Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học Siêu Ngắn # Top 12 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học Siêu Ngắn # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học Siêu Ngắn mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Câu 1 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Xét văn bản khoa học Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX:

     a. Văn bản trình bày những nội dung khoa học về văn học sử (bối cảnh phát triển văn học, các giai đoạn phát triển, các thành tựu tiêu biểu, những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8/1945 đến hết TK XX).

     b. Văn bản thuộc ngành khoa học xã hội (lĩnh vực nghiên cứu văn học).

     c. Ngôn ngữ khoa học của văn bản có đặc điểm dễ nhận biết:

          – Hệ thống đề mục rõ ràng, mạch lạc, logic, có tính liên kết chặt chẽ. Hệ thống này được sắp xếp từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể.

Câu 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường:

Câu 3 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Tìm và phân tích tính lí trí, logic trong các thuật ngữ khoa học:

     – Thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xưởng.

     – Tính lí trí, logic:

        + Mỗi câu văn trong đoạn là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán logic. Câu nào cũng chứa các thuật ngữ thuộc khoa học lịch sử.

        + Đoạn văn không sử dụng biện pháp tu từ, không dùng từ đa nghĩa.

        + Cấu tạo đoạn văn chặt chẽ, logic và triển khai theo lối diễn dịch. Câu đầu nêu luận điểm, các câu sau đưa ra các minh chứng khẳng định luận điểm.

Câu 4 (trang 76 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Viết đoạn văn thuộc loại khoa học phổ cập về bảo vệ môi trường:

     Môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề bởi chất thải của các khu công nghiệp, rác thải sinh hoạt, khói bụi các phương tiện giao thông… Với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái. Đối với nguồn nước bị ô nhiễm làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại nước,chất thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng,ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân,sinh vật trong khu vực. Ô nhiễm môi trường không khí là do khí thải của các nhà máy, khí thải từ phương tiện giao thông làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi. Như vậy, môi trường bị ô nhiễm là đe dọa đến cuộc sống con người. Chúng ta cần đánh lên hồi chuông cảnh báo để thức tỉnh mọi người, cần chung tay bảo vệ môi trường.

Soạn Bài Phong Cách Ngôn Ngữ Sinh Hoạt (Siêu Ngắn)

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

I. Ngôn ngữ sinh hoạt

1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt

– Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.

2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.

– Ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện chủ yếu ở dạng nói (độc thoại, đối thoại) một số trường hợp có cả dạng viết (nhật kí, thư từ, hồi ức cá nhân).

3. Luyện tập

a.- Về câu ca dao:

Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

+ Đây là một lời khuyên của nhân ta về cách thức nói năng. Lời nói tuy “chẳng mất tiền mua” nhưng không phải cứ nói tùy tiện theo suy nghĩ và theo ý thích.

– Về câu ca dao;

Vàng thì thử lửa, thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

+ Đây là một kinh nghiệm sống. Một trong những tiêu chí để đánh giá một con người là qua lời ăn tiếng nói. Người ngoan là người ăn nói khiêm nhường, nhã nhặn, biết “kính trên nhường dưới”.

b.

– Trong đoạn trích từ truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói của nhân vật.

– Lời nói của nhân vật thực chất là một hình thức mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên.

+ Những yếu tố phụ có tính chất đưa đẩy nhằm tạo sự suồng sã và thân mật: xong chuyện, gì hết, chẳng qua, ngặt tôi,…

+ Những từ ngữ địa phương nhằm tạo ra nét “đặc trưng Nam Bộ” cho tác phẩm như: rượt người, cực lòng, phú quới,…

Bài giảng: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Lớp 12: Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học

Soạn bài lớp 12: Phong cách ngôn ngữ khoa học

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 12 học kì I

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ khoa học ngữ Văn lớp 12

Soạn bài Tây Tiến

Soạn bài lớp 12: Đô-xtôi-ép-xki

Soạn bài lớp 12: Nghị luận về một hiện tượng đời sống

6 phong cách ngôn ngữ văn bản và cách phân biệt

Soạn bài lớp 12: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS

I. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC

1. Văn bản khoa học

Đọc kĩ và nắm bắt cách diễn đạt của các văn bản sau:

a) Văn bản về một đất nước thống nhất của Phan Ngọc.

b) Văn bản về định nghĩa véctơ trong Hình học 10, 2006.

c) Văn bản về trẻ em suy dinh dưỡng của Lê Thị Hải.

Nhận xét: Các văn bản trên đều được diễn đạt bằng ngôn ngữ khoa học (khoa học xã hội nhân văn hoặc khoa học tự nhiên); chúng đều là văn bản khoa học, một kiểu văn bản rất thông dụng và cần thiết trong cuộc sống hiện đại ngày nay của chúng ta. (Tìm thêm những văn bản khoa học khác để minh họa).

Tuy đều sử dụng ngôn ngữ khoa học và phục vụ giao tiếp trong lĩnh vực khoa học, nhưng các văn bản khoa học có thể phân chia thành ba loại:

a) Các văn bản chuyên sâu, bao gồm: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học, dự án,… Những văn bản này đòi hỏi phải chính xác về thông tin, lôgic trong tập luận, phải chặt chẽ nghiêm ngặt trong kiến giải. Loại văn bản này thường giới hạn trong những chuyên ngành khoa học. (văn bản a)

b) Các văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học, bao gồm: giáo trình, giáo án… giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Những văn bản này ngoài yêu cầu về khoa học còn có yêu cầu về sư phạm, tức là phải trình bày nội dung từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, phù hợp với trình độ học sinh theo từng cấp, từng lớp, có định lượng kiến thức từng tiết, từng bài. (văn bản b)

c) Các văn bản phổ biến khoa học (khoa học đại chúng), bao gồm: sách phổ biến khoa học, các bài báo, bút kí khoa học, phê bình, điểm sách, nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học trong đông đảo bạn đọc. Loại văn bản này yêu cầu viết cho dễ hiểu, hấp dẫn. Vì vậy có thể dùng lối miêu tả, bút ký, dùng cách ví von so sánh và các biện pháp tu từ, sao cho ai cũng có thể hiểu được và có thể đưa khoa học vào cuộc sống, (văn bản c)

Chú ý:

2. Ngôn ngữ khoa học

Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong các loại văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp và truyền thụ kiến thức khoa học: khoa học tự nhiên (Toán, Lí, Hóa, Sinh,…) và khoa học xã hội nhân văn (Triết học, Xã hội học, Giáo dục học, Tâm lí học, Sử học, Chính trị kinh tế học,…).

Ngôn ngữ khoa học phần lớn sử dụng dạng viết, cũng có thể sử dụng ở dạng nói (hội thảo, diễn giải, nói chuyện,…), nhưng dù ở dạng nào cũng có những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.

II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC

Ngôn ngữ khoa học khác ngôn ngữ thuộc các phong cách về mặt từ ngữ và cú pháp, đặc biệt là cách trình bày, lập luận trong một văn bản khoa học.

1. Nhận xét về từ ngữ và câu văn trong văn bản khoa học

a) Từ ngữ trong các văn bản khoa học phần lớn cũng là những từ ngữ thông thường.

Ví dụ: Ta hãy, Thế nào là, và luôn thể… (đoạn văn của Hoài Thanh).

Nhưng những từ ngữ này chỉ có một nghĩa. Văn bản khoa học không dùng từ đa nghĩa, không dùng từ theo nghĩa bóng và ít dùng các biện pháp tu từ.

b) Văn bản khoa học có một số lượng nhất định các thuật ngữ khoa học.

Ví dụ: vectơ, đoạn thẳng (hình học); thơ, thơ cũ, thơ mới, thơ tự do… (nghiên cứu văn học). Thuật ngữ khoa học là những từ chứa đựng khái niệm cơ bản của chuyên ngành khoa học, là công cụ để tư duy khoa học. Những thuật ngữ đó có thể được xây dựng từ những từ ngữ thông thường, ví như trong hình học có: điểm, đường, đoạn thẳng, góc,…, cũng có thể vay mượn từ hệ thống ngôn ngữ khoa học nước ngoài như: ôxi, hiđrô, cacbonat canxi (hóa học),…

Thuật ngữ về lớp từ vựng khoa học chuyên ngành mang tính khái quát, tính trừu tượng và tính hệ thống, không giống với từ ngữ thông thường mà người dân sử dụng khi giao tiếp hằng ngày.

c) Ngoài ra, trong văn bản khoa học còn sử dụng các kí hiệu bằng chữ số Ả Rập (1,2, 3,…), chữ số La Mã (I, II, III,…), những con chữ (a, b, c,…), những biểu đồ, công thức trừu tượng. Như vậy, tính trừu tượng là một đặc trưng khái quát của ngôn ngữ khoa học.

d) Câu văn trong văn bản khoa học là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán, lôgic, được xây dựng từ hai khái niệm khoa học trở lên theo một quan hệ nhất định.

Ví dụ:

– Quả đất là một hành tinh quay xung quanh mặt trời.

Câu văn trong văn bản khoa học đòi hỏi tính chính xác không phải bằng cảm nhận mà bằng phán đoán lí trí chặt chẽ, đúng đắn. Câu phải dựa trên cú pháp chuẩn, không dùng câu đặc biệt, không dùng biện pháp tu từ cú pháp. Văn bản khoa học phải chính xác về từ ngữ, khái niệm, các nhận định đánh giá cũng phải chuẩn xác (xem các ví dụ về cách viết sai của học sinh trong sách giáo khoa). Như vậy, tính lí trí là một đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.

e) Nét chung nhất của ngôn ngữ khoa học là thứ ngôn ngữ phi cá thể: ít mang màu sắc cá thể. Tính phi cá thể trong sử dụng ngôn ngữ là đặc trưng thứ ba của ngôn ngữ khoa học, trái với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngộn ngữ nghệ thuật mang dấu ấn cá thể của người sử dụng.

2. Định nghĩa phong cách ngôn ngữ khoa học

Phong cách ngôn ngữ khoa học là phong cách ngôn ngữ trong các văn bản khoa học mang các đặc trưng cơ bản là tính trừu tượng, tính lí trí và tính phi cá thể, thể hiện ở những yêu cầu dùng từ đặt câu và tạo văn bản.

III. LUYỆN TẬP

Bài tập 1: Đọc lại bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX để trả lời ba câu hỏi trong bài tập.

Nội dung thông tin là những kiến thức khoa học: khoa học văn học, chính xác hơn là khoa học Lịch sử văn học

Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng luận chứng (sự phát triển của xã hội từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX) và trình bày các luận điểm về phát triển văn học

Văn bản này thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa, dùng để giảng dạy trong nhà trường. Vì vậy một mặt trình bày kiến thức văn học sử, mặt khác cần phải làm cho hs tiếp nhận ghi nhớ và có kĩ năng vận dụng để hiểu khái quát một giai đoạn văn học trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam

Ngôn ngữ khoa học: dùng nhiều thuật ngữ khoa học

Bài tập 2. Giải thích và phân biệt những từ ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ trong môn Hình học: điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, mặt phẳng, góc, đường tròn, góc vuông, …

(Gợi ý: Căn cứ vào ba đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ khoa học ở lĩnh vực hình học để phân biệt với từ ngữ thông thường tương ứng.)

Bài tập 3:

Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá…

Tính lí trí và logic: thể hiện ở lập luận:

Câu đầu: nêu lên luận điểm

Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế

→ Kết cấu diễn dịch

Soạn Văn 12 Tập 1: Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học

I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học

1. Văn bản khoa học

Các văn bản khoa học có thể phân chia thành ba loại:

a. Các văn bản chuyên sâu: bao gồm chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học, dự án… Những văn bản này đòi hỏi phải chính xác về thông tin, logic trong lập luận, chặt chẽ nghiêm ngặt trong kiến giải.

b. Các văn bản văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học, bao gồm: giáo trình, giáo án… giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Những văn bản này ngoài yêu cầu về khoa học còn có yêu cầu về sư phạm, tức là phải trình bày nội dung dễ đến khó, từ thấp đến cao, phù hợp với trình độ học sinh theo từng cấp, từng lớp, cố định lượng kiến thức từng tiết, từng bài

c. Các văn bản phố biến khoa học (khoa học đại chúng), bao gồm: sách phổ biến khoa học, các bài báo, bút kí khoa học, phê bình, điểm sách, nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học đến đông đảo bạn đọc. Loại văn bản này yêu cầu viết cho dễ hiểu, hấp dẫn.

2. Ngôn ngữ khoa học

– Khái niệm : Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong văn bản khoa học.

– Ở dạng viết: ngoài sử dụng từ ngữ, còn dùng các kí hiệu, các công thức hay sơ đồ, bảng biểu…

– Ở dạng nói ngôn ngữ khoa học yêu cầu ở mức độ cao về phát âm chuẩn, diễn đạt mạch lạc và phải có đề cương viết trước.

II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học

Ngôn ngữ trong văn bản khoa học mang các đặc trưng cơ bản: tính khái quát, tính trừu tượng, tính lí trí, tính logic, tính khách quan, phi cá thể. Điều đó được thể hiện qua cách sử dụng từ ngữ, cú pháp, cách trình bày, lập luận, …

III. Luyện tập

Câu 1: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng thán Tám 1945 đến hết thế kỉ XX là một văn bản khoa học:

a. Văn bản đó trình bày nội dung khoa học về lịch sử văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX, cụ thể là:

– Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết 1975:

+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.

+ Các chặng đường văn học và những thành tựu chính.

+ Những đặc điểm cơ bản

– Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX:

+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.

– Những chuyển biến và một số thành tựu.

b. Văn học đó thuộc ngành khoa học xã hội.

c. Văn bản này được viết bằng ngôn ngữ khoa học

– Hệ thống đề mục được sắp xếp từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể.

– Kết cấu văn bản rõ ràng, chặt chẽ do các câu, các đoạn được sắp xếp theo trật tự mạch lạc, làm nổi bật lập luận trong từng đoạn, cả bài.

– Đoạn thẳng:

+ Ngôn ngữ thông thường: Đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên nào cả.

+ Ngôn ngữ khoa học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.

– Mặt phẳng:

+ Ngôn ngữ thông thường: Bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi, lõm, gồ ghề.

+ Ngôn ngữ khoa học: là một khái niệm cơ bản trong toán học, là một tập hợp tất cả các điểm trong không gian ba chiều.

– Góc:

+ Ngôn ngữ thông thường: Có thể là một phần, một phía ( Ăn hết một góc; “Triều đình riêng một góc trời/ Gồm hai văn võ rạch đôi sơn hà”)

+ Ngôn ngữ khoa học: Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai nửa đường thẳng cùng xuất phát từ một điểm

Tương tự các từ còn lại như điểm, đường thẳng, đường tròn, góc vuông, … các bạn có thể tự giải thích và phân biệt.

– Đoạn văn dùng nhiều thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xương, …

– Câu văn mang tính phán đoán logic: Những phát hiện của nhà khảo cổ … của người vượn. (câu 1)

– Các câu liên kết chặt chẽ và mạch lạc:

+ Câu 1: Nêu luận điểm (một phán đoán)

+ Câu 2 + 3 + 4: Nêu 3 luận cứ, mỗi luận cứ là một chứng tích trong khảo cổ.

Comments

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học Siêu Ngắn trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!