Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Lẽ Ghét Thương (Trích Truyện Lục Vân Tiên) – Ngữ Văn 11 Tập 1 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu (1882 – 1888), ông là một người rất tài năng, nhưng do những năm 50 ông bị mù nên đã về quê dạy học ở Gia Định.
2. Tác phẩm
* Hoàn cảnh sáng tác: Truyện Lục Vân Tiên được sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX.
* Thể loại: Tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên thuộc thể loại truyện thơ Nôm bác học nhưng mang nhiều tính dân gian.
3. Đoạn trích Lẽ ghét thương
Đoạn trích Lẽ ghét thương là đoạn thơ trích từ câu 473 đến câu 504 của Truyện Lục Vân Tiên, kể lại cuộc đối thoại giữa ông Quán và bốn chàng nho sinh (Vân Tiên, Từ Trực, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm) khi họ cùng uống rượu, làm thơ trong quán của ông trước lúc vào trường thi.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Điểm chung giữa những đời vua mà ông Quán ghét và những con người mà ông Quán thương:
* Những đời vua mà ông Quán ghét: đời Kiệt, đời Trụ, U, Lệ, đời Ngũ bá thời Xuân Thu, đời thúc quý.
* Những con người mà ông Quán thương: đức thánh nhân, thầy Nhan Tử, ông Gia Cát, thầy Đồng Tử, người Nguyên Lượng, ông Hàn Dũ, thầy Liêm, Lạc.
Câu 2:
Cách dùng phép đối và phép điệp ở cặp từ ghét – thương trong đoạn thơ này:
Câu 3:
Dựa vào cảm xúc của tác giả, giải thích câu thơ ở phần đầu đoạn trích:
Vì chưng hay ghét cũng là hay thương
Câu thơ mang tính chất triết lý, đạo đức mà giàu chất trữ tình và dạt dào cảm xúc. Đó là biểu hiện của sự trong sáng, phân minh và sâu sắc trong tâm hồn tác giả.
Thương và ghét là hai tình cảm có mối quan hệ khăng khít với nhau không thể tách rời. Càng yêu thương nhân dân, càng tiếc thương cho những con người tài đức thì tác giả lại càng căm ghét những kẻ hại dân, hại đời.
Tình cảm thương, ghét cứ đan xen nối tiếp nhau, hòa cùng một nhịp với cuộc đời, với nhân dân. Đó chính là tư tưởng tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu.
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Soạn Bài: Lẽ Ghét Thương (Trích Truyện Lục Vân Tiên)
PHÂN TÍCH
Hai câu mở đầu:
Quán rằng: “Gliét việc tầm phào,
Ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm”.
Là một cách khái quát đến cao độ thái độ tình cảm của ông Quán mà cũng là của quần chúng nhân dân trước những điều xấu xa ở đời (ghét việc tầm phào). Việc tầm phào là những việc vớ vẩn bậy bạ, vô nghĩa lí. Đặc biệt hơn là ông ghét với một tinh thần không chút khoan nhượng, ghét tới mức độ mãnh liệt nhất, triệt để nhất (ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm). Chỉ trong hai dòng thơ lục bát, từ ghét xuât hiện đến bôn lần. Cùng với cách dùng điệp từ vừa nói, nhà thơ lạidùng lối diễn đạt bồi than tăng cấp nhằm thể hiện rõ nét mức độ tột cùng thái độ căm ghét của ông Quán.
Tiếp đó là tám câu thơ triển khai một cách cụ thế ý khái quát đã nêu ở hai câu đầu. Nhà thơ chỉ rõ ông Quán ghét những người nào và vì ai mà ghét những người đó:
Ghét đời Kiệt, Trụ mê dâm,
Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang.
Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần.
Ghét đời Ngủ bá phân vân,
Chuộng bề dối trá làm dân ìihọc nhằn
Ghét đời thúc quý phân băng,
Sớm dầu tối đánh lằng nhằng rối dân.
Mỗi cặp câu lục bát là một tích truyện dẫn từ đời xa xưa đời nhà Hạ, nhà Thương, nhà Châu bên Tàu. Phải hiểu dụng ý sâu sắc của nhà thơ về cách dùng những điển cô’, điển tích ở đây là ý tại ngôn ngoại (ý ở ngoài lời). Đó cũng là cách nói thông thường của các nhà thơ cổ điển. Phải hiểu là cụ Đồ đang nói chuyện về con ngươi và cuộc đời lúc đó.
Nhà thơ nhắc đi nhắc lại một điệp khúc dân, các tích truyện đều xoáy quanh một chữ dân:
… Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang.
… Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần.
… làm dân nhọc nhằn.
… lằng nhằng rối dân.
Đúng là “tiêu chuẩn ghét” ở đây đều nhất loạt xuất phát từ quyền lợi của dân. Tất cả đều vì dân mà ghét, ghét những kẻ làm hại dân, nhũng nhiễu dân. Mượn tích chuyện xưa, cụ Đồ Chiểu nói chuyện đương thời. Hồi Thiệu Trị, Tự Đức (các vua nhà Nguyễn) trị vì, triều đình chuyên chế tàn bạo, vua chúa ăn chơi xa xỉ, đổ tiền rừng bạc biển vào việc xây dựng lâng tẩm đền đài, quan lại tham nhũng, loạn lạc liên miên, cảnh tượng đúng như bài vè “Là cái thời Tự Đức”, khắc họa “Trời ảm đạm u sầu. Cảnh hoang tàn đói rét. Dân nghèo cùng kiệt”.
Mưòi bốn câu thơ tiếp theo nêu rõ những việc, những người mà ông Quán thương:
Thương là thương đức thánh nhân,
Khi nơi Tống, Vệ, lúc Trần, lúc Khuông.
Thương thầy Nhan Tử dở dang,
Ba mươi mốt tuổi tách đàng công danh.
Thương ông Gia Cát tài lành,
Gặp cơn Hán mạt đã dành phui pha.
Thương thầy Đổng Tử cao xa,
Chí thời có chí, ngôi mà không ngôi.
Thương người Nguyên Lượng ngùi ngùi,
Lỡ bề giúp nước lại lui về cày.
Thương ông Hàn Dủ chẳng may,
Sớm dăng lời biểu tối đày đi xa.
Thương thầy Liềm, Lạc đã ra,
Bị lời xua đuổi về nhà giáo dân…
Đây cũng đều là những người xưa, những người có tài năng đức hạnh lớn, dốc lòng phò vua giúp nước mà không được toại chí nguyện vì thời thế không thuận và nhất là vì hiển thần không gặp được ” minh quân”. Mỗi người một cảnh ngộ, nhưng đều là những số phận long đong bất đắc chi (Khổng Tử thì lận đận, Nhan Uyển chết yếu, Gia Cát không gặp thời, Đổng Trọng Thư bế tắc, Đào Tiềm không chịu được nhục phải từ quan, Hàn Dù can vua bị tội). Cách lựa chọn chi tiết điển hình, cách diễn đạt biến hóa sinh động của nhà thơ đã gây được ấn tượng đốì với người đọc. Nói lẽ ghét thương ở đây tuy là nói thương ghét qua sử sách: “Xem qua kinh sử mấy lần. Nửa phần lại ghét nửa phần lại thương” nhưng ngẫm kĩ ra ít nhiều đều phù hợp với hiện thực đất nước và nỗi lòng của cụ Đồ trước thời thế lúc bấy giờ về mặt nghệ thuật, bao trùm cả đoạn thơ là lối dùng điệp từ: từ ghét, từ thương đều được lặp lại đến 8 lần mà không hề gây nhàm chán, trái lại cách lặp lại qua mỗi câu thơ tưởng như cả tám huyết của tác giả sôi trào nơi đầu ngọn bút. Rõ ràng ớ đây không phải là chuyện đạo lí, kinh sử khô khan thuần túy. Đoạn thơ thắm đượm sắc thái trữ tình đầy cảm xúc với ngôn ngữ bình dị thông thường, với bút pháp ước lệ. Nhờ sự chân thành nên thơ rất có hồn. Nguồn cảm xúc tràn đầy, sôi nổi trong tâm hồn nhà thơ đã làm nên giọng thơ, nhịp điệu thơ riêng, dồn dập mãnh liệt một cách tâm huyết, có sức chinh phục lòng người
Soạn Bài Lẽ Ghét Thương ( Trích Truyện Lục Vân Tiên) (Ngắn Gọn)
– Lẽ ghét: Điểm chung giữa các triều đại: có chung bản chất là sự suy tàn, vua chúa thì luôn đắm say tửu sắc, không chăm lo đến đời sống của dân.
⟹ Cơ sở của lẽ ghét: thái độ của ông Quán vì dân. Luôn đứng về phía nhân dân.
– Lẽ thương: những bậc tiên hiền, thánh nhân, ngời sáng về tài năng và đạo đức, có chí muốn hành đạo giúp đời, giúp dân, nhưng đều không đạt sở nguyện.
⟹ Cơ sở của tình cảm thương : Xuất phát từ tấm lòng thương dân sâu nặng, mong muốn cho dân được sống yên bình, hạnh phúc, người tài đức sẽ thực hiện được lí tưởng.
Tóm lại lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu xuất phát từ tình cảm yêu thương nhân dân, mong muốn cho dân được sống yên bình hạnh phúc, những người có tài có đức có điều kiện thể hiện chí nguyện của mình.
Câu 2:
– Bài thơ đã sử dụng phép điệp từ với tần ần số sử dụng lớn: ghét 12 lần = thương 12 lần. Từ đó biểu hiện sự trong sáng phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả. Thương là cội nguồn cảm xúc, ghét cũng từ thương mà ra.
⟹ Trong trái tim tác giả, ghét và thương rành rọt, không mập mờ, lẫn lộn và đều sâu nặng, không nhạt nhòa, chung chung.
Câu 3:
Ý nghĩa của câu “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương” đó là thể hiện sự biểu hiện sự trong sáng, phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả. Đó là một mối quan hệ khăng khít không thể tách rời. Càng yêu thương nhân dân, tiếc thương những người tài đức lại càng căm ghét những kẻ hại dân hại đời. Tình cảm đó rõ ràng, dứt khoát, nồng nàn, mãnh liệt. Thương ghét đều chân thành, sắc nhọn mà mộc mạc bình dị.
Luyện tập:
Câu thơ trong đoạn trích thể hiện rõ nhất toàn bổ ý nghĩa và tư tưởng của cả đoạn đó là câu: “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương” . Căn nguyên của sự ghét là lòng thương, thương chính là gốc. Hai tình cảm đối lập nhưng thực chất là sự thống nhất, bổ sung và hổ trợ cho nhau.
chúng tôi
Tuần 5. Lẽ Ghét Thương (Trích Lục Vân Tiên)
LẼ GHÉT THƯƠNG(Trích Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu) ► Designed By ◄Group 1™ Corp., LtdI. Tìm hiểu chung:1. Tác Giả:Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) là một nhà thơ, nhà văn hóa cận đại của Việt Nam, tự Mạch Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai.1843, ông đỗ tú tài ờ trường thi Gia Định năm 21 tuổi.1847, ông ra Huế để chờ kì thi khoa Kỉ Dậu.1849, hay tin mẹ ông mất, vì quá đau buồn nên đã khóc mù đôi mắt.1851, ông mở trường dạy học và làm thuốc.3 / 7 / 1888, ông từ trần tại Ba Tri, Bến Tre.
I. Tìm hiểu chung:2. Tác phẩm:Tác phẩm được sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ 19, khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho nhân dân Gia Định.Cốt truyện xoay quanh cuộc xung đột giữa thiện và ác, nhằm đề cao tinh thần nhân nghĩa, thể hiện khát vọng lí tưởng của tác giả về một xã hội tốt đẹp.Ngay từ khi mới ra đời đã được nhân dân, đặc biệt là nhân dân Gia Định đón nhận và lưu truyền rộng rãi.I. Tìm hiểu chung:Các tác phẩm tiêu biểu:Lục Vân TiênDương Từ Hà MậuVăn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (1861)12 bài thơ và bài văn tế Trương Định (1864)10 bài thơ điếu Phan Tòng (1868)Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh (1874)Hịch kêu gọi nghĩa binh đánh Tây…I. Tìm hiểu chung:3. Đoạn trích:Truyện thơ Lục Vân Tiên dài 2082 thơ lục bát, viết bằng chữ Nôm.Đoạn trích được trích từ câu 473 đến câu 504 trong truyện Lục Vân Tiên.Nội dung là cuộc nói chuyện giữa nhân vật ông Quán với 4 chàng nho sinh: Vân Tiên, Tử Trực, Trịnh Hâm và Bùi Kiệm.II. Đọc hiểu tác phẩm:Bố cục chia làm 2 phần:Phần 1: Từ đầu đến “…lằng nhằng dối dân“ (Ghét vua chúa bạo ngược, vô đạo)Phần 2: Còn lại (Thương những bậc hiền tài, không được trọng dụng)II. Đọc hiểu tác phẩm:1. Những lẽ ghét của ông Quán:Ghét việc tầm phào.Ghét đời Kiệt Trụ mê dâm (làm dân sa hầm sảy hang).Ghét đời U, Lệ đa đoan (khiến dân lầm than).Ghét đời Ngũ Bá phân vân (làm dân nhọc nhằn).Ghét đời Thúc Quý phân băng (lằng nhằng rối dân).II. Đọc hiểu tác phẩm:
? Đó là những triều đại vua chúa say đắm tửu sắc,ăn chơi sa đọa, lộng hành quyền lực làm cho đất nước ốm yếu, bấn loạn, nhân dân khốn cùng.
? Đó là cơ sở của lẽ ghét, ghét sâu sắc, ghét mãnh liệt, ghét đến tận cùng của cảm xúc: “Ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm”.II. Đọc hiểu tác phẩm:
2. Những lẽ thương của ông Quán:Thương đức Thánh nhân – Khổng Tử (long đong, lận đận).Thương thầy Nhan Tử (hiếu học nhưng mất sớm).Thương ông Gia Cát (phí hoài tài năng công sức).Thương thầy Đổng Tử (không có điều kiện để thi thố tài năng).
II. Đọc hiểu tác phẩm:
Thương người Nguyên Lượng (bất đắc chí).Thương ông Hàn Dũ (bị đi đày).Thương thầy Liêm Lạc (không được trọng dụng).
? Đó điều là những con người có tài, có đức, muốn hành đạo giúp đời nhưng đều không đạt sở nguyện.II. Đọc hiểu tác phẩm:Ghét và thương là hai thái cực tình cảm trái ngược nhau ở một con người vậy mà ở Nguyễn Đình Chiểu “lẽ ghét thương” lại xuất phát từ một điểm đó là tình cảm sâu sắc,thâm hậu đối với quần chúng nhân dân. Ông ghét cũng vì dân và thương cũng vì dân.
? Đó là chân lý sống của một thầy giáo mẫu mực coi việc dạy người quan trong hơn dạy chữ, đạo đức quý trọng hơn cả tài năng.II. Đọc hiểu tác phẩm:3. Quan điểm của Nguyễn Đình Chiểu về lẽ ghét thương:
Thể hiện quan điểm rạch ròi, trong sáng, phân minh trong việc ghét và thương.Tăng cường độ cảm xúc, yêu thương hết mực và căm ghét cũng đến điều.Nói về cuộc sống của bậc hiền tài, chịu sô phận lận đận, chí lớn không thành.II. Đọc hiểu tác phẩm:? Tại sao: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương ?
Ghét phi nghĩa, vô đạo, mến chính nghĩa, trọng tình cảm, giàu tình thương.Có yêu thì phải biết căm thù.Thái độ sống lành mạnh, yêu/ghét rõ ràng phân minh rạch ròi dứt khoátII. Đọc hiểu tác phẩm:4. Nét đặc sắc về nghệ thuật:Điệp từ: Tần số lớn: “ghét.. thương…”Đối từ: Đối cả đoạn (10 câu lẽ ghét, 14 câu lẽ thương)Tiểu đối trong 1 câu thơ (“hay ghét…hay thương” ; “lại ghét…lại thương”).
II. Đọc hiểu tác phẩm:Trong sáng, phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả: hai tình cảm ghét – thương xuất phát một trái tim đa cảm tưởng như đối lập nhưng lại hoàn toàn thống nhất.Tăng cường độ cảm xúc, yêu thương & căm ghét tột cùng, yêu thương hết mực và căm ghét cũng đến điều.Bút pháp trữ tình:Lời thơ mộc mạc không cầu kì trao chuốt.Những từ ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ trong thơ thầy đồ Chiểu.
o^.^o -Thanks for your listening- o^.^o
๑۩۞۩๑ Group 1™ Corp., Ltd ๑۩۞۩๑
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Lẽ Ghét Thương (Trích Truyện Lục Vân Tiên) – Ngữ Văn 11 Tập 1 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!