Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Lớp 12: Tuyên Ngôn Độc Lập mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Soạn bài lớp 12: Tuyên ngôn độc lập
Hướng dẫn
Loading…
Soạn bài lớp 12: Tuyên ngôn độc lập
Soạn bài lớp 12: Tuyên ngôn độc lập là tài liệu hướng dẫn soạn văn lớp 12 hay dành cho các em học sinh tham khảo. Bài soạn văn 12 Tuyên ngôn độc lập này nhằm giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về một trong những văn bản quan trọng nhất trong lịch sử Việt Nam hiện đại, bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các em tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn cũng như soạn bài môn ngữ văn 12 tốt hơn.
SOẠN BÀI TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – HỒ CHÍ MINH
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Hồ Chí Minh sinh thời đã không bao giờ tự nhận mình là nhà văn nhà thơ nhưng trong quá trình hoạt động cách mạng Người lại biến văn thơ làm vũ khí chiến đấu lại quân thù.
Với những quan điểm văn học nghệ thuật vô cùng tích cực Hồ Chí Minh đã thành công trên ba lĩnh vực văn học là thơ ca, truyện kí và văn chính luận
Bác để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ và khổng lồ làm giàu cho nền văn học Việt Nam.
Ở mỗi thể loại Bác đều thể hiện phong cách nghệ thuật độc đáo đa dạng và thống nhất.
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác:
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện, toàn quốc ta nổi dậy giành chính quyền.
Cách mạng tháng Tám thành công lật đổ chế độ phong kiến, đánh đuổi quân xâm lược tuy nhiên đất nước ta phải đứng trước muôn vàn khó khăn.
Các nước phương Tây như Anh, Mỹ, Pháp, cùng Trung Quốc đang lăm le tiến đến xâm lược nước ta đồng thời mở đường cho Pháp quay lại xâm lược.
Trong nước quân đội Nhật đang chờ giải giáp.
Đối tượng hướng đến:
Nhân dân trong nước.
Toàn bộ thế giới.
Mục đích:
Tuyên bố chấm dứt quyền hành của thực dân Pháp của Việt Nam lật đổ phong kiến và đánh tan âm mưu quay trở lại xâm lược của chúng.
Khẳng định quyền độc lập dân chủ của Việt Nam.
Tác phẩm vừa có giá trị lịch sử, giá trị tư tưởng lại có giá trị văn chương.
Bố cục: 3 phần.
Phần 1: từ đầu đến cãi được: cơ sở pháp lý và chính nghĩa.
Phần 2: tiếp đến độc lập: tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
Phần 3: còn lại: lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta.
II. Tìm hiểu chi tiết.
1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên ngôn độc lập.
Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đề làm mở đầu cho bài tuyên ngôn.
Trước hết là ca ngợi hai cuộc kháng chiến vĩ đại ấy.
Hai là chọc thẳng tim đen kế hoạch xâm lược lần nữa của chúng, đây là kế gậy ông đập lưng ông.
Từ hai bản tuyên ngôn tác giả suy rộng ra con người ai cũng có quyền được sống được tự do và sung sướng đó là quyền không thể xâm phạm được.
Loading…
Đặt 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau nhằm thể hiện, cuộc đấu tranh của Việt Nam ngang hàng với cuộc đấu tranh của Mỹ và Pháp.
2. Bản cáo trạng đanh thép về tội ác của quân giặc Pháp và quá trình đấu tranh của nhân dân ta.
a. Bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Pháp.
Về chính trị:
Chúng cướp quyền tự do.
Thi hành luật pháp dã man.
Chúng lập ra nhiều nhà tù nhiều trường học, chém giết những người yêu nước.
Ràng buộc dư luận, chính sách ngu dân.
Về kinh tế:
Bóc lột đến tận xương tủy.
Cướp không ruộng đất.
Độc quyền in giấy bạc.
Đặt ra nhiều thứ thuế vô lí.
Bẻ gãy luận điệu xảo trá về một nền bảo hộ khai hóa văn minh của chúng.
Chúng không những không có công mà còn có tội, chúng quỳ gối đầu hàng nhật và mở đường cho chúng xâm lược nước ta.
Chúng thẳng tay khủng bố Việt Minh giết chết những người tù chính trị.
b. Quá trình đấu tranh của nhân dân ta.
Đối lập với những việc làm của chúng, quân dân việt Nam đã anh dũng chống lại Nhật.
Điệp từ “sự thật” nhấn mạnh vào những sự thật lịch sử hai năm rõ mười không thể chối cãi được.
Chúng ta dành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp.
Chúng ta thậm chí không giết những người tù chính trị của chúng mà còn tạo điều kiện cho họ trở về.
Và sự thật là Việt Nam đã giành được độc lập, lật đổ phong kiến đánh đuổi phát xít cũng như Pháp.
Bác Hồ kêu gọi nhân dân toàn quốc đoàn kết để giữ gìn nền độc lập ấy.
3. Lời tuyên bố độc lập.
Tuyên bố nền độc lập.
Thể hiện ý chí bảo vệ nền độc lập của Việt Nam.
III. Tổng kết.
Bằng những lời kết tội đanh thép, dẫn chứng thuyết phục, lập luận chặt chẽ sắc bén Hồ Chí Minh đã thay mặt toàn thể nhân dân Việt Nam tố cáo tội ác của thực dân Pháp đồng thời chặn ngang âm mưu quay trở lại xâm lược của các nước đế quốc. Khẳng định nền độc lập và tất cả làm vì nền độc lập đó.
Phân tích bản Tuyên ngôn Độc lập – Chủ tịch Hồ Chí Minh
Bài 1: Phân tích bản Tuyên ngôn Độc lập – Chủ tịch Hồ Chí Minh
Ngày 2.9.1945 là một sự kiện lớn, một dấu ấn không phai mờ trong lịch sử dân tộc, trong tâm trí của người dân Việt Nam. Hơn sáu mươi năm đã trôi qua nhưng mỗi khi xem lại những thước phim tư liệu chúng ta lại hồi hồi như đang đứng giữa Quảng trường Ba Đình năm ấy và lại rưng rưng cảm giác xúc động vui sướng, tự hào khi nghe giọng Bác trầm ấm” Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” khi đọc lời tuyên ngôn độc lập – mội văn kiện lịch sử đặc biệt – một áng văn chính luận bất hủ.
Toàn văn bản tuyên ngôn độc lập không dài, chỉ gói gọn trong khoảng chưa đầy một ngàn chữ những vô cùng chặt chẽ và súc tích. Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rõ rệt, mỗi phần một ý, liền mạch với nhau theo một bố cục chặt chẽ mạch lạc.
Phần đầu, bản Tuyên ngôn nêu lên những chân lí về nhân quyền và dân quyền. Tác giả trích dẫn lời hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là có dụng ý sâu sắc. Bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ ra đời sau khi nước Mĩ đấu tranh giành độc lập thành công. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền cũng ra đời trong chiến thắng của cách mạng Pháp, cuộc cách mạng của những thị dân và nông dân chống áp bức, bất công. Lời lẽ của hai bản Tuyên ngôn trên tự thân đã nêu lên những chân lí, là kết quả của những cuộc cách mạng có
Tính chất tiên phong của những nước có ảnh hưởng lớn trên thế giới, khiến cho không ai có thể phủ nhận tính đúng đắn của chúng. Ta có thể thấy sự hiểu biết và cân nhắc kĩ càng của vị Chủ tịch khi trích dẫn những chân lí đó. Hơn thế Người còn vận dụng sáng tạo:
“Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”, người đã đi từ khái niệm con người sang khái niệm dân tộc một cách tổng quát và cũng đầy thuyết phục. Điều đáng nói hơn nữa là ngay ở đoạn đầu này, cũng chính là lời trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền đã toả ra chiến đấu mạnh mẽ và tiềm tàng của hành động trái ngược hẳn: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. Rõ ràng qua cách lập luận như thế, một sự thật được phơi bày cách hiển nhiên là bản chất của thực dân Pháp ở Việt Nam trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. Kết thúc phần này là một câu khẳng định ngắn gọn dầy sức thuyết phục: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Mở rộng hơn, phần thứ hai liệt kê ngắn gọn và đầy đủ những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra trên đất nước ta trong suốt gần một trăm năm đô hộ. Trước tiên, chúng tước đoạt tự do chính trị, “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”. Kế đó là “chúng thi hành những luật pháp dã man, ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết…” Cả đoạn dày đặc những câu liệt kê định tội rắn rỏi, tố cáo toàn diện tội ác cùa bọn cướp nước. Từng câu, từng chữ đã nêu bật bản chất bọn xâm lược. Thực dân Pháp đã thi hành chính sách ngu dân, tiêu diệt văn hoá, chính là muốn diệt trừ tận gốc bản sắc dân tộc, ý thức lịch sử và truyền thống dân tộc bằng cách “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”. Chúng đàn áp thẳng tay và dã man những người yêu nước, “tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”, cướp đoạt trắng trợn và bất công quyền thiêng liêng nhất của con người: quyền được sống. Đó là thực chất khai hoá, cái gọi là đem văn minh đến cho người bản xứ mông muội. Chúng còn “bóc lột dân la đến xương tuỷ… cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu… đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta trở nên tin cùng… chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn”. Hành động của chúng thật hết sức vô nhân đạo và chánh nghĩa. Hơn nữa, khi bị Nhật tước khí giới, chúng đã bỏ chạy, đầu hàng, bán nước hai lần cho Nhật. Đó là thực chất bảo hộ của chúng, sự thật lịch sử đã tố cáo bản chất dối trá, hèn nhát của bọn xâm lược.
Tự do vừa giành được thật vô giá. Để có được nó, nhân dân ta đã phải đánh đổi bằng bao nhiêu hi sinh, bao nhiêu xương máu và tâm huyết. Thế mà vẫn còn bao nhiêu thù trong giặc ngoài lúc bây giờ đang lăm le bóp chết sự sống mới hình thành của nước Việt Nam non trẻ. Hiểu được điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt nhân dân nêu lên lời tuyên bố trịnh trọng và quyết liệt “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”. Đó chính là tinh thần của cả một dân tộc anh hùng quyết hi sinh tất cả để giữ lấy độc lập, tự do. Cụm từ tự do và độc lập được lặp lại ba lần, như khắc sâu vào tâm trí muôn triệu người dân Việt, vang lên mạnh mẽ và rung động như tiếng kèn xung trận hào hùng. Lời tuyên bố nghe như một lời thề sắt đá và thiêng liêng, vừa khích lệ nhân dân la vừa cảnh báo kè thù.
Đây là bản Tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một nhà nước mới, đánh dấu một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc bất khuất kiên cường. Nó đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước ở châu Á. Mặt khác, bản Tuyên ngôn còn là một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép và lôi cuốn ở lí lẽ và lập luận chặt chẽ, ở từ ngữ, hình ảnh dễ cảm, chính xác, mạnh mẽ. Ở câu văn gọn mà sắc, giản dị mà hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa khích lệ, động viên tinh thần nhân dân và tranh thủ sự đồng tình quốc tế.
Có thể khẳng định rằng, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa kế thừa được những chân lí cùa lịch sử dân tộc và thế giới vừa mang tính thời đại. Bản tuyên ngôn còn đồng thời mang tính tính lịch sử và mang tính văn chương. Bởi thế nó mãi mãi là áng văn bất hủ, là niềm tự hào của mỗi người Việt Nam yêu nước.
Bài 2: Phân tích bản Tuyên ngôn Độc lập – Chủ tịch Hồ Chí Minh
Trong số những tác phẩm của Bác có những kiệt tác sánh ngang với các thiên cổ hùng văn của dân tộc thì Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm tiêu biểu nhất. Tác phẩm có giọng văn hùng hồn thống thiết, có lí luận chặt chẽ sắc bén, có sức thuyết phục cao đối với người đọc và người nghe- Bản Tuyên ngôn Độc lập là kết quả của bao nhiêu máu đã đổ, bao nhiêu tính mệnh đã hi sinh của những con người anh hùng Việt Nam trong nhà tù, trong trại tập trung trong những hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến trường. “Bản tuyên ngôn Độc lập” là kết quả của bao nhiêu hi vong, gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Nam (Trần Dân Tiên).
Tuyên ngôn Độc lập mở đầu là nêu thẳng vấn đề. Người nêu những căn cứ pháp lí, “những lẽ phải không ai chối cãi được”. Đó là những câu tuyên bố nổi tiếng được Bác rút ra từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mĩ. Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ: “Tất cả mọi người đều sinh ra… mưu cầu hạnh phúc”. Để làm nổi bật tính phổ biến của những lẽ phải, Người còn nêu những lời trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra… về quyền lợi). Cách nêu dẫn chứng như thế vừa khéo léo vừa kiên quyết. Khéo léo vì tỏ ra tôn trọng chân lí chung dù chân lí ấy của các nước đang là kẻ thù gây ra. Cách nêu dẫn chứng ấy cũng hàm chứa một sự phê phán. Thực dân Pháp và đế quốc Mĩ – những kẻ xâm lược đã chà đạp lên chân lí, chà đạp lên lương tâm và lý tưởng của cha ông chúng. Đó là cách dùng lí lẽ của kẻ thù để chống lại kẻ thù, dùng gậy ông đập lưng ông. Hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ đều nhấn mạnh quyền con người, Bác nói thêm về quyền dân tộc. Câu nói của Người mở đầu cho trào lưu giải phóng dân tộc trên khắp thế giới. Đồng thời, đặt Bản tuyên ngôn của nước ta ngang hàng với hai bản tuyên ngôn đã nêu.
Bác lập luận như vậy là để kết tội thực dân Pháp. Những lời bất hủ trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ đã trở thành cơ sở pháp lý để Bác kết tội thực dân Pháp. “Thế mà đã hơn 80 năm nay… nhân đạo và chính nghĩa” Sau khi kết thúc một cách khai quát tôị ác của thực dân Pháp, bản tuyên ngôn nêu lên những dẫn chứng cụ thể để lật mật nạ “bảo hộ” của thực dân Pháp trước toàn thể nhân loại: “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho… dân chủ nào”. Lời kể tội của tác giả hùng hồn và đanh thép. Cách lập luận trùng điệp như: “Chúng thi hành…”, “Chúng lập ra…”. “Chúng thẳng tay chém giết…” thể hiện được tội ác chồng chất của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Cách dùng hình ảnh của tác giả làm nổi bật sự tàn bạo của thực dân Pháp: “Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước… chúng tắm các cuộc… bể máu”.
Tội ác lớn nhất của thực dân Pháp gây ra là nạn đói khủng khiếp năm 1945: “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căm cứ đánh đồng minh thì thực dân Pháp quì gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó, nhân dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói”.
Tác giả cũng không bỏ xót nhữung tội ác khác của bọn thực dân Pháp như “trong năm năm chung bán… cho Nhật”, tội thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa, tội “giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
Người kết tội thực dân Pháp một cách hùng hồn và đanh thép như vậy nhằm phơi bày bản chất tan bạo, dã man của thực dân Pháp, lột mặt nạ “khai hoá’, “bảo hộ” của chúng trước nhân dân thế giới, khơI lòng căm thù của nhân dân ta với thực dân Pháp.
Tác giả biếu dương sức mạnh dân tộc tỏngcông cuộc chống thực dân phong kiến và giành lấy nền Độc lập “Pháp chạy, Nhật hàng…chế độ dân chủ cộng hoà”. Đoạn văn này diễn tả đầy hào khí. Chỉ có 9 chữ “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”, Bác dựng lại cả một giai đoạn lịch sử đầy biến động và cực kì oanh liệt của dân tộc ta. Biểu dương truyền thống bất khuất của dân tộc, tác giả nhằm kích thích tinh thần tự hào dân tộc, kích thích ý chí chiến đấu để nhân dân ta quyết tâm chống lại âm mưu của thực dân Pháp.
Tiếp theo, Người nêu cơ sở chính nghĩa của việc thành lập nước Việt Nam mới. Việt Minh là tổ chức cách mạng của toàn bộ dân tộc Việt Nam. Việt minh đã đứng về phe đồng minh, đã chống lại thực dân Pháp và phát xít Nhật và đã giành chính quyền từ tay Nhật. Hai lần Người nhấn mạnh nền Độc lập của đất nước bẳng những câu văn điệp ngữ mạnh mẽ: “Sự thật là…”.
Trên cơ sở ấy, Người tuyên bố thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xoá bỏ trên đất nước Việt Nam…”
Cuối cùng thay mặt cho cả một dân tộc vừa giành được tự do độp lập. Người nêu lời thề “quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cảI để giữ vững quyền tự do Độc lập ấy”- Tuyên ngôn Độc lập là kiệt tác của Hồ Chí Minh. Bằng tâm huyết và tài hoa, Người đã thể hiện được khí phách của một dân tộc đang vùng dậy chống đế quốc, thực dân phong kiến, giành Độc lập tự do cho nước nhà. Với Tuyên ngôn Độc lập, lần đầu tiên Việt Nam hiện diện trên trường quốc tế với tư cách là một nước tự do và Độc lập và nhân dân thế giới cũng thấy được tinh thần quyết tâm bảo vệ nền Độc lập của dân tộc Việt Nam.
Tuyên ngôn Độc lập trước hết là một văn kiện lích sử. Nó là bản văn quan trọng bậc nhất của nước ta. Để có được Tuyên ngôn Độc lập, biết bao đồng bào, đồng chí đã hy sinh trong suốt 80 năm chống Pháp. Tuyên ngôn Độc lập là một cột mốc lịch sử, nó chấm dứt giai đoạn mất nước, giai đoạn nhân dân ta sống kiếp ngựa trâu, nô lệ của dân tộc, nó mở đầu một kỉ nguyên mới: ki nguyên Độc lập tự do.
Với hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng văn hùng hồn, thống thiết, Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng sánh ngang với các bản tuyên ngôn trên thế giới và các thiên cổ hùng văn của các dân tộc khác như Hích tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi…
Theo hoctotnguvan.vn
Soạn Bài Tuyên Ngôn Độc Lập Lớp 12 Ngắn Gọn
Hướng dẫn các bạn soạn bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh trong chương trình sách giáo khoa Văn lớp 12 ngắn gọn đơn giản
Ngày 2/9, Bác Hồ đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba đình – Hà Nội, khai sáng nền độc lập cho dân tộc Việt Nam
Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Bác đã hi sinh cả cuộc đời để đi tìm dường cứu nước, mang lại độc lập dân tộc. không chỉ là nhà chính trị mà Bác con là nhà thơ ưu tú của nền văn học Việt Nam. Tuyển tập thơ của Bác rất đa dạng và phong phú, chủ yếu tập trung vào tình cảm con người, nhưng cũng có nhều bài nói về chính trị. Một trong đó có bài Tuyên ngôn độc lập, chúng ta cùng đi tìm hiểu tác phẩm này.
1. Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Quan điếm đó đã giúp anh chị hiểu sâu sắc thêm văn thơ của Người như thế nào?Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh: – Hồ Chí Minh coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp cách mạng của dân tộc. – Bác thường Chú trọng đến tính chân thật và tính dân tộc của văn chương. – Chú ý đến mục đích, đối tượng tiếp nhận để lựa chọn nội dung và hình thức thế hiện, tạo ra tính đa dạng, phong phú và hiệu quả cao. Quan điếm đó đã giúp anh chị hiểu sâu sắc thêm văn thơ của Người là thơ văn của Bác hết sức giản dị và chân thực, góp phần cổ vũ nhân dân trong cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc.
2. Nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Bác.Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Bác:- Thể loại này thường được viết để đấu tranh chính trị, tấn công kẻ thù và cổ vũ tinh thần nhân dân ta trong cuộc kháng chiến. – Những áng văn chính luận được viết nên rất sang tạo, hào hung và đầy chất chí khí, được thể hiện qua hầu hết các bài văn chính luận – Những áng văn chính luận của Bác như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Tuyên ngôn độc lập (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)- Thể loại này Bác viết lên nhằm phê phán và tố cáo tội ác của bọn tàn ác, bản chất tàn bạo và hung dữ của bọn thực dân và phong kiến – Đối với thể loại này Bác sử dụng bút pháp linh hoạt, sang tạo và hung hồn – Các tác phẩm tiêu biểu của thể loại này là: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922); Vi hành (1923); Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925); Nhật ký chìm tàu (1931); Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963),…- Đây là thể loại được đánh giá là nổi bật nhất của Bác – Thể loại này Bác đã để lại hàng trăm tác phẩm có giá trị
3. Nêu những nét chính về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí MinhNhững nét chính về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh: – Văn chính luận: thể loại này Bác sử dụng lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy tính thuyết phục, giàu hình ảnh, giọng văn linh hoạt. – Truyện và kí: thể loại này được thể hiện một nghệ thuật trào phúng sắc bén tuy nhẹ nhàng đồng thời có sự hóm hỉnh nhưng rất sâu cay, thâm thuý, mang đậm nét Á Đông. – Thơ ca: ở những bài có tính mục đích tuyên truyền thì lời lẽ giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ, những bài viết theo cảm hứng thẩm mĩ thì hàm súc ý tại ngôn ngoại.
Soạn Bài Tuyên Ngôn Độc Lập Lớp 12 Của Hồ Chí Minh
Soạn Bài Tuyên Ngôn Độc Lập Lớp 12 Của Hồ Chí Minh
I, Tìm hiểu chung
1, Tác giả:
Hồ Chí Minh ( 1890-1969), quê tại làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Là một lãnh tụ vĩ đại của Đảng cộng sản và dân tộc Việt Nam
Bác lên đưởng ra đi tìm đường cứu nước từ năm 1911
Đến năm 1930, Bác thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Đông Dương.
Bác về nước và lãnh đạo cách mạng vào năm 1941.
Sự nghiệp văn học: Ngoài cách mạng, Bác cũng là một tác giả tà ba.
+ Quan điểm của Bác: văn chương là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc. Đối với Bác, mục đích và đối tượng tiếp nhận quyết định phần lớn hình thức và nội dung của tác phẩm.
Sự nghiệp văn học của Bác nổi bật với những thể loại như văn chính luận, truyện và ký, thơ ca… với những tác phẩm tieu biểu như Tuyên ngôn độc lập, Nhật ký trong tù, Tập thơ Hồ Chí Minh….
Phong cách nghệ thuật của Bác phong phú, thể hiện rõ nét qua từng thể loại:
+ Truyện và kí: kết hợp đan xen, nhuần nhuyễn giữa hiện đại và trí tuệ
+ Văn chính luận: Tư duy sáng tạo, giàu cảm xúc, lập luận chặt chẽ, giọng văn đanh thép, hùng hồn…
+ Thơ ca: thơ ca mang tính nghệ thuật, mang tính tuyên truyền.
II, Tác phẩm
1, Hoàn cảnh sáng tác:
Pháp muốn trở lại xâm lược, cùng với các nước phương Tây lăm le nước ta.
Chính quyền phong kiến bị lật đổ, cách mạng tháng Tám thành công vang dội.
Đứng trước bối cảnh dân tộc như vậy, Tuyên ngôn độc lập ra đời.
Tuyên ngôn độc lập hướng đến nhân dân trong nước nói riêng và cũng như một lời nhắn gửi đến tất cả thế giới.
2, Mục đích của Tuyên ngôn độc lập:
Hồ Chí Minh muốn tuyên bố cho nhân dân Việt Nam và cả thế giới biết rằng chiến tranh chống thực dân Pháp ở Việt Nam đã chấm dứt, chế độ phong kiến hoàn toàn bị xóa bỏ.
Khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc Việt Nam với toàn thế giới.
3, Bố cục tác phẩm:
Chia làm 3 phần:
Phần 1: Trình bày cơ sở pháp lý và chính nghĩa của dân tộc
Phần 2: tố cáo, lên án tội ác của thực dân Pháp khi xâm lược Việt Nam
Phần 3: Lời tuyên bố mạnh mẽ, đanh thép, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc Việt Nam
Soạn Văn Lớp 12 Bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh)
Soạn văn lớp 12 bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần mở đầu có ý nghĩa gì? Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Trong phần thứ hai của bản tuyên ngôn, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền độc lập tự do của nước Việt Nam ta?
Soạn văn lớp 12 bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội Soạn văn lớp 12 bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Soạn văn lớp 12 trang 41 tập 1 bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn hay nhất
Câu hỏi bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm tập 1 trang 41
Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Nêu bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập
Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần mở đầu có ý nghĩa gì?
Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Trong phần thứ hai của bản tuyên ngôn, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền độc lập tự do của nước Việt Nam ta?
Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong văn chính luận: ngắn gọn, trong sáng, giản dị mà súc tích, đanh thép, sắc sảo. Hãy làm sáng tỏ điều đó?
Sách giải soạn văn lớp 12 bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm
Trả lời câu 1 soạn văn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm trang 41
Phần 1: (từ đầu đến không chối cãi được): cơ sở pháp lý và chính nghĩa
Phần 2: (tiếp đến phải được độc lập): vạch trần sự tàn ác, bộ mặt của thực dân Pháp
Phần 3: (còn lại) lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta
Trả lời câu 2 soạn văn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm trang 41
– Việc trích dân tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp và bản tuyên ngôn Độc lập của Mĩ là cách lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả
+ Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.
+ Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới
– Ý nghĩa về mặt lập luận:
+ Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập
+ Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù
+ Nghệ thuật gậy ông đập lưng ông là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.
Trả lời câu 3 soạn văn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm trang 42
Tác giả vạch trần bản chất tàn bạo, xảo quyệt của thực dân bằng lý lẽ và sự thật xác đáng:
– Thực dân Pháp kể công “khai hóa”, thực tế chúng “cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”
+ Dẫn chứng cụ thể vạch mặt chúng về chính trị, xã hội, kinh tế
+ Đưa ra hình ảnh thực tế đất nước ta “xác xơ, tiêu điều”, nhân dân “nghèo nàn, thiếu thốn”
+ Điệp từ “chúng” liệt kê hàng loạt tội ác chồng chất, cứa sự căm thù của thực dân
– Thực dân Pháp kể công “bảo hộ” nhưng thực tế “chúng bán nước ta hai lần cho Nhật”:
+ Mùa thu 1940 thực dân Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp “quỳ gối, đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” → Pháp hèn nhát, vô trách nhiệm
+ Chúng “thẳng tay khủng bố Việt Minh” khi bỏ chạy còn “nhẫn tâm giết tù chính trị”
– Pháp khẳng định Đông Dương là thuộc địa của chúng thì Người khẳng định Đông Dương là thuộc địa của Nhật
Nước ta đứng lên giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
→ Bản tuyên ngôn của Hồ Chí Minh khẳng định sự thật, lý lẽ thuyết phục, khẳng định nền độc lập dân tộc nhờ đấu tranh.
Trả lời câu 4 soạn văn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm trang 42
Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận xuất sắc: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn
– Lý luận thống nhất và chặt chẽ trong toàn bài
– Luận điểm xác thực, không thể chối cãi được
– Lý lẽ hùng hồn, đầy sức thuyết phục
– Đanh thép, sắc sảo khi biểu hiện tính chiến đấu, thái độ dứt khoát và bản lĩnh phi thường, sắc sảo ở trí tuệ, lối lập luận
→ Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn, có giá trị lịch sử lớn lao
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm lớp 12 tập 1 trang 42
Câu hỏi (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Lí giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục trái tim con người Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay?
Sách giải soạn văn lớp 12 bài Phần Luyện Tập
Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 42
Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận có khả năng lay động hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam
– Đoạn văn khẳng định tinh thần kiên cường, bất khuất chống ngoại xâm của người dân Việt Nam
– Lời trịnh trọng tuyên bố độc lập “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”
– Khẳng định quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc, tự do
Tuyên ngôn độc lập trở thành áng văn chính luận xúc động lòng người được bộc lộ từ tấm lòng của người viết: đó là tấm lòng yêu nước nồng nàn, tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh
Tấm lòng đó đã truyền vào trong từng lời văn tha thiết, tự hào đanh thép, có sức lay động tới triệu trái tim Việt Nam
Tags: soạn văn lớp 12, soạn văn lớp 12 tập 1, giải ngữ văn lớp 12 tập 1, soạn văn lớp 12 bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn , soạn văn lớp 12 bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Lớp 12: Tuyên Ngôn Độc Lập trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!