mình xắn tay lặn lội lo cơm áo với vợ,…

⇒ Tình thương yêu và trân trọng, biết ơn vợ của Tú Xương.

B – Tác giả, tác phẩm

– Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, sinh vào giai đoạn giao thời, xã hội có nhiều thay đổi, xã hội phong kiến già nua chuyển mình trở thành xã hội thực dân phong kiến.

– Tú Xương có cá tính sắc sảo, phóng túng, khó gò vào khuôn sáo trường quy, nên dù có tài nhưng tám lần thi vẫn chỉ đỗ tú tài.

– Hàng ngày chứng kiến những điều ngang tai trái mắt đập vào mắt, gây phản ứng trong tâm trạng và thể hiện thành hai nội dung lớn trong thơ ông: trữ tình và trào phúng đều bắt nguồn từ tâm huyết của nhà thơ với dân, với nước, với đời.

– Ông đã để lại khoảng trên 100 bài thơ, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ (thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát) và một số bài văn tế, phú, câu đối,…

– Trong sáng tác của ông, có hẳn một đề tài về bà Tú gồm cả thơ, văn tế, câu đối.

– Bài thơ Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú. Bài thơ Thương vợ có đề tài về tình yêu thương với người vợ, thứ tình cảm mà người đương thời ngại nhắc tới hoặc không chú trọng. Trong xã hội phong kiến, thân phận những người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với những vất vả, khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của xã hội với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những thành viên trong gia đình với cuộc sống của những người vợ, người mẹ. Đó chính là động lực để họ vươn lên, hoàn thành tốt trách nhiệm của mình. Tú Xương là một người chồng đã thấu hiểu những khó khăn, vất vả của bà Tú.

– Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ Thương vợ được Tú Xương cho ra đời vào khoảng năm 1896-1897, lúc này nhà thơ 26-27 tuổi. Khi đó gia đình nhà Tú Xương trở nên túng bấn, kinh tế phải trông và sự tần tảo của bà Tú.

– Bài thơ

THƯƠNG VỢ Quanh năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng. Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. Một duyên, hai nợ, âu đành phận, Năm nắng, mười mưa, dám quản công. Cha mẹ thói đời ăn ở bạc: Có chồng hờ hững cũng như không!

– Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật

– Ngôn ngữ: Bài thơ Thương vợ được viết bằng chữ Nôm.

– Nội dung chính: Bài thơ ngợi ca đức hy sinh của những người phụ nữ và sự cảm thông thấu hiểu của người chồng. Qua bài thơ này, Tú Xương đã xây dựng hình tượng nghệ thuật đẹp về người phụ nữ Việt Nam giàu đức hy sinh, chịu thương chịu khó hết lòng vì gia đình.

– Bố cục:

Bố cục bài thơ Thương vợ tuân theo bố cục của thể thơ thấy ngôn bát cú Đường luật cặp 2 câu một, lần lượt là: đề – thực – luận – kết.

Về nội dung, bố cục bài Thương vợ có thể chia thành 3 phần:

+ Câu đề và câu thực: nói lên suy nghĩ của nhà thơ về sự vất vả nhọc nhằn kiếm sống của người vợ, qua đó thể hiện sự cảm thông và trân trọng.

+ Câu luận: ngợi ca đức hy sinh của người vợ.

+ Câu kết: là tiếng chửi đời cay nghiệt của một con người bị cuộc sống biến thành vô tích sự.

Giá trị nội dung và nghệ thuật

– Giá trị nội dung

Xây dựng thành công hình ảnh của bà Tú – một người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh, đã gánh vác gia đình với những gánh nặng cơm áo gạo tiền đè lên đôi vai gầy. Đồng thời, thông qua đó, người đọc cũng có thể cảm nhận được tình thương yêu, quý trọng người vợ của Trần Tế Xương.

Ẩn đằng sau hình ảnh của người vợ tảo tần sớm khuya ấy là hình ảnh của ông Tú với đầy những tâm sự. Bà Tú hiện lên càng đảm đang, tháo vát vất vả bao nhiêu thì ông Tú lại càng nhỏ bé, nhạt nhòa, vô dụng bấy nhiêu. Đây chính là sự bất lực của người trí sĩ đương thời trước dòng đời nổi trôi và xã hội quan liêu thối nát.

– Giá trị nghệ thuật

Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt bình dị, tự nhiên và giàu sức biểu cảm; cảm xúc chân thành tiêu biểu cho thơ trữ tình của Trần Tế Xương

Vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò và cách nói của văn học dân gian trong việc khắc họa hình ảnh của bà Tú

Hình ảnh của bà Tú được nhắc đến với giọng điệu ngợi ca, đầy yêu thương còn hình ảnh của tác giả ẩn đằng sau đó lại được nhắc đến với giọng điệu trào phúng, bất lực

– Ca ngợi phẩm chất và vẻ đẹp của người phụ nữ

– Phê phán xã hội và các thế lực đã làm số phận của những phụ nữ khổ cực

– Thương cảm, đồng cảm số phận bất hạnh của họ

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Thương Vợ một cách tốt nhất.

Soạn Bài Thương Vợ Của Trần Tế Xương

Hình ảnh bà Tú với những đức tính tốt đẹp của một người vợ

Những tâm sự và tình cảm yêu thương, thương yêu, quý trọng cùng những tâm sự của nhà thơ dành cho người vợ

Sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm

Vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói văn học dân gian

Câu 1: Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo) Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng

Công việc mưu sinh vất vả, gian khổ.

Quanh năm: khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp, khép kín.

Mom sông: là vùng đất nhô ra sông ⇒ gợi lên một nơi bấp bênh, khó khăn.

Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa.

Tú Xương vừa tiếp thu ca dao, vừa có những sáng tạo đặc sắc khi sử dụng hình ảnh thân cò và phép đảo ngữ ⇒ nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, làm nổi bật rõ hơn quãng đời mưu sinh của bà.

Vẻ đẹp của sự chịu thương chịu khó: hai câu đầu

Vẻ đẹp của đức hi sinh thầm lặng của bà Tú vì chồng vì con: 4 câu tiếp theo.

Là lời của Tú Xương tự chửi mình.

Đây là nguyên nhân làm cho cuộc đời của bà Tú phải chịu cảnh khổ cực.

Nỗi lòng thương vợ được Tú Xương thể hiện một cách sâu sắc và đầy đủ qua bài thơ. Đó không chỉ là sự thương yêu mà còn là sự biết ơn của nhà thơ đối với vợ mình, người đã tần tảo sớm hôm, nuôi chồng nuôi con. Vì ý thức được bản thân mình không thể làm gì để trả cái ơn nghĩa sâu nặng này của bà Tú nên Tú Xương đã trách thói đời, trách bản thân mình đã đẩy bà Tú vào vòng truân chuyên, khổ cực.

Câu 1: Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con Cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo)

Hai câu thơ đầu đã giới thiệu được hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh.

Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng

“Quanh năm” là khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp, khép kín.

“Mom sông” là vùng đất nhô ra sông, nơi đầu sóng ngọn gió. Đây là hình ảnh gợi lên một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn.

Trên cái nền không gian và thời gian của cuộc mưu sinh đầy khó khăn của bà Tú hiện lên rất rõ: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”. Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa.

Trong câu thơ: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng“, Tú Xương vừa tiếp thu ca dao nhưng vừa có những sáng tạo độc đáo. Dùng từ thân cò làm ý thơ mang tính khái quát cao, đã gợi lên cả một số kiếp, nỗi đau thân phận. Bên cạnh đó, biện pháp nghệ thuật đảo ngữ đã nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và càng làm cho hình ảnh bà Tú nổi bật lên rõ hơn quãng đời mưu sinh.

Câu thơ ” Eo sèo mặt nước buổi đò đông” làm nỏi bật sự vất vả, gian truân, bương chải của bà Tú qua hai cụm từ “eo sèo”.

Câu 2: Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.

Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con:

Từ “đủ” trong nuôi đủ vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oăm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với cả gánh nặng bên kia (năm con). Câu thơ cho thấy Tú Xương ý thức rõ lắm nỗi lo của vợ và sự khiếm khuyết của mình nữa.

Thành ngữ “năm nắng mười mưa” vốn đã có hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn nổi bật được đức chịu thương, chịu khó hết lòng vì chồng con của bà Tú. Nhưng với bà Tú đó lại là niềm hạnh phúc của một người vợ vì gia đình. Tú Xương đã thay vợ mình nói lên điều này.

Câu 3: Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?

Lời chửi trong hai câu thơ cuối là lời của Tú Xương tự chửi chính bản thân mình

Hai câu cuối chỉ ra hai nguyên nhân đem đến khổ cực cho bà Tú: ấy là chính bản thân ông và thói đời. Sự hờ hững của ông cũng là một biểu hiện của thói đời ấy. Đó cũng là biểu hiện của việc vận dụng khẩu ngữ, lời ăn, tiếng nói của dân gian để khắc họa hình ảnh bà Tú – một người phụ nữ của gia đình, của xã hội. Lời chửi ẩn sâu trong tâm khảm sự thương yêu và có cả ngậm ngùi, chua xót đến đắng lòng.

Trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách mình một cách thẳng thắn, đó chính là một biểu hiện trong nhân cách nhà thơ qua tiếng chửi trong bài thơ.

Câu 4: Nỗi lòng “thương vợ” của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

Nỗi lòng “thương vợ” của Tú Xương được thể hiện một cách sâu sắc và đầy đủ qua bài thơ. Tựa đề Thương vợ đã thể hiện được phần nào tình cảm của nhà thơ đối với bà Tú. Tuy chưa nói rõ, chưa hoàn toàn đầy đủ nhưng nhan đề cũng đã thể hiện đôi phần tình cảm của tác giả. Qua bài thơ, tâm sự của tác giả được bộc bạch, trần tình và nhân cách tốt đẹp, tấm chân tình ông Tú đã đem đến nhiều cách nhìn khác nhau. Phải chăng, Tú Xương không chỉ thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ lên án thói đời mà còn tự trách mình.

Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật

Đề tài:

Viết về bà Tú (vợ ông Tú). Bà Tú là Phạm Thị Mẫn thuộc hàng tiểu thư con nhà khoa bảng. Lấy ông Tú bà trở thành người vợ tảo tần, yêu chồng thương con, biết trọng tài năng và cá tính của ông Tú. Bà thật đáng ngưỡng mộ khi âm thầm vất vả nuôi chồng ăn học, thi cử trong bao nhiêu năm.

Tú Xương viết rất nhiều về bà Tú trong đó có cả bài văn tế sống – bà Tú, hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam truyền thống: cần cù, đảm đang, giàu tình thương và đức hi sinh.

Giới thiệu hoàn cảnh lao động của bà Tú:

Thời gian: “quanh năm” ⇒ thời gian lao động hết ngày này qua ngày khác, hết năm này qua năm khác trong sự nhọc nhằn, vất vả, bươn chải…

Công việc: buôn bán ⇒ phức tạp

Địa điểm: mom sông

⇒ Câu thơ đầu hiện lên hình ảnh một người phụ nữ tần tảo, lam lũ.

“Nuôi đủ” ⇒ nụ cười hóm hỉnh pha chút giễu cợt ngậm ngùi, bộc lộ tấm lòng tri ân sâu sắc của Tú Xương.

“Năm con / một chồng”: nhận ra mình là gánh nặng trên đôi vai tần tảo sớm khuya của vợ.

Hình ảnh ẩn dụ “con cò” ⇒ sự sáng tạo từ ngữ gợi nên những thân phận, những cuộc đời, đau khổ tội nghiệp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

“Lặn lội” đứng ở đầu câu kết hợp với “quãng vắng” ⇒ ý thơ xoáy sâu vào sự cực khổ, đơn chiếc của bà Tú trên con đường mưu sinh, không sự chia sẻ từ người chồng.

“Eo sèo”: tính chất vất vả, phức tạp của công việc buôn bán.

“Buổi đò đông”: vất vả, liều lĩnh, bất chấp tính mạng vì chồng vì con.

Tú Xương nhập thân vào nhân vật bà Tú, nói hộ lòng bà những suy nghĩ độc thoại để làm nổi bật phẩm chất đáng quí của người phụ nữ này.

“Một duyên / hai nợ”: tách duyên và nợ ra làm hai, duyên thì ít mà nợ thì nhiều.

“Âu đành phận”: không than thân trách phận, không phiền lòng phẫn chí, lặng lẽ an phận, ráng sức lo toan.

“Năm nắng mười mưa”: khiến câu thơ như một tiếng thở dài nhưng là sự thở dài của mãn nguyện: vì chồng vì con mà nhận vất vả về mình.

⇒ Hiện lên trong hai câu thơ là hình ảnh một người phụ nữ Việt Nam truyền thống: âm thầm, nhẫn nại, làm tròn bổn phận của một người vợ.

Tiếng chửi của nhà thơ: nhận ra mình là một người “ăn ở bạc”, “hờ hững” trước gánh nặng mưu sinh của vợ.

Chửi thói đời đen bạc, bất công khiến bà Tú dẫu tần tảo, đảm đang, mà vẫn vất vả, nghèo khó quanh năm.

Chửi chế độ phong kiến khắt khe, lạc hậu khiến một ông Tú như ông không thể hạ mình xắn tay lặn lội lo cơm áo với vợ,…

⇒ Tình thương yêu và trân trọng, biết ơn vợ của Tú Xương.

Câu 1: Phân tích sự vận dụng sáng tạo hỉnh ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên.

“Thương vợ” là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò có khá nhiều ý nghĩa: có khi nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó; có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động với nhiều bất trắc thua thiệt. Như thế, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song dường như ứng vào nhân vật cụ thể là bà Tú thì nó lại càng gợi sự xót xa, tội nghiệp nhiều hơn. Hơn thế nữa so với từ “con cò” trong ca dao thì từ “thân cò” của Tú Xương mang tính khái quát cao hơn, do vậy mà tình yêu thương của Tú Xương cũng thấm thía và sâu sắc hơn.

Về từ ngữ: thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng, mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Phân tích 2 câu Một duyên hai nợ âu đành phận…

cảm nhận và phân tích một cặp câu mà để lại cho em nhiều cảm xúc trong bài Thương vợ

cụ thể là “Một duyên hai nợ âu đành phận, Năm nắng mười mưa dám quản công.”

Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài Thương vợ

Phân tích hình ảnh bà tú trong bài thơ thương vợ và trình bày cảm nhận của em về vai trò của người phụ nữ trong gia đình

Cảm nhận về thân phận của người phụ nữ trong bài Thương vợ

Cảm nhận của anh (chị ) về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ trong bài thơ Thương vợ của tác giả Trần Tế Xương

Phân tích tình cảm thương vợ của Trần Tế Xương

Em hãy phân tích tình cảm thương vợ của Trần Tế Xương thông qua bài thơ Thương Vợ

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Thương Vợ – Trần Tế Xương – Ngữ Văn 11 Tập 1 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!