Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Lớp 9: Sự Phát Triển Của Từ Vựng # Top 10 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Lớp 9: Sự Phát Triển Của Từ Vựng # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Lớp 9: Sự Phát Triển Của Từ Vựng mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Soạn bài lớp 9: Sự phát triển của từ vựng

Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng

Soạn bài lớp 9: Sự phát triển của từ vựng được VnDoc sưu tầm và chọn lọc giới thiệu tới các bạn học sinh tham khảo giúp học tốt môn Ngữ Văn lớp 9 hiểu rõ hơn về sự phát triển của từ vựng trong văn bản để chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình.

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG

1. Đọc lại văn bản thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu (Ngữ văn 8, tập một) và cho biết nghĩa của từ “kinh tế” trong câu “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế” là gì? Nghĩa của từ “kinh tế” trong bài thơ này có khác với nghĩa của từ “kinh tế” mà chúng ta vẫn dùng hiện nay không?

Gợi ý: Xem lại phần chú thích; từ “kinh tế” trong văn bản thơ này là cách nói rút gọn từ kinh bang tế thế, có nghĩa là trị nước cứu đời chứ không có nghĩa chỉ một lĩnh vực của đời sống xã hội như hiện nay: hoạt động lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng sản phẩm, của cải vật chất.

2. Qua trường hợp trên, hãy rút ra nhận xét về nghĩa của từ trong quá trình lịch sử.

Gợi ý: Nghĩa của từ không phải nhất thành bất biến mà có thể biến đổi và phát triển theo thời gian; có thể mất đi nét nghĩa nào đó và cũng có thể được thêm vào những ý nghĩa mới.

3. Từ thường có nghĩa gốc và nghĩa chuyển. Hãy đọc những câu thơ sau, chú ý nghĩa của các từ in đậm và cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển của các từ này:

(1)

– Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. Dập dìu tài tử giai nhân, Ngựa xe như nước áo quần như nêm. – Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non.

(2)

– Được lời như cởi tấm lòng, Giở kim thoa với khăn hồng trao tay. – Cũng nhà hành viện xưa nay, Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

xuân:

Nghĩa gốc: mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần, thường được xem là thời điểm mở đầu của một năm mới;

Nghĩa chuyển: chỉ tuổi trẻ, thời trẻ.

tay:

Nghĩa gốc: bộ phận gắn với phần trên của cơ thể, từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm;

Nghĩa chuyển: người chuyên hoạt động giỏi về một lĩnh vực nào đó, một môn thể thao hoặc một nghề.

4. Sự chuyển nghĩa của từ thường diễn ra theo hai kiểu quan hệ: ẩn dụ và hoán dụ. Theo quan hệ ẩn dụ, giữa nghĩa gốc và nghĩa chuyển có liên hệ tương đồng (ví dụ: nghĩa của từ xuân trong các câu thơ trên). Theo quan hệ hoán dụ, giữa nghĩa gốc và nghĩa chuyển có liên hệ gần nhau (ví dụ: nghĩa của từ tay trong các câu thơ trên).

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Đọc các câu sau, chú ý nghĩa của từ chân và trả lời các câu hỏi bên dưới:

(a)

Đề huề lưng túi gió trăng Sau chân theo một vài thằng con con.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(b) Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khoẻ Phù Đổng”.

(c)

Dù ai nói ngả nói nghiêng

Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.

(d)

Buồn trông nội cỏ dàu dàu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Từ chân được dùng với nghĩa gốc trong câu nào?

Từ chân được dùng với nghĩa chuyển trong câu nào? Chỉ rõ trường hợp nào từ chân được chuyển nghĩa theo quan hệ ẩn dụ, trường hợp nào chuyển nghĩa theo quan hệ hoán dụ?

Gợi ý: Tra từ điển để nắm được nghĩa gốc cũng như các nghĩa chuyển thương dùng của từ chân. Từ chân được dùng với nghĩa chuyển trong trường hợp (b) – hoán dụ, (d) – ẩn dụ.

2. Có cách định nghĩa từ trà như sau:

Trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống (pha trà, uống trà, trà ngon, hết tuần trà,…)

Hãy so sánh với nghĩa của từ trà trong các trường hợp: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng),…

Trong các trường hợp trên, nghĩa của từ trà được chuyển theo phương thức ẩn dụ hay hoán dụ?

Gợi ý: Từ trà trong các trường hợp trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng),… được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

3. Nghĩa gốc của từ đồng hồ được giải thích là: dụng cụ đo thời gian một cách chính xác (đồng hồ đeo tay, đồng hồ báo thức,…). Từ đồng hồ đã được chuyển nghĩa theo cách nào trong các trường hợp: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,…?

Gợi ý: Trong các từ đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,…; từ đồng hồ được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ: dung cụ đo có hình thức giống đồng hồ.

5. Trong hai câu thơ sau, từ nào được dùng với nghĩa chuyển? Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)

Gợi ý: Tra từ điển để nắm được nghĩa gốc của từ mặt trời; so sánh nghĩa của từ mặt trời trong câu thứ nhất và nghĩa của từ mặt trời trong câu thứ hai.

6. Từ mặt trời trong câu thơ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương, Viếng lăng Bác) được chuyển theo phương thức nào? Hãy phân tích tác dụng của sự chuyển nghĩa này.

Gợi ý: Từ mặt trời trong câu thơ trên được dùng theo phép ẩn dụ. Tác giả ví Bác với mặt trời là để nói điều gì? Tại sao lại có thể ví như thế?

Theo chúng tôi

Bài Soạn Lớp 9: Sự Phát Triển Của Từ Vựng

Ví dụ 1: Trong bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của Phan Bội Châu (Ngữ văn 8, tập một) có câu: “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế“.

Cho biết từ “kinh tế” trong bài thơ này có nghĩa gì ?

Ngày nay chúng ta có hiểu từ này theo nghĩa như Phan Bội Châu đã dùng hay không?

Qua đó em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ?

Kinh tế trong bài thơ này nghĩa là kinh bang tế thế (Trị nước cứu đời.)

Ngày nay – Từ “kinh tế” không còn được hiểu như Phan Bội Châu mà nó được hiểu là toàn bộ hoạt động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải, vật chất làm ra.

Từ đó, em rút ra: Từ vựng tiếng Việt không ngừng được bổ sung và phát triển.

Ví dụ 2: Đọc kĩ các câu sau (trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du), chú ý những từ in đậm:

a. – Gần xa nô nức yến anh,

Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân (1).

Dâp dìu tài tử giai nhân,

Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.

– Ngày xuân (2) em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ thay lời nước non.

b. – Được lời như cởi tâm lòng,

Giở kim thoa với khăn hồng trao tay (1) .

– Cũng nhà hành viện xưa nay,

Cũng phường bán thịt cũng tay (2) buôn người.

Tra từ điển tiếng Việt để biết nghĩa của từ xuân, từ tay trong các câu trên và cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển. Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?

Trả lời:

Xuân (1): Mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thường được coi là mở đầu của năm. (Nghĩa gốc)

Xuân (2): Nói về tuổi trẻ. (Nghĩa chuyển)

Tay (1) : Bộ phận phía trên cơ thể từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm. (Nghĩa gốc)

Tay (2): Người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó. (Nghĩa chuyển)

Ghi nhớ:

Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển tư vựng tiếng Việt là phát triển của từ ngữ cơ sở nghĩa gốc của chúng.

Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.

Ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa gốc.

Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.

a. Đề huề lưng túi gió trăng,

Sau chân theo một vài thằng con con.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b. Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khoẻ Phù Đổng”.

c. Dù ai nói nga nói nghiêng,

Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.

(Ca dao)

d. Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trả lời:

Ở câu (a) từ chân được dùng với nghĩa gốc

Ở câu (b) từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.

Ở câu (c ) từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

Ở câu (d) từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

Trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống. Pha trà. Ấm trà ngon. Hết tuần trà.

Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách dùng như: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng).

Trả lời:

Nhận xét: Trà dùng theo nghĩa chuyển – sản phâm từ thực vật được chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống.

Nghĩa chuyển dùng theo: Phương thức ẩn dụ.

Đồng hồ: dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác. Đồng hồ đeo tay. Đồng hồ báo thức.

Dựa vào những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,… hãy nêu nghĩa chuyển của từ đồng hồ.

Trả lời:

Trong những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng…từ “đồng hồ” được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, chỉ những khí cụ dùng để đo có bề ngoài giống đồng hồ.

Trả lời:

Hội chứng:

Nghĩa gốc: Tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh.

Ví dụ: Hội chứng viêm đường hô hấp cấp rất phức tạp.

Nghĩa chuyển: Tập họp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội, cùng xuất hiện ở nhiều nơi.

Ví dụ: Hội chứng chiến tranh Việt Nam

Hội chứng “phong bì”

Ngân hàng:

Nghĩa gốc: tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lí các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng.

Ví dụ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Nghĩa chuyển: Tập họp, lưu giữ, bảo quản

Ví dụ: ngân hàng máu, ngân hàng gien, ngân hàng đề thi,…

Sốt:

Nghĩa gốc: tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường do bị bệnh.

Ví dụ: Anh ấy bị sốt đến 40 độ.

Nghĩa chuyển: ở trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, khiến hàng trở nên khan hiếm, giá tăng nhanh.

Ví dụ: cơn sốt đất, cơn sốt hàng điện tử,…

Vua:

Nghĩa gốc: người đứng đầu nhà nước quân chủ

Ví dụ: Năm 1010, vua Lí Thái Tổ dời đô về Thăng Long.

Nghĩa chuyển: người được coi là nhất trong một lĩnh vực nhất định, thường là sản xuất, kinh doanh, thể thao, nghệ thuật.

Ví dụ: vua dầu hỏa, vua ô -tô, vua bóng đá, vua nhạc rốc,…

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trên lăng rất đỏ

(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)

Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Trả lời:

Tác giả gọi Bác Hồ là mặt trời dựa theo mối quan hệ tương đồng giữa 2 đối tượng được hình thành theo cảm nhận của nhà thơ

Soạn Bài Sự Phát Triển Của Từ Vựng Văn 9

Soạn bài sự phát triển của từ vựng Văn 9

Tiếp theo chuyên mục soạn bài văn 9, các em sẽ được hướng dẫn soạn bài sự phát triển của từ vựng. Chuẩn bị bài thật tốt trước khi đến lớp.

I. Sự biến đổi, phát triển của từ

1. “kinh tế” từ ngữ được sử dụng trong bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông Cảm tác của Phan Bội Châu có nghĩa là kinh bang tế thế, cứu nước giúp nhân dân.

Trong hiện đại từ kinh tế chính là hoạt động lao động sản xuất, trao đổi, phân phối, tạo ra vật chất.

2.

– xuân:

+ Nghĩa gốc: theo quy luật của tự nhiên, chuyển từ đông sang xuân.

+ Nghĩa chuyển: mang hàm ý tuổi trẻ, thời trẻ.

– Tay

+ Nghĩa gốc: bộ phận cơ thể, dùng để cầm nắm.

+ Nghĩa chuyển: thành thạo, giỏi về nghề nghiệp nào đó.

II. Luyện tập

Câu 1: Tìm nghĩa của từ “chân” trong các câu:

– Câu (a): nghĩa gốc, bộ phận của cơ thể.

– Câu (b): nghĩa chuyển, phương thức hoán dụ.

– Câu (c): nghĩa chuyển, phương thức ẩn dụ.

– Câu (d): nghĩa chuyển, phương thức ẩn dụ.

Câu 2:

Dùng từ như: trà-a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua, từ trà đã được dùng với nghĩa chuyển chứ không phải nghĩa gốc. Trà sản phẩm làm từ thực vật được chế biến dưới dạng khô, để pha với nước uống.

Câu 3:

Trong các từ đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,… từ đồng hồ được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ: đều là các dụng cụ đó có chức năng như đồng hồ.

Câu 4:

a. Hội chứng:

– Nghĩa gốc: nhiều triệu chứng của bệnh tật.

Ví dụ: Hội chứng viêm dạ dày cấp.

– Nghĩa chuyển: tập hợp nhiều sự kiện, tình trạng của một vấn đề nào đó.

Ví dụ: Lạm phát hội chứng của tình trạng suy thoái kinh tế

b. Ngân hàng:

– Nghĩa gốc: tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng.

Ví dụ: Ngân hàng công thương Vietcombank.

– Nghĩa chuyển: nơi lưu trữ sử dụng.

Ví dụ: Ngân hàng ngân hàng gen, ngân hàng máu,…

c. Sốt:

– Nghĩa gốc: có thể bị tăng nhiệt độ.

Ví dụ: Anh ấy bị sốt đến 40 độ C.

– Nghĩa chuyển: nhu cầu khan hiếm, tăng cao trong thời gian ngắn.

Ví dụ: Sốt đất, cơn sốt xe, sốt giá nhà,..

d. Vua:

– Nghĩa gốc: là người đứng đầu nhà nước, cai trị thời phong kiến.

Ví dụ: Vua Lý Thái Tổ.

– Nghĩa chuyển: đứng đầu trong một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghệ thuật, thể thao.

Ví dụ: Vua nhà đất, vua bóng đá,…

Câu 5:

Từ “mặt trời” ở câu thơ thứ hai sử dụng theo phép ẩn dụ. Đây là hiện tượng chuyển nghĩa tạm thời, có giá trị tạm thời tại thời điểm đó.

Soạn Văn 9: Sự Phát Triển Của Từ Vựng (Tiếp Theo)

Soạn Văn 9: Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo để hiểu rõ hơn về ý nghĩa sự phát triển của từ vựng. Qua đó giúp các em học sinh chuẩn bị tốt kiến thức để học tốt môn Ngữ văn lớp 9 một cách dễ dàng nhất.

Soạn Văn: Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) I. Tạo từ ngữ mới Câu 1 (trang 72 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Điện thoại di động: Điện thoại nhỏ, không dây, được sử dụng trong khu vực phủ sóng của hãng cho thuê bao.

– Kinh tế tri thức: Nền kinh tế cần có hàm lượng tri thức cao.

– Sở hữu trí tuệ: Quyền sở hữu, sử dụng với kết quả lao động trí óc cao.

– Đặc khu kinh tế: Khu vực kinh tế chuyên dành riêng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

Câu 2 (trang 73 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Những từ ngữ trong tiếng Việt được cấu tạo theo mô hình X + tặc là: Không tặc, hải tặc, lâm tặc, tin tặc, đạo tặc, …

II. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài Câu 1 (trang 73 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Những từ Hán việt trong đoạn trích:

a. Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, hội, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân b. Bạc mệnh, duyên phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc Câu 2 (trang 73 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Những từ tiếng Việt dùng để chỉ các khái niệm:

a. AIDS (viết tắt của từ Acquyred Immued Deficiency Syndrome)

b. Marketing (từ gốc Anh).

Các từ trên đều có nguồn gốc từ nước ngoài.

Luyện tập Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Mô hình có khả năng tạo từ ngữ mới như kiểu x + tặc:

– X + nghiệp: Nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, thương nghiệp,…

– X + viện: Thư viện, học viện, bệnh viện, thẩm mĩ viện, ảnh viện,…

– X + hoá: Ôxi hoá, lão hoá, công nghiệp hoá, thương mại hoá, hiện đại hoá,..

Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Thương hiệu là nhãn hiệu hàng hóa được người tiêu dùng biết trên thị trường.

– Cầu truyền hình là hình thức xem truyền hình tại chỗ, có thể đối thoại trực tiếp với nhau thông qua Camera tại các khoảng cách xa.

– Đa dạng sinh học là phong phú về gien, về giống loài sinh vật trong tự nhiên.

– Đường cao tốc là đường được thiết kế riêng, cho phép xe chạy với tốc độ cao.

– Thư điện tử là thư được gửi qua mạng internet.

Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Từ mượn tiếng Hán: Mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ.

– Từ mượn ngôn ngữ Châu Âu: Xà phòng, ô tô, ôxi, rađiô, càphê, canô.

Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Từ vựng thường được phát triển bằng hai cách thức:

– Phát triển nghĩa của từ: Nghĩa gốc, nghĩa chuyển.

– Phát triển về số lượng từ ngữ: Tạo từ ngữ mới hoặc mượn tiếng nước ngoài.

– Từ vựng của một ngôn ngữ luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu giao tiếp, nhận thức của con người trong điều kiện tự nhiên, xã hội không ngừng vận động, phát triển.

Soạn Bài Sự Phát Triển Của Từ Vựng (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I I. SỰ BIẾN ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN NGHĨA CỦA TỪ NGỮ Trả lời câu 1 (trang 55 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Trong bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu có câu: Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế. Cho biết từ Kinh tế trong bài thơ này có nghĩa gì? Ngày nay chúng ta có thể hiểu từ này theo nghĩa Phan Bội Châu đã dùng hay không? Qua đó em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ? Trả lời:

– Từ “kinh tế” trong câu “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế” là cách nói rút gọn từ kinh bang tế thế, có nghĩa là trị nước cứu đời.

– Nghĩa từ “kinh tế” hiện nay chỉ một lĩnh vực của đời sống xã hội như: hoạt động lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng sản phẩm, của cải vật chất.

– Qua đó ta rút ra nhận xét: nghĩa của từ không phải nhất thành bất biến mà có thể biến đổi và phát triển theo thời gian; có thể mất đi nét nghĩa nào đó và cũng có thể được thêm vào những ý nghĩa mới.

Trả lời câu 2 (trang 55 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Cho biết nghĩa từ xuân, tay trong các câu trên và cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển. Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào? Trả lời: – Xuân:

+ Nghĩa gốc: mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần, thường được xem là thời điểm mở đầu của một năm mới.

+ Nghĩa chuyển: chỉ tuổi trẻ, thời trẻ. Chuyển theo phương thức: Ẩn dụ

– Tay:

+ Nghĩa gốc: bộ phận gắn với phần trên của cơ thể, từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm

+ Nghĩa chuyển: người chuyên hoạt động giỏi về một lĩnh vực nào đó, một môn thể thao hoặc một nghề. Chuyển theo phương thức: Hoán dụ

⟹ Sự chuyển nghĩa của từ thường diễn ra theo hai kiểu quan hệ: ẩn dụ và hoán dụ.

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 56 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Tìm nghĩa của từ “chân” trong các câu. Lời giải chi tiết:

– Từ chân trong câu (a) được dùng với nghĩa gốc.

– Từ chân trong câu (b) được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.

– Từ chân trong câu (c) được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

– Từ chân trong câu (d) được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 57 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách dùng như: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua. Lời giải chi tiết:

– Cách dùng của từ trà trong: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng) là cách dùng với nghĩa chuyển (ẩn dụ), chứ không phải với nghĩa gốc như đã giải thích.

– Trà trong những cách dùng trên có nghĩa là sản phẩm từ thực vật, dược chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 57 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Dựa vào những cách dùng từ như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng, … hãy nêu nghĩa chuyển của từ đồng hồ. Lời giải chi tiết:

Dựa theo nghĩa chính của từ đồng hồ thì những cách dùng: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng theo nghĩa chuyển phương thức ẩn dụ. Có nghĩa là những dụng cụ đế đo có hình thức giống đồng hồ.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 57 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Tìm ví dụ đế chứng minh rằng các từ hội chứng, ngân hàng, sốt, vua là những từ nhiều nghĩa. Lời giải chi tiết: a) Hội chứng

– Nghĩa gốc: Tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh:

Ví dụ : Hội chứng viêm đường hô hấp cấp rất nguy hiểm.

– Nghĩa chuyển: Tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vân đề xã hội, cùng xuất hiện ở nhiều nơi:

Ví dụ: Thất nghiệp và lạm phát là hội chứng của tình trạng suy thói kinh tế.

– Nghĩa gốc: Tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩ vực kinh doanh và quản lí các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng.

Ví dụ : Ngân hàng Nông nghiệp đang cho các hộ nghèo vay vốn phát triển kinh tế.

– Nghĩa chuyến: Kho lưu trữ những thành phần, bộ phận của cơ thề sử dụng khi cần.

Ví dụ: Các nước đang phát triển ngân hàng máu để cứu các bệnh nhân.

– Nghĩa gốc: tăng nhiệt độ cơ thê lên quá mức bình thường do bệnh.

Ví dụ: Cháu bé bị sốt quá cao.

– Nghĩa chuyến: Trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, hàng hóa nên khan hiếm, giá tăng nhanh.

Ví dụ: Cơn sốt đất đã giảm rất nhiều.

– Nghĩa gốc là đứng đầu nhà nước quân chủ.

Ví dụ: Vua Lí Thái Tổ dời đô về Thăng Long năm 1010.

– Nghĩa chuyển: Người được coi là hay nhát, giỏi nhất trong một lĩnh vực nhất định thường là sản xuất kinh doanh, thể thao, nghệ thuật…

Ví dụ: Pê-lê là vua bóng đá.

Câu 5 Trả lời câu 5 (trang 57 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai sử dụng biện pháp tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao? Lời giải chi tiết:

– Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai sử dụng theo biện pháp tu từ vựng. Đây không phải là hiện tượng phát triển của từ nhiều nghĩa.

– Từ mặt trời chỉ Bác Hồ chỉ có ý nghĩa ẩn dụ trong văn cảnh, nó mang tính chất lâm thời.

chúng tôi

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Lớp 9: Sự Phát Triển Của Từ Vựng trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!