Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Lão Hạc – Ngữ Văn 8 Tập 1 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Nam Cao trong SGK Ngữ văn 8 tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Văn bản Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân của Nam Cao, được đăng báo lần đầu tiên vào năm 1943.
* Tóm tắt
Truyện kể về nhân vật Lão Hạc – một nông dân nghèo, vợ mất sớm, con trai lão vì không có tiền lấy vợ nên quẫn trí bỏ đi làm đồn điền cao su. Lão sống cô độc, nghèo khổ với một chú chó tên là cậu Vàng. Sau một trận ốm, lão không đủ sức làm thuê như trước, quá cùng đường, lão ra quyết định đau đớn là bán cậu Vàng. Sau khi bán chó xong, lão đem tiền và mảnh vườn gửi ông giáo – một người trí thức nghèo hay sang nhà lão chơi để lo trước tiền ma chay khi lão mất. Lão nói dối Binh Tư làm nghề trộm chó rằng xin bả chó bắt con chó hay vào vườn nhưng thực ra là tự kết liễu đời mình. Và lão Hạc đã chết trong dữ dội, trong quằn quại, không ai hiểu nguyên nhân ngoại trừ Binh Tư và ông giáo.
* Bố cục:
Văn bản Lão Hạc có thể được chia làm 3 đoạn:
Đoạn 3: còn lại : Cái chết đau đớn của lão Hạc.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1: Diễn biến tâm lí của lão Hạc xung quanh chuyện bán chó:
Mối quan hệ: cậu Vàng vừa là kỉ vật của con trai lão để lại, vừa là người bạn trung thành trong cuộc sống cô độc, quạnh hiu của lão.
Lão đau khổ khi cùng đường phải bán cậu Vàng : “Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậc nước… Lão hu hu khóc”, lão đau đớn cùng cực, nghẹn ngào, giày xéo vì “đã trót đánh lừa một con chó”
Câu 2:
* Nguyên nhân cái chết của lão Hạc: túng quẫn, tuyệt vọng sau trận ốm, bán cậu Vàng cũng là mất đi người bạn thân thiết, cảm giác tội lỗi vì trót lừa một con chó, không đợi được con trai về. Có thể nói, lão Hạc chết vì lòng tự trọng, vì tình thương và vì lão quá đỗi lương thiện.
* Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy ông giáo rồi sau đó tìm đến cái chết, em thấy tình cảnh của lão thật éo le, đáng thương, nhưng lão vẫn không muốn nhờ vả, liên lụy đến mọi người xung quanh. Đây là một con người có lòng tự trọng rất cao, hiền hậu, khiêm cung trong cử chỉ, tinh tế, hiểu đời, hiểu người nhưng lại bất lực. Là người cha yêu thương con vô bờ, là một ông lão giàu tình cảm và lương thiện.
Câu 3:
Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với nhân vật lão Hạc có sự thay đổi. Ban đầu, nhân vật “tôi” vẫn còn thờ ơ, dửng dưng nghe lão kể chuyện bán chó. Sau đó thấu hiểu và an ủi lão. Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, nhân vật “tôi” đã rất thương cảm và kính trọng nhân cách, tấm lòng nhân hậu của lão.
Câu 4:
Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó đế định bắt một con chó hàng xóm thì “ông giáo” cảm thấy “cuộc đời quả thật… đáng buồn”. Nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, “tôi” lại nghĩ: “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”.
Ban đầu, khi nghe Binh Tư nói, ông giáo cảm thấy buồn vì sự tha hóa nhân cách con người, thất vọng vì ông cảm thấy lão Hạc đã thực sự đánh mất sự lương thiện bấy lâu nay.
Nhưng khi chứng kiến cảnh lão Hạc chết, ông giáo thấy “cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” vì niềm tin, niềm hi vọng vào xã hội vẫn còn bởi vẫn còn những con người dù nghèo khổ nhưng vẫn giữ được bản chất lương thiện. “Đáng buồn theo một nghĩa khác”, đây là một dấu chấm lặng, cuộc đời vẫn đáng buồn vì số phận hẩm hiu, bất hạnh của những con người lương thiện, buồn vì cái chết đau đớn, dữ dội mà một con người như lão Hạc đang phải chịu.
Câu 5:
* Theo em, cái hay của truyện được thể hiện rõ nhất ở việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện của nhà văn.
* Việc tạo dựng tình huống truyện bất ngờ có tác dụng làm sáng tỏ nhân cách của lão Hạc trong người đọc và trong những nhân vật khác trong truyện.
* Cách xây dựng nhân vật rất chân thực và sinh động từ ngoại hình cho đến nội tâm sâu sắc.
* Việc truyện được kể bằng lời của nhân vật “tôi” có tác dụng tạo sự gần gũi, thân thuộc. Nhân vật “tôi” kể mà như nhập vào lão Hạc, mọi thứ cảm xúc bộc lộ rất chân thật và sâu sắc.
Câu 6:
Đoạn văn: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bí ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương ; không bao giờ ta thương… Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất”.
Qua đoạn văn trên, ta thấy ý nghĩ của nhân vật “tôi” thật triết lí, nó nêu lên bài học về cách nhìn người, nhìn đời và cách ứng xử trong cuộc sống. Hơn thế nữa, ý nghĩ này còn thể hiện nhân vật “tôi” (tác giả) có lòng thương người, biết đồng cảm, thấu hiểu với hoàn cảnh, với số phận của người khác.
Câu 7:
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc, em thấy cuộc sống của người nông dân trong xã hội cũ thật khổ cực, bất hạnh, bị xã hội chèn ép, áp bức, bất công. Mặc dù vậy, phẩm chất của người nông dân vẫn rất cao đẹp, giàu tình thương, không bị hòa hòa trộn trong dòng nước vẩn đục của xã hội phong kiến.
4.4
/
5
(
7
bình chọn
)
Soạn Bài Lão Hạc: Trang 48 Sgk Ngữ Văn 8 Tập 1
Hướng dẫn soạn bài Lão Hạc (Nam Cao) giúp bạn nắm vững kiến thức và trả lời tốt nhất các câu hỏi trong trang 48 SGK Ngữ Văn 8 tập 1.
Kiến thức cơ bản
Nội dung khái quát các kiến thức ký thuyết bài Lão Hạc:
Tác giả Nam Cao
Nam Cao (1915-1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam. Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viêt về người nông dân nghèo bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi; bê tắc trong xã hội cũ. Sau Cách mạng, Nam Cao chân thành, tận tụy sáng tác phục vụ kháng chiến. Ông đã hi sinh trên đường công tác ở vùng sau lưng địch. Nam Cao được nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Tác phẩm chính: “Chí Phèo, Trăng sáng, Đời thừa, Lão Hạc…”
Tác phẩm Lão Hạc
Lão Hạc là một truyện ngắn của nhà văn Nam Cao được viết năm 1943. Tác phẩm được đánh giá là một trong những truyện ngắn khá tiêu biểu của dòng văn học hiện thực, nội dung truyện đã phần nào phản ánh được hiện trạng xã hội Việt Nam trong giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.
Truyện ngắn đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao; đặc biệt trong việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện.
Tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc
Lão Hạc là người hàng xóm của ông giáo. Vợ lão mất sớm, con trai lão vì phần chí mà bỏ đi phu đồn điền cao su, lão sống với con chó vàng – kỉ vật của con trai lão để lại. Cuộc sống ngày càng khó khăn, lão mất việc nhưng lão đã từ chối mọi sự giúp đỡ. Quyết không xâm phạm vào mảnh vườn để dành cho con, lão bán con chó, tự trù liệu đám ma của mình và tự tử bằng bả chó.
Soạn bài Lão Hạc chi tiết
Phần bài soạn chi tiết giúp các em tham khảo và nắm các ý chính để hoàn thành bài soạn của mình.
Phân tích diễn biến tâm trạng của Lão Hạc xung quanh việc bán chó. Qua đó, em thấy Lão Hạc là người như thế nào?
* Diễn biến tâm trạng của Lão Hạc xung quanh việc bán chó.
– Mối quan hộ giữa Lão Hạc và con chó Vàng:
Lão chỉ có một thân một mình. Con lão đi xa để lại kỉ niệm buồn, con chó mua về nuôi; định lúc cưới vợ thì giết thịt. Thế nhưng vợ lấy không được vì con lão nghèo.
Đứa con phẫn uất bỏ đi phu, lão đau đớn: “Hình của nó, người ta đã chụp rồi. Nó lại đã lấy tiền của người ta. Nó là của người ta”. Tim lão vỡ vụn vì đau đớn nhớ thương.
Cậu Vàng thế chỗ đứa con cùng lão chia sẻ niềm đau và những nỗi buồn, lão bắt rận, tắm, cho cậu ăn trong cái bát như nhà giàu, chửi yêu, nói chuyện, vuốt ve. Cậu Vàng vừa là kỉ niệm, là tín vật của người con, là người bạn trung thành trong cuộc sống quạnh hiu của lão.
– Nguyên nhân phải bán cậu Vàng.
+ Đứa con bỏ đi phu đối với lão như một sự tội lỗi “Làm cha không lo tròn được cho con”. Bóng đứa con nặng trĩu trong hơi thở của lão. Ba sào vườn lão quyết giữ cho bằng được, không thể bán vườn mà ăn để dành cho con trai lão trở về xây dựng hạnh phúc.
+ Trận ốm kéo dài hai tháng mười tám ngày, bao nhiêu tiền dành dụm tiêu hết sạch. Cơn bão kéo đến phá sạch sành sanh hoa màu. Sau trận ốm lão yếu người không làm được việc nặng, bao nhiêu việc nhẹ đàn bà họ tranh nhau làm mất cả, lão Hạc rơi vào túng quẫn kiệt quệ.
+ Cậu Vàng mỗi ngày phải ăn hết hai hào gạo, cậu mà ăn ít lại gầy đi tội nghiệp. Tiền không đủ nuôi người lấy đâu nuôi chó. Lão nghĩ đến cái chết, để giữ được mảnh vườn cho con. Lão chết cậu Vàng cũng tiêu đời, đành phải để cậu Vàng đi trước.
– Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng. “Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậc nước… Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc” ⇒ Sự đau đớn đến cùng cực vò xé tâm can. “Đoạn văn như bị xé từng mảnh về ngữ điệu hay từng mảnh tim tơi tả của lão biến thành văn? Đứt rời, nghẹn ngào, tức tưởi- sự ăn năn đau đớn giày xé vì trót lừa một con chó- “con đi phu, lão chết già nửa, bán cậu Vàng lão chết hẳn”.
⇒ Lão Hạc con người giàu lòng nhân ái, lương thiện và thật trong sáng biết bao.
Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc ? Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy “ông giáo” rồi sau đó tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách của lão?
– Nguyên nhân dẫn dến cái chết của lão Hạc:
+ Sau trận ốm lão rơi vào sự túng quẫn kiệt quệ.
+ Phải bán con chó lão vừa như mất đi người bạn thân thiết lại mang cảm giác mình là người có lỗi, là người phản bội lừa dối con chó đáng thương tội nghiệp.
+ Không muốn làm phiền người khác, dù sống cực khổ nhưng kiên quyết từ chối sự giúp đỡ.
+ Vì không muốn xâm phạm đến số tiền ít ỏi và mảnh vườn nhỏ mà lão quyết giữ để dành cho đứa con trai đi phu xa.
⇒ Vì lòng tự trọng, vì tình yêu thương, và vì quá đỗi lương thiện mà lão Hạc phải tìm đến cái chết, Nam Cao đi đến vào tận nơi sâu thẳm của bi kịch tâm hồn: nhân cách con người.
– Những việc lão Hạc thu xếp nhờ cậy ông giáo:
+ Việc thứ nhất: gửi ba sào vườn nhờ ông giáo giữ hộ cho người con trai, để khi người con trai trở về có đất mà ở.
+ Việc thứ hai: gửi ba mươi đồng bạc (năm đồng vừa bán chó và hai mươi lăm đồng đã tích cóp dành dụm tằn tiện suốt cả năm trời) để khi lão chết nhờ hàng xóm lo liệu cho việc ma chay.
⇒ Toàn bộ việc làm của lão “là cuộc chuẩn bị để chết của một con người! Lão Hạc cứ âm thầm làm nốt những phần việc cuối cùng của một kiếp người để rồi tự sát” (Chu Văn Sơn).
– Cái chết của Lão Hạc.
+ Lão Hạc đang vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh, nảy lên.
+ Một cái chết đau đớn và hết sức thảm thương. Dường như lão cố tình chọn cho mình một cái chết đau đớn dữ dội như thế đế tự trừng phạt mình đã đánh lừa con chó thân yêu “chết theo kiểu con chó bị lừa”. Và sâu xa hơn kiếp người có khác gì so với kiếp chó đâu.
– Tình cảnh và tính cách của lão Hạc:
+ Tình cảnh: hết sức éo le, đáng thương: lọm khọm trong cảnh gà trống nuôi con, rồi đứa con trai duy nhất đi xa lão sống trong cô đơn hiu quạnh. Sức yếu già cả, ốm đau bệnh tật, nghèo túng vất vả nhất là phải ở trong bi kịch giữa tình thương con và sự sống của một con vật nuôi mà lão gắn bó thân thiết.
+ Tính cách:
* Một ông lão khiêm cung trong cử chi, tinh tế trong đôi xử, hiểu đời, hiểu người nhưng bất lực và đau đớn tự giày vò về sự bất lực ấy.* Là con người có lòng tự trọng rất cao.* Một người cha thương con vô bờ, quên mình cho cuộc sống của con – một sự hi sinh cao cả.
Lão đúng như tên gọi của lão, con hạc già thanh cao giữa cuộc đời lầm than, ô trọc, bụi bặm.
Bài 3 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Em thấy thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc như thế nào?
Thái độ và tình cảm của nhân vật “tôi” là một sự phát triển, càng ngày càng trân trọng cảm thông sâu sắc, theo sự việc xảy ra:
+ Ban đầu: Nghe chuyện của lão với thái độ thờ ơ, dửng dưng so sánh với việc lão quý con chó, không thể nào bằng mình quý những quyển sách được. Đó cũng là sự hiển nhiên.
+ Sau đó: Khi nghe câu chuyện của lão, ông giáo đã thốt lên: ” Lão Hạc ơi! Bây giờ thì tôi hiểu tại sao lão không muôn bán con chó vàng của lão. Lão chỉ còn một mình nó để làm khuây”.
+ Khi thấy lão Hạc khóc: “Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước”. Nhân vật “tôi” đã động viên an ủi chia sẻ với lão những buồn đau, ngấm ngầm giúp đỡ lão những ngày túng thiếu.
+ Khi chứng kiến cái chết dữ dội của lão Hạc: Nhân vật “tôi” đã vô cùng cảm động, hứa trước vong linh lão làm tròn những điều mà lão gửi gắm đế lão yên tâm nhắm mắt ra đi.
⇒ Ông giáo là người giàu lòng trắc ẩn, yêu thương.
Khi nghe Bình Tư cho biết lão Hạc xin bả chó để bắt một con chó hàng xóm thì nhân vật “tôi” cảm thấy “cuộc đời quả thật … đáng buồn”, nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, “tôi” lại nghĩ : “Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Em hiểu ý nghĩ đó của nhân vật “tôi” như thế nào?
+ Ý nghĩ của nhân vật “tôi” khi nghe Binh Tư nói về lão Hạc. “Hỡi ơi Lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Mộtngười như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm láng giềng… Conngười đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”
Đó là nỗi buồn vì sự tha hóa nhân cách của con người, buồn vì sự thất vọng vì lầm tưởng lão Hạc đã làm điều xấu thì cuộc đời không còn biết tin ai nữa, đã cùng tận rồi.
+ Ý nghĩ của nhân vật “tôi” khi chứng kiến cái chết của Lão Hạc.
– Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác.
* Buồn vì số phận hẩm hiu, bất hạnh của những người lương thiện.
* Buồn vì xã hội không cho con người được sống một cuộc sống cho ra sống.
Bài 5 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Theo em, cái hay của truyện thể hiện rõ nhất ở những điểm nào ? Việc tạo dựng tình huống truyện bất ngờ có tác dụng như thế nào? Cách xây dựng nhân vật có gì đặc sắc ? Việc truyện được kể bằng lời của nhân vật “tôi” (ngôi thứ nhất) có hiệu quả nghệ thuật gì ?
+ Tình huống truyện: Bất ngờ, ngoài sự dự đoán của độc giả. Tình huống đó như “một thứ nước rửa ảnh làm nổi hình nổi sắc nhân vật”. Làm sáng ngời nhân cách của lão Hạc trong lòng người đọc (không ai nghĩ rằng lão Hạc lại tự hủy diệt cuộc đời mình bằng bả chó).
+ Cách xây dựng nhân vật: Chân thực sinh động, từ ngoại hình đến nội tâm, đặc biệt là miêu tả khuôn mặt của lão Hạc khi khóc. + Tác dụng của ngôi kể: Chuyện được kể theo ngôi thứ nhất, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi chân thực, làm cho người đọc có cảm tưởng câu chuyện như đang diển ra trước mắt.
Bài 6 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Em hiểu thế nào về ý nghĩ của nhân vật “tôi” (có thể coi là tác giả) qua đoạn văn sau :
“Chao ôi ! Đối với những người ở xung quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương ; không bao giờ ta thương […]. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất”.
– Đây là phát hiện sâu sắc mang tính triết lý:
+ Phải thực sự am hiểu, trân trọng con người, khám phá những nét tốt đẹp của con người.
+ Con người chỉ bị những đau khổ che lấp đi bản tính tốt đẹp, cần phải “cố tìm hiểu”
+ Cần phải đặt mình vào hoàn cảnh và vị trí của người khác để hiểu, cảm thông và chấp nhận họ
– Là cách ứng xử nhân hậu, tình nghĩa xuất phát từ tinh thần yêu thương con người.
+ Tránh những mâu thuẫn bằng sự thấu hiểu và vị tha.
Bài 7 trang 48 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc, em hiểu gì về cuộc sống và phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ?
– Cuộc đời của những người nông dân trong xã hội cũ:
+ Lão Hạc, chị Dậu đều là những người nông dân cực khổ, nghèo túng, bất hạnh.
+ Họ bị xã hội đè nén, áp bức, rơi vào tình trạng khốn khó, cùng cực.
– Tính cách:
+ Họ đều là những người nông dân hiền lành, lương thiện.
+ Thương yêu chồng con, hết mực giàu sức hi sinh.
+ Trong bất cứ hoàn cảnh nào họ cũng cố gắng giữ mình được trong sạch.
Câu 1 (trang 48 sgk ngữ văn 8 tập 1)
Cách thức 1
Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh chuyện bán chó:
– Mối quan hệ: cậu Vàng vừa là kỉ niệm, vừa là tín vật của người con, cũng là người bạn trung thành trong cuộc sống quạnh hiu của lão.
– Lão đau khổ khi cùng đường đến mức bán cậu Vàng: “Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậc nước…Lão hu hu khóc”, lão đau đớn cùng cực, nghẹn ngào giày xé vì “đã trót đánh lừa một con chó”.
→ Người nông dân nghèo khổ, lương thiện, trái tim vô cùng nhân hậu, trong sạch.
Cách thức 2
+ Lão Hạc cảm thấy mình đốn mạt, đi lừa cả một con chó. Lão day dứt, đau đớn, xót thương cho số phận của cậu Vàng.
+ Điều đó chứng tỏ lão Hạc là người có trái tim giàu yêu thương, giàu tình cảm.
Cách thức 3
Phân tích tâm trạng Lão Hạc xoay quanh việc bán chó:
– Vui vẻ, hạnh phúc khi có cậu Vàng bầu bạn
+ Trân trọng gọi con chó là cậu Vàng
+ Đối xử với cậu Vàng như đối xử với con cháu: cho ăn trong bát, gắp thức ăn cho, chửi yêu, cưng nựng…
– Diễn biến tâm lý sau khi bán cậu Vàng
+ Cố làm ra vui vẻ, nhưng “đôi mắt ầng ậng nước”, “mếu máo như con nít”
+ Đau đớn, dằn vặt khi trót lừa một con chó “mặt lão đột nhiên co rúm lại”, “đầu lão ngoẹo về một bên”…khi ông giáo hỏi “thế nó cho bắt à?”
+ Lão chua xót về quá trình con chó bị bắt, tưởng tượng ra vẻ mặt và lời trách móc của con chó với lão.
Câu 2 (trang 48 sgk ngữ văn 8 tập 1)
Cách thức 1
– Nguyên nhân cái chết: túng quẫn, tuyệt vọng sau trận ốm, bán cậu Vàng cũng là mất đi người bạn thân thiết, cảm giác tội lỗi vì trót lừa một con chó, không đợi được con trai về. Lão chết vì lòng tự trọng, vì tình thương, vì quá đỗi lương thiện.
– Lão Hạc trước khi tìm đến cái chết đã nhờ ông giáo giữ vườn đợi con trai lão về, giữ tiền để lo tiền ma chay cho lão.
→ Tình cảnh lão Hạc éo le, đáng thương nhưng không muốn liên lụy tới mọi người xung quanh. Một con người có lòng tự trọng rất cao, hiền hậu, khiêm cung trong cử chỉ, tinh tế, hiểu đời, hiểu người nhưng bất lực. Là người cha thương con vô bờ, là ông lão giàu tình cảm, lương thiện.
Cách thức 2
Nguyên nhân cái chết lão Hạc:
– Do tình cảnh đói nghèo, cùng quẫn
– Lão không muốn phạm vào số tiền mình để dành cho con trai
– Lão đau đớn vì sự ra đi của cậu Vàng, vì bản thân đã trót lừa một con chó-người bạn tri kỉ của lão
Tình cảnh và tính cách của lão qua việc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi tìm đến cái chết:
– Tình cảnh: đói nghèo, nếu sống sẽ phạm vào tiền của con → khốn cùng, không còn đường lui.
– Tính cách:
+ Lão là người chu đáo, biết lo xa
+ Lão có lòng tự trọng cao, không muốn phiền xóm giềng cả khi sống hay đã chết
+ Lão coi trọng danh dự, nhân phẩm, đứa con hơn cả mạng sống của mình.
Cách thứ 3
+ Nguyên nhân cái chết: Lão chết vì nếu còn sống thêm thì sẽ phải tiêu tiền và sẽ phạm vào mảnh vườn của cậu con trai.
+ Lão Hạc đang sống trong tình cảnh lay lắt, khổ sở.
+ Tính cách: lão vô cùng yêu thương cậu con trai, lại là người giàu lòng tự trọng, không muốn nhờ cậy, phiền hà đến người khác.
Câu 3 (trang 48 sgk ngữ văn 8 tập 1)
Cách thức 1
Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” với lão Hạc có sự thay đổi:
Lúc đầu thờ ơ và dửng dưng nghe chuyện bán chó. Sau đó thấu hiểu và an ủi lão. Chứng kiến cái chết lão Hạc, nhân vật “tôi” vô cùng cảm động, kính trọng nhân cách, tấm lòng của lão. Ông giáo là người giàu lòng trắc ẩn, hiểu và đồng cảm người khó khăn.
Cách thức 2
Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc:
– Dửng dưng thờ ơ khi nghe lão Hạc bảo sẽ bán chó, vì lão nói với “tôi” rất nhiều lần trước đây.
– Ái ngại, cảm thông, xót xa thay cho lão khi thấy lão khóc vì bán con Vàng
– Quan tâm, muốn sẻ chia cùng lão khi dấu vợ ngấm ngầm giúp lão.
– Hoài nghi, thất vọng khi nghe Binh Tư kể chuyện lão xin bả chó…
– Kính trọng nhân cách lão khi biết nguyên nhân cái chết của lão Hạc.
Cách thức 3
Thái độ, tình cảm của ông giáo đối với lão Hạc đã có sự thay đổi, từ khó hiểu, thờ ơ đến thấu hiểu, xót thương và trân trọng.
thêm một số cách trả lời bài 3 trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1 hay khác.
Câu 4 (trang 48 sgk ngữ văn 8 tập 1)
Cách thức 1
Ban đầu khi nghe Binh Tư nói, ông giáo buồn vì thấy sự tha hóa nhân cách con người, thất vọng vì lầm tưởng lão Hạc thật sự đánh mất lương thiện bấy lâu.
Chứng kiến cái chết lão Hạc, ông giáo thấy “cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” vì niềm tin, hi vọng vào xã hội vẫn còn khi thật sự có những con người vẫn giữ được bản chất lương thiện. Nhưng “lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Một dấu chấm lặng, cuộc đời vẫn đáng buồn vì số phận hẩm hiu, bất hạnh của những người lương thiện, buồn vì cái chết đau đớn dữ dội mà một con người như lão Hạc phải chịu.
Cách thức 2
– Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin hắn bả chó để bắt một con chó hàng xóm thì nhân vật “tôi” cảm thấy “cuộc đời quả thật… đáng buồn”: “Tôi” không ngờ một con người đã khóc vì bán một con chó lại xin bả chó để kiếm miếng ăn. Ông giáo nghĩ rằng cái đói, cái khốn cùng đã khiến nhân cách của lão bị tha hóa.
– Nhưng khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, “tôi” lại nghĩ : “Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”: Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn vì nhân cách của lão vẫn vẹn nguyên như “tôi” đã từng biết. Nhưng đáng buồn vì cái chết thương tâm của một con người tình nghĩa nhưng bị ép tới đường cùng vì cái đói, cái nghèo.
Cách thức 3
Ý nghĩ của nhân vật tôi:
+ Cuộc đời này đáng buồn ở chỗ nó khiến con người ta phải sống khổ sống sở, sống lay lắt, héo mòn.
+ Nhưng ít ra, trong cuộc đời còn có những con người như lão Hạc, có phẩm chất cao quý, giàu yêu thương và tự trọng.
Câu 5 (trang 48 sgk ngữ văn 8 tập 1)
Cách thức 1
– Cái hay của truyện thể hiện rõ ở việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể.
– Tình huống truyện bất ngờ, sáng tỏ nhân cách lão Hạc trong người đọc, trong nhân vật.
– Cách xây dựng nhân vật chân thực sinh động từ ngoại hình đến nội tâm sâu sắc.
– Ngôi kể thứ nhất dẫn dắt linh hoạt tạo sự gần gũi chân thực. Nhân vật “tôi” kể mà như là nhập vào lão Hạc, mọi cảm xúc chân thật, sâu sắc.
Cách thức 2
– Cái hay của truyện thể hiện rõ nhất ở những điểm:
+ Tình huống truyện bất ngờ: Khiến cho người đọc cũng đã có lúc hoài nghi lão Hạc như ông giáo, để rồi vỡ òa trong sự thương xót và kính trọng.
+ Diễn biến tâm lí nhân vật của lão Hạc và ông giáo được miêu tả chi tiết, bất ngờ, có chiều sâu.
+ Ngôn ngữ của truyện: ngôn ngữ cô đọng, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại đầy chất trữ tình mang cả tình cảm, suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật.
+ Nghệ thuật kể chuyện: Câu chuyện được kể theo lời dẫn của nhân vật “tôi” người tham gia trong câu chuyện và chứng kiến sự việc diễn ra. Điều này làm cho câu chuyên thêm chân thật, gần gũi với người đọc, khiến cho câu chuyện đa giọng điệu chứ không đơn điệu.
Cách thức 3
+ Cái hay của truyện thể hiện rõ nhất ở những tình huống bất ngờ (lão Hạc bán con chó Vàng và lão Hạc tự vẫn) và cách xây dựng nhân vật.
+ Việc tạo dựng tình huống bất ngờ khiến phẩm chất của lão Hạc được làm bật nổi.
+ Nhân vật được xây dựng thông qua điểm nhìn từ một nhân vật khác, nhân vật hiện lên với nét tính cách điển hình.
+ Sử dụng ngôi kể thứ nhất khiến câu chuyện trở nên đáng tin cậy hơn, nhân vật kể chuyện cũng dễ dàng bộc lộ cảm xúc suy nghĩ nhằm thể hiện tư tưởng của tác giả.
Câu 6 (trang 48 sgk ngữ văn 8 tập 1)
Cách thức 1
– Ý nghĩ của nhân vật “tôi” mang tính triết lí nêu lên bài học về cách nhìn người, nhìn đời và cách ứng xử trong cuộc sống.
– Còn thể hiện tấm lòng, tình thương của tác giả với con người.
Cách thức 2
– Đừng nhìn người khác một cách phiến diện, hãy cố tìm hiểu thế giới tâm hồn, bản tính của họ.
– Hãy đặt bản thân vào vị trí của họ để tìm hiểu, đừng nhìn bên ngoài rồi phán xét.
– Cần khám phá, trân trọng vẻ đẹp bên trong của con người, cảm thông với họ.
Cách thức 3
Ý nghĩ của nhân vật tôi “Chao ôi….ích kỉ che lấp mất”:
+ Không thể phán xét con người chỉ bằng những điều ta trông thấy bên ngoài, ta phải cố mà tìm hiểu họ.
+ Muốn hiểu và thông cảm được với người khác, ta cũng phải biết dẹp bỏ lòng ích kỉ của riêng mình.
+ Cuộc sống hiện thực đầy nghiệt ngã này đã khiến tình yêu thương, sự cảm thông trong mỗi người bị rút cạn dần đi.
Câu 7 (trang 48 sgk ngữ văn 8 tập 1)
Cách thức 1
Đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc cho thấy:
– Cuộc sống người nông dân trong xã hội cũ: nghèo khổ, bất hạnh, bị xã hội đè nén, áp bức.
– Phẩm chất cao đẹp: hiền lành, lương thiện, giàu tình thương, không bị hòa đục trong dòng nước xã hội.
Cách thức 2
Cuộc sống của người nông dân trong xã hội cũ qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và truyện ngắn “Lão Hạc”:
– Cuộc sống nghèo khổ, đói kém, lạc hậu.
– Họ bị bóc lột, bị chèn ép, sống trong bất công.
– Họ luôn giữ được phẩm chất trong sạch, nhân cách cao đẹp , giàu lòng yêu thương, giàu sức mạnh phản kháng tiềm tàng.
Cách thức 3
Qua hai truyện ngắn trên, người nông dân trong xã hội cũ hiện lên:
+ Cuộc sống khó khăn, túng quẫn đến tột cùng.
+ Nhưng họ có phẩm chất tốt đẹp, ngời sáng, giàu đức hi sinh, giàu tình yêu thương, không bị tha hóa bởi miếng cơm manh áo.
Tổng kết nội dung tác phẩm Lão Hạc
2. Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến tình trạng tuyệt vọng: lão không thể giữ con chó, lão không thể đợi con trai trở về. Lòng thương con không cho phép lão phạm vào tài sản của con trai. Lão tự chọn cái chết để giải thoát cho mình và giữ trọn mảnh vườn cho con trai.Những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy ông giáo rồi sau đó tìm đến cái chết cho thấy: lão Hạc ở trong tình cảnh đau khổ và bi quẫn, nhưng cũng rất tự trọng và kiên quyết.
3. Thái độ và tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc diễn biến đa dạng theo tình huống của tác phẩm: từ dửng dưng đến cảm thông (nghe lão Hạc nói chuyện bán chó, nghe lão kể về đứa con), thoáng buồn và nghi ngờ (khi nghe Binh Tư kể), kính trọng (khi chứng kiến cái chết dữ dội của lão Hạc).
4. Chi tiết lão Hạc xin bả chó của Binh Tư được Nam Cao sắp xếp vào phần sau của câu chuyện như là một chi tiết có ý “đánh lừa” dòng cảm xúc của người đọc. Nó đây những suy nghĩ tốt đẹp của người đọc và ông giáo sang hướng khác (hoài nghi, buồn). Thế nhưng cái chết bất ngờ của lão lại khiến cho cả ông giáo và chúng ta nữa phải giật mình suy ngẫm về SỐ kiếp con người trong xã hội xưa. Cách sắp xếp tình tiết như vậy đã làm nổi bật lên giá trị nhân cách cũng như cái tình thế quẫn bách tột cùng của lão Hạc. Đồng thời cũng hiểu được sự cảm thông sâu sắc của ông giáo đối với lão Hạc.
7. Đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc được sáng tác theo phong cách hiện thực, phản ánh cuộc đời và tính cách của người nông dân trong xã hội cũ. Họ là người sống khổ cực vì bị áp bức bóc lột nặng nề, phải chịu sưu cao thuế nặng. Cuộc sống của họ lâm vào cảnh bần cùng, bế tắc. Tuy vậy, họ có những phẩm chất đáng quý là trong sạch, lương thiện, giàu tình thương yêu. Họ quyết liệt phản kháng hoặc thậm chí dám chọn cái chết để giữ gìn phẩm chất trong sạch của mình. Điều đó cho thấy: người nông dân trong xã hội cũ tiềm tàng một sức mạnh của tình cảm, một sức mạnh phản kháng chống lại áp bức, bất công.
Chúc các em soạn bài Lão Hạc tốt và đừng quên tham khảo nhiều bài soạn văn 8 khác tại Tuyển Sinh AZ để học tốt hơn môn Ngữ Văn lớp 8
Soạn Bài Lão Hạc Trang 38 Sgk Ngữ Văn 8 Tập 1 (Siêu Ngắn)
Lão Hạc vô cùng đau đớn khi quyết định bán chó. Bởi lẽ,
– Cậu Vàng chẳng những là kỉ vật duy nhất mà người con trai để lại cho Lão Hạc mà nó còn là người bạn thân thiết bên lão suốt những năm tháng sống cô đơn, buồn tủi một mình.
– Lão cố làm ra vẻ vui, nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậc nước. Mặt lão đột nhiên co rúm lại, những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc,…
– Lão Hạc dằn vặt, tự trách bản thân đã lừa dối cậu Vàng
– Trong tâm trí lão luôn hiện lên hình ảnh “Nó cứ làm in như nó trách tôi, nó kêu ư ử nhìn tôi như muốn bảo tôi rằng “A! Lão già tệ lắm”
🡺 Lão Hạc hiện lên là một người nông dân nghèo nhưng nhân hậu, sống tình cảm, yêu thương động vật
Cái chết của Lão Hạc xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
– Vì để bảo vệ phẩm giá, lòng tự trọng của một con người
🡺 Cái chết của Lão Hạc là sự lên tiếng, phê phán xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh cơ cực, nghèo nàn. Đồng thời, thông qua cái chết ấy nhà văn đã cất lên tiếng nói ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp nhân cách của những người nông dân nghèo.
Trước khi chết, Lão Hạc tìm đến ông giáo để nhờ hai việc:
– Thứ nhất, giữ mảnh vườn cho con trai Lão
– Thứ hai, giữ tiền để lo ma cha cho Lão
🡺 Lão Hạc là một người tự trọng, không muốn nhờ vả, làm phiền người khác và là một người cha luôn yêu thương con
– Với Ông giáo, Lão Hạc là người bạn thân thiết luôn cùng nhau chia sẻ nỗi buồn, niềm vui trong cuộc sống.
– Hiểu được nỗi đau xót của Lão Hạc khi phải bán đi cậu Vàng, ông giáo tỏ ra đồng cảm “muốn ôm choàng lấy Lão mà òa lên khóc”.
– Động viên, an ủi Lão Hạc
– Sau khi chứng kiến cái chết đau đớn, vật vã của Lão Hạc ông giáo vô cùng đau xót và càng kính trọng nhân cách của Lão Hạc.
Khi nghe Binh Tư kể Lão Hạc xin bả chó để bắt một con chó nhà hàng xóm, ông giáo đã nghĩ “cuộc đời quả thực…đáng buồn”, nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của Lão Hạc, ông giáo lại nghĩ “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”🡺 Niềm tin của ông giáo đối với một nhân cách đáng trân trọng như Lão Hạc.
Cái hay của truyện dựa trên các khía cạnh sau:
– Về nội dung: xây dựng thành công hình tượng nhân vật Lão hạc với những phẩm chất đáng quý của một người nông dân nghèo nhưng lương thiện, trọng danh dự.
+ Tình huống truyện bất ngờ.
+ Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sâu sắc.
Đoạn văn là cách nhẫn nhịn, đánh giá con người với đầy sự cảm thông và trân trọng. Khi xem xét, đánh giá một con người cần xét trên nhiều bình diện thì mới phát hiện hết được những nét tính cách, phẩm chất đáng quý bên trong con người họ, tránh cái nhìn phiến diện, định kiến sai lầm.
Cuộc sống và phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ thông qua đoạn trích “tức nước vỡ bờ” và truyện ngắn “Lão Hạc”
– Đó là một cuộc sống đói nghèo, vất vả, lam lũ, chịu sự áp bức của giai cấp thống trị thực dân phong kiến.
– Nhân vật Chị Dậu và Lão hạc đều là hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ:
+ Chị Dậu hiện lên tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam đảm đang, giàu tình yêu thương, sẵn sàng hi sinh tất cả để bảo vệ gia đình.
+ Lão Hạc tiêu biểu cho phẩm chất của người nông dân cần cù, chăm chỉ, nhân hậu, sống tình cảm và giàu tự trọng.
Tóm tắt:Lão Hạc là một nông dân nghèo, vợ mất sớm, con trai không có tiền lấy vợ nên quẫn trí bỏ đi làm đồn điền cao su. Lão sống cô độc, nghèo khổ với một chú chó tên là cậu Vàng làm bạn. Sau một trận ốm, lão không đủ sức làm thuê như trước, quá cùng đường, lão ra quyết định đau đớn là bán cậu Vàng. Rồi lão đem tiền và mảnh vườn để lo trước tiền ma chay gửi ông giáo – người trí thức nghèo hay sang nhà lão. Lão nói dối Binh Tư làm nghề trộm chó rằng xin bả chó bắt con chó hay vào vườn nhưng thực ra là tự kết liễu đời mình. Và lão Hạc đã chết trong dữ dội, trong quằn quại, không ai hiểu nguyên nhân ngoại trừ Binh Tư và ông giáo.
Bố cục:– Phần 1 (Từ đầu… một thêm đáng buồn): chuyện lão Hạc bán chó cùng sự day dứt và cuộc sống sau đó của lão.– Phần 2 (Không! Cuộc đời … hết): cái chết của lão Hạc.
Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh chuyện bán chó:– Mối quan hệ: cậu Vàng vừa là kỉ niệm, vừa là tín vật của người con, cũng là người bạn trung thành trong cuộc sống quạnh hiu của lão.– Lão đau khổ khi cùng đường đến mức bán cậu Vàng: “Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậc nước… Lão hu hu khóc”, lão đau đớn cùng cực, nghẹn ngào giày xé vì “đã trót đánh lừa một con chó”.→ Người nông dân nghèo khổ, lương thiện, trái tim vô cùng nhân hậu, trong sạch.
Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):– Nguyên nhân cái chết: túng quẫn, tuyệt vọng sau trận ốm, bán cậu Vàng cũng là mất đi người bạn thân thiết, cảm giác tội lỗi vì trót lừa một con chó, không đợi được con trai về. Lão chết vì lòng tự trọng, vì tình thương, vì quá đỗi lương thiện.– Lão Hạc trước khi tìm đến cái chết đã nhờ ông giáo giữ vườn đợi con trai lão về, giữ tiền để lo tiền ma chay cho lão.→ Tình cảnh lão Hạc éo le, đáng thương nhưng không muốn liên lụy tới mọi người xung quanh. Một con người có lòng tự trọng rất cao, hiền hậu, khiêm cung trong cử chỉ, tinh tế, hiểu đời, hiểu người nhưng bất lực. Là người cha thương con vô bờ, là ông lão giàu tình cảm, lương thiện.
Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” với lão Hạc có sự thay đổi:Lúc đầu thờ ơ và dửng dưng nghe chuyện bán chó. Sau đó thấu hiểu và an ủi lão. Chứng kiến cái chết lão Hạc, nhân vật “tôi” vô cùng cảm động, kính trọng nhân cách, tấm lòng của lão. Ông giáo là người giàu lòng trắc ẩn, hiểu và đồng cảm người khó khăn.
Câu 4 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):Ban đầu khi nghe Binh Tư nói, ông giáo buồn vì thấy sự tha hóa nhân cách con người, thất vọng vì lầm tưởng lão Hạc thật sự đánh mất lương thiện bấy lâu.Chứng kiến cái chết lão Hạc, ông giáo thấy “cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” vì niềm tin, hi vọng vào xã hội vẫn còn khi thật sự có những con người vẫn giữ được bản chất lương thiện. Nhưng “lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Một dấu chấm lặng, cuộc đời vẫn đáng buồn vì số phận hẩm hiu, bất hạnh của những người lương thiện, buồn vì cái chết đau đớn dữ dội mà một con người như lão Hạc phải chịu.
Câu 5 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):– Cái hay của truyện thể hiện rõ ở việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể.– Tình huống truyện bất ngờ, sáng tỏ nhân cách lão Hạc trong người đọc, trong nhân vật.– Cách xây dựng nhân vật chân thực sinh động từ ngoại hình đến nội tâm sâu sắc.– Ngôi kể thứ nhất dẫn dắt linh hoạt tạo sự gần gũi chân thực. Nhân vật “tôi” kể mà như là nhập vào lão Hạc, mọi cảm xúc chân thật, sâu sắc.
Câu 6* (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):– Ý nghĩ của nhân vật “tôi” mang tính triết lí nêu lên bài học về cách nhìn người, nhìn đời và cách ứng xử trong cuộc sống.– Còn thể hiện tấm lòng, tình thương của tác giả với con người.
Câu 7* (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc cho thấy:– Cuộc sống người nông dân trong xã hội cũ: nghèo khổ, bất hạnh, bị xã hội đè nén, áp bức.– Phẩm chất cao đẹp: hiền lành, lương thiện, giàu tình thương, không bị hòa đục trong dòng nước xã hội.
Bố cục:
Chia làm ba phần:– Phần 1 (Từ đầu…ông giáo ạ): Sự day dứt, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán con Vàng.– Phần 2 (Tiếp… thêm đáng buồn): Lão Hạc gửi gắm tiền bạc, mảnh vườn cho ông giáo, nhờ ông trông nom nhà cửa.– Phần 3 (còn lại) Cái chết của lão Hạc.
Tóm tắt:Lão Hạc là một lão nông nghèo. Con trai vì không đủ tiền cưới vợ đã phẫn chí đi đồn điền cao su. Lão ở một mình với con chó Vàng. Lão dè sẻn, tiết kiệm để dành tiền bòn vườn cho con lão. Nhưng không may, một trận ốm và cuộc sống nghèo khó đã vét cạn tiền của của lão. Lão đành phải bán con Vàng, người bạn lão yêu quý để dành tiền cho con, để lfm ma cho lão mà không phải lụy đến xóm giềng. Lão mang mảnh vườn và số tiền dành dụm được gửi ông giáo. Lão chịu đói, ăn khoai, ăn thứ gì chế được và từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Qua Binh Tư, ông giáo biết được lão Hạc đã mua bả chó. Ông giáo đã bất ngờ và cảm thấy cuộc đời thật đáng buồn. Nhưng rồi lão Hạc bỗng nhiên chết – cái chết thật dữ dội, đau đớn. Ông giáo hiểu ra tất cả, vô cùng đau đớn nghĩ về cái chết của lão Hạc và chiêm nghiệm về cuộc đời.
Soạn bài:Câu 1: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):Phân tích tâm trạng Lão Hạc xoay quanh việc bán chó:– Vui vẻ, hạnh phúc khi có cậu Vàng bầu bạn+ Trân trọng gọi con chó là cậu Vàng+ Đối xử với cậu Vàng như đối xử với con cháu: cho ăn trong bát, gắp thức ăn cho, chửi yêu, cưng nựng…– Diễn biến tâm lý sau khi bán cậu Vàng:+ Cố làm ra vui vẻ, nhưng “đôi mắt ầng ậng nước”, “mếu máo như con nít”+ Đau đớn, dằn vặt khi trót lừa một con chó “mặt lão đột nhiên co rúm lại”, “đầu lão ngoẹo về một bên”…khi ông giáo hỏi “thế nó cho bắt à?”+ Lão chua xót về quá trình con chó bị bắt, tưởng tượng ra vẻ mặt và lời trách móc của con chó với lão.→ Lão Hạc là người hiền lành, sống tình nghĩa nên lão cảm thấy đau xót, dằn vặt lương tâm khi bán cậu Vàng.
Câu 2: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):Nguyên nhân cái chết lão Hạc:– Do tình cảnh đói nghèo, cùng quẫn– Lão không muốn phạm vào số tiền mình để dành cho con trai– Lão đau đớn vì sự ra đi của cậu Vàng, vì bản thân đã trót lừa một con chó-người bạn tri kỉ của lãoTình cảnh và tính cách của lão qua việc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi tìm đến cái chết:– Tình cảnh: đói nghèo, nếu sống sẽ phạm vào tiền của con → khốn cùng, không còn đường lui.– Tính cách:+ Lão là người chu đáo, biết lo xa+ Lão có lòng tự trọng cao, không muốn phiềm xóm giềng cả khi sống hay đã chết+ Lão coi trọng danh dự, nhân phẩm, đứa con hơn cả mạng sống của mình.
Câu 3: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc:– Dửng dưng thờ ơ khi nghe lão hạc bảo sẽ bán chó, vì lão nói với “tôi” rất nhiều lần trước đây.– Ái ngại, cảm thông, xót xa thay cho lão khi thấy lão khóc vì bán con Vàng– Quan tâm, muốn sẻ chia cùng lão khi dấu vợ ngấm ngầm giúp lão.– Hoài nghi, thất vọng khi nghe Binh Tư kể chuyện lão xin bả chó…– Kính trọng nhân cách lão khi biết nguyên nhân cái chết của lão Hạc.
Câu 4: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):– Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin hắn bả chó để bắt một con chó hàng xóm thì nhân vật “tôi” cảm thấy “cuộc đời quả thật… đáng buồn”: “Tôi” không ngờ một con người đã khóc vì bán một con chó lại xin bả chó để kiếm miếng ăn. Ông giáo nghĩ rằng cái đói, cái khốn cùng đã khiến nhân cách của lão bị tha hóa.– Nhưng khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, “tôi” lại nghĩ: “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”: Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn vì nhân cách của lão vẫn vẹn nguyên như “tôi” đã từng biết. Nhưng đáng buồn vì cái chết thương tâm của một con người tình nghĩa nhưng bị ép tới đường cùng vì cái đói, cái nghèo.
Câu 5: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):– Cái hay của truyện thể hiện rõ nhất ở những điểm:+ Tình huống truyện bất ngờ: Khiến cho người đọc cũng đã có lúc hoài nghi lão Hạc như ông giáo, để rồi vỡ òa trong sự thương xót và kính trọng.+ Diễn biến tâm lí nhân vật của lão Hạc và ông giáo được miêu tả chi tiết, bất ngờ, có chiều sâu.+ Ngôn ngữ của truyện: ngôn ngữ cô đọng, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại đầy chất trữ tình mang cả tình cảm, suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật.+ Nghệ thuật kể chuyện: Câu chuyện được kể theo lời dẫn của nhân vật “tôi” người tham gia trong câu chuyện và chứng kiến sự việc diễn ra. Điều này làm cho câu chuyên thêm chân thật, gần gũi với người đọc, khiến cho câu chuyện đa giọng điệu chứ không đơn điệu.
Câu 6: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):– Đừng nhìn người khác một cách phiến diện, hãy cố tìm hiểu thế giới tâm hồn, bản tính của họ.– Hãy đặt bản thân vào vị trí của họ để tìm hiểu, đừng nhìn bên ngoài rồi phán xét.– Cần khám phá, trân trọng vẻ đẹp bên trong của con người, cảm thông với họ.
Câu 7: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):Cuộc sống của người nông dân trong xã hội cũ qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và truyện ngắn “Lão Hạc”:– Cuộc sống nghèo khổ, đói kém, lạc hậu.– Họ bị bóc lột, bị chèn ép, sống trong bất công.– Họ luôn giữ được phẩm chất trong sạch, nhân cách cao đẹp , giàu lòng yêu thương, giàu sức mạnh phản kháng tiềm tàng.
Xem trước và xem lại các bài học gần đây để học tốt Ngữ Văn 8 hơn
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-lao-hac-37700n.aspx – Soạn bài Từ tượng hình, từ tượng thanh– Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản
Soạn Văn 8 Vnen Bài 4: Lão Hạc
Soạn văn 8 VNEN Bài 4: Lão Hạc
A. Hoạt động khởi động
(trang 24, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Qua việc đọc tác phẩm ở nhà, theo em, có thể đổi tên truyện Lão Hạc thành Con chó vàng được không? Vì sao?
Trả lời:
Qua việc đọc tác phẩm ở nhà, theo em, không thể đổi tên truyện Lão Hạc thành Con chó vàng được. Vì các lí do:
* Nội dung của câu chuyện xoay quanh cuộc đời, những tâm sự và phẩm chất tốt đẹp của lão Hạc. Cậu Vàng giống như cây cầu nối để làm rõ tình cảm của lão Hạc với con trai, đồng thời thể hiện sự nhân ái của lão;
* Nhân vật chính ở trong tác phẩm này là Lão Hạc chứ không phải là con chó vàng;
* Con chó Vàng chỉ được coi như trong một câu chuyện của Lão Hạc.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. (trang 25, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc văn bản sau: LÃO HẠC
2. (trang 33, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu văn bản
a. Tóm tắt gia cảnh của lão Hạc. Theo em cậu Vàng có ý nghĩa như thế nào với lão Hạc? Chi tiết nào cho em biết điều đó?
b. Phân tích diễn biến tâm trạng của lão xung quanh việc bán chó và sắp xếp cho cuộc đời mình. Qua cách miêu tả của nhà văn về tâm trạng của lão Hạc, em thấy con người này là người như thế nào?
c. Hoàn thành phiếu học tập sau để thấy cách nhìn nhận, đánh giá của nhân vật:” tôi” về lão Hạc. Qua đó, em thấy thái độ tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc như thế nào?
Câu văn cho thấy cách nhìn nhận, đánh giá của nhân vật “tôi” về lão Hạc Thái độ tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạcd. Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó để bắt một con chó hàng xóm thì nhân vật “tôi” cảm thấy “cuộc đời thật …đáng buồn”, nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, “tôi” lại nghĩ:” Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Em hiểu ý nghĩ đó của nhân vật “tôi” như thế nào?
e. Khi trao đổi về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Lão Hạc:
Bạn A cho rằng:” Cái hay của truyện được tạo nên từ việc tạo dựng tình huống truyện bất ngờ.
Bạn B lại cho rằng: Cách xây dựng nhân vật mới là thành công của truyện
Em có đồng ý với ý kiến của các bạn không? Theo em, đặc sắc về nghệ thuật của truyện là gì?
Trả lời:
a. Tóm tắt gia cảnh của lão Hạc:
* Vợ lão mất sớm, con trai vì không có đủ tiền lấy vợ nên phẫn chí, bỏ đi phu đồn điền cao su.
* Lão sống với con chó Vàng – ” Cậu Vàng”
* Gia sản duy nhất còn lại của lão Hạc là mảnh vườn mà lão cố giữ bằng được cho con.
Theo em, con chó có ý nghĩa vô cùng quan trọng với Lão Hạc. Không chỉ là kì vật anh con trai để lại, mà với hoàn cảnh một mình lão sống cô đơn thui thủi như thế, cậu Vàng vừa như một người bạn để lão tâm tình, lại như đứa con cầu tự để lão quan tâm yêu thương, gửi gắm tình yêu thương, nhớ mong dành cho con trai.
Những chi tiết thể hiện sự quan trọng của cậu Vàng đối với lão Hạc:
* Gọi con chó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự
* Lão bắt rận cho nó, đem nó ra ao tắm
* Cho nó ăn cơm trong bát như 1 nhà giàu
* Ăn gì cũng chia cho nó
* Chửi yêu nó, trò chuyện với nó, nhắc đến anh con trai như là bố của cậu Vàng
b. – Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán chó và sắp xếp cho cuộc đời mình:
+ Trước khi bán cậu Vàng, lão Hạc rất yêu thương nó
+ Lão vô cùng hối hận, day dứt khi đã bán cậu Vàng, khi đã “trót lừa một con chó”. Cụ thể:
* Lão kể lại cho ông giáo việc bán “cậu Vàng” với tâm trạng vô cùng đau đớn, đến nỗi ông giáo thương lão quá “muốn ôm chầm lấy lão mà òa lên khóc”.
* Khi nhắc đến việc cậu Vàng bị lừa rồi bị bắt, lão Hạc không còn nén nỗi đau đớn cứ dội lên: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra… Lão hu hu khóc”.
* Lão Hạc đau đớn đến không phải chỉ vì quá thương con chó, mà còn vì lão không thể tha thứ cho mình vì đã nỡ lừa con chó trung thành của lão.
+ Sau khi bán chó, lão Hạc tự sắp xếp cho phần cuối của cuộc đời mình mà không muốn phải phiền lụy đến ai, đầy lòng tự trọng. Cụ thể:
* Lão gửi nhờ mảnh vườn cho ông giáo trông coi đến khi nào con trai lão về thì nó có cái để làm vườn. Lão sợ khi lão mất rồi nhiều người lại dòm ngó
* Lão đem số tiền bán chó và nhịn ăn có được mang sang nhà ông giáo để nhờ vả ma chay cho mình
* Lão xin bả chó của Binh Tư để tự kết liễu cuộc đời mình.
– Qua cách miêu tả của nhà văn về tâm trạng của lão Hạc, em thấy lão Hạc là người có tình yêu thương con vô cùng đánh quý, giàu lòng tự trọng và có ý thức nhân phẩm rất cao:
* Suy cho cùng, việc lão tìm đến cái chết một cách tự nguyện cũng vì thương con lão. Lão nhất quyết không tiêu lạm vào mảnh vườn và chút vốn liếng cuối cùng mà lão đã dành cho con trai.
* Lão Hạc là con người coi trọng nhân phẩm hơn cả cuộc sống của chính mình. Tình cảnh túng quẫn, đói khổ đe dọa cuộc sống của lão Hạc mỗi ngày và đấy lão vào đường cùng. Lão tìm đến cái chết, tìm một lối thoát cuối cùng.
* Lão giàu lòng tự trọng khi tự sắp xếp phần cuối đời cho mình, gửi ông giáo tiền ma chay để không phải phiền lụy đến làng xóm.
c. Hoàn thành phiếu học tập:
Câu văn cho thấy cách nhìn nhận, đánh giá của nhân vật “tôi” về lão Hạc Thái độ tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão HạcQua đó, em thấy rõ được thái độ tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc. Cụ thể:
– Khi nghe chuyện lão Hạc muốn bán chó thì dửng dưng, thờ ơ
– Khi lão Hạc khóc vì bán chó thì cảm thông, chia sẻ “muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”, muốn giúp đỡ
– Khi nghe Binh Tư kể lão Hạc xin bả chó: nghi ngờ, thoáng buồn
– Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc thì kính trọng nhân cách, tấm lòng của con người bình dị
d. Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó để bắt một con chó hàng xóm thì nhân vật “tôi” cảm thấy “cuộc đời thật …đáng buồn”. Nhân vật tôi – ông giáo bất ngờ, hoài nghi và cảm thấy thất vọng:
+ Nhân vật “tôi” nhanh chóng cảm thấy chán ngán: người trung thực, nhân nghĩa như lão Hạc lại “nối gót” Binh Tư.
+ Buồn vì cái đói nghèo có thể làm tha hóa nhân cách con người ( cái đói nghèo có thể biến lão Hạc trở nên tha hóa như Binh Tư)
Thế nhưng, khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, “tôi” lại nghĩ:” Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Lúc này, ông giáo lại thấy buồn ở khía cạnh khác:
+ Hóa giải được hoài nghi về lão Hạc trong lòng nhưng lại thấy buồn cho cuộc đời lão.
+ Xót xa vì người giàu lòng yêu thương, sống tử tế và nhân hậu, tự trọng như lão Hạc phải chọn cái chết đau đớn, dữ dội chứ không còn cách nào khác tươi sáng hơn.
e. Khi trao đổi về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Lão Hạc:
Bạn A cho rằng:” Cái hay của truyện được tạo nên từ việc tạo dựng tình huống truyện bất ngờ.
Bạn B lại cho rằng: Cách xây dựng nhân vật mới là thành công của truyện
Ý kiến của cả 2 bạn đều đúng, nhưng chưa đủ. Khi kết hợp cả 2 ý kiến đó, chúng ta có được những điểm đặc sắc nghệ thuật nổi bật nhất của truyện “Lão Hạc”:
Đặc sắc nghệ thuật:
* Tình huống truyện đầy bất ngờ (Ý kiến của bạn A): Khi một người luôn chia sẻ với lão Hạc cũng lầm tưởng rằng lão “theo gót Binh Tư để kiếm miếng ăn”, và cái chất bất ngờ, đau đớn của lão Hạc đã hóa giải tất cả những nghi ngờ đó trong lòng ông giáo.
* Chi tiết truyện: tác giả đã tạo ra sự hấp dẫn của câu chuyện qua sự nhìn nhận hết sức tỉ mỉ của ông giáo về các sự việc: từ việc lão Hạc bán con chó vàng, lão Hạc nhờ ông giáo làm ma chay, …
* Cách xây dựng nhân vật (Ý kiến của bạn B): Miêu tả nhân vật thông qua ngoại hình và n diễn biến tâm lí tinh tế. Nhân vật chính (Lão Hạc) được miêu tả và nhìn nhận qua nhiều nhân vật khác (qua ông giáo, Binh Tư, qua vợ ông giáo), qua đó làm nổi bật những phẩm chất đáng quý của lão.
* Nhân vật người kể chuyện: nét đặc sắc nhất là cách kể chuyện thông qua lời kể của một nhân vật được chứng kiến câu chuyện (Ông giáo) làm cho câu chuyện giàu tính chân thực.
* Ngoài ra, truyện còn có một số nét đặc sắc về nghệ thuật khác như: ngôn ngữ truyện chân thực, cảm động; truyện giàu tính triết lí; …
3. (trang 34, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu từ tượng hình, từ tượng thanh
a. Đọc đoạn trích sau ( trong Lão Hạc của Nam Cao) và trả lời câu hỏi:
(1) Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật sự việc; từ ngữ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người?
(2) Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và văn tự sự?
(3) Từ đó, hãy cho biết thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh và tác dụng của chúng trong văn miêu tả và tự sự
Trả lời:
(1) Xét các từ in đậm:
* Những từ gợi tả hình ảnh,dáng vẻ,trạng thái sự vật là: móm mém, xồng xộc, vật vã, rủ rượi, xộc xệch, sòng sọc
* Những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người là: hu hu, ư ử
(2) Những từ ngữ gợi tả dáng vẻ, trạng thái, âm thanh như trên có tác dụng gợi hình ảnh cụ thể, sinh động mang lại giá trị biểu cảm cao.
(3)
* Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên của con người.
* Từ tượng hình, từ tượng thanh do có chức năng gợi hình và mô phỏng âm thanh cụ thể, sinh động như trong cuộc sống nên có giá trị biểu cảm cao.
* Tác dụng của từ tượng hình tượng thanh trong văn miêu tả và tự sự: Từ tượng hình,từ tượng thanh gợi được hình ảnh,âm thanh cụ thể,sinh động,có giá trị biểu cảm
4. (trang 35, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Liên kết các đoạn văn trong văn bản.
a. Hai đoạn văn sau có mỗi liên hệ gì không? Tại sao?
Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.
Lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kình mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
b. Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh trả lời câu hỏi:
Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.
Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kình mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
(1) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai ?
(2) Theo em cụm từ trên , hai đoạn văn đã Liên hệ với nhau như thế nào ?
(3) Cụm từ trước đó mấy hôm gọi là phương tiện liên kết đoạn . Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản
c. Đọc các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:
Ví dụ 1:
Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.
Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ
(1) Hai đoạn văn trên liệt kê hai khẩu của quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học. Đó là những câu khẩu nào?
(2) Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên
(3) Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê , ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê . Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có Quan hệ liệt kê ( trước hết, đầu tiên)
Ví dụ 2:
Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kình mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
Nhưng lần này lại khác, trước mắt tôi làng Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ
(1) Phân tích quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên.
(2) Tìm từ ngữ liên kết trong 2 đoạn văn đó.
(3) Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê(trước hết, đầu tiên,…)
Ví dụ 3:
Bấy giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một đồng chí xem lại, chỗ nào không hiểu thì các đồng chí bảo cho mình sửa chữa.
Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình mà tiến bộ.
(1) Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên với đoạn có ý nghĩa khái quát
(2) Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó
(3) Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kể tiếp các sự việc mang ý nghĩa trên (tóm lại, nhìn chung,….)
Ví dụ 4:
U lại nói tiếp:
– Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về bố con đóng sách cho mà đi học bên anh Thuận
Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy! Học thích hơn hay đi chăm nghé thích hơn nhỉ? Thôi, cái gì làm một cái thôi. Thế thằng Các nó vừa chăn trâu vừa học đấy thì sao.
Tìm câu liên kết giữa hai đoạn văn trên. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết.
Có thể sử dụng các ……. chủ yếu sau đây để thể hiện quan hệ giữa các đoạn văn:
* Dùng từ có tác dụng liên kết:……………, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý…………., so sánh,……….,…………,khái quát,….
* Dùng………..
Trả lời:
a. Xét 2 đoạn văn:
– Hai đoạn văn trên không có mối liên hệ gì, bởi vì đoạn văn phía trên đang nói về sân trường làng Mỹ Lí, đoạn văn phía sau lại nói tới kỉ niệm nhìn thấy trường khi đi qua làng Hòa An bẫy chim của nhân vật tôi.
– Hai đoạn văn trên rời rạc bởi không có phương tiện nối kết thể hiện quan hệ về mặt ý nghĩa với nhau.
b. Xét 2 đoạn văn:
+ Cụm từ “trước đó mấy hôm” giúp nối kết đoạn văn phía dưới với đoạn văn phía trên về mặt ý nghĩa thời gian.
+ Với cụm từ “trước đó mấy hôm” hai đoạn văn liên kết với nhau chặt chẽ, liền mạch về mặt ý nghĩa.
+ Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ về mặt ý nghĩa giữa các đoạn văn trong văn bản.
c. Xét các ví dụ:
– Ví dụ 1:
(1) Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là khâu tìm hiểu và cảm thụ.
(2) Từ ngữ liên kết: Bắt đầu(là), thế(là), sau
(3) Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê: Trước hết, đầu tiên, một là, hai là,…
– Ví dụ 2:
(1) Quan hệ của 2 đoạn văn: Quan hệ đối lập
(2) Từ ngữ liên kết: Nhưng
(3) Các phương tiện liên kết có quan hệ đối lập: nhưng, trái lại, song, ngược lại,…
Ví dụ 3:
(1) Quan hệ của 2 đoạn văn: Quan hệ giữa nội dung cụ thể và nội dung tổng kết
(2) Từ ngữ liên kết: Nói tóm lại
(3) Các phương tiện liên kết có quan hệ ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc: Như vậy, nhìn chung, tóm lại,…
Ví dụ 4:
* Câu liên kết hai đoạn văn trên là Ái dà, lại còn chuyện học nữa cơ đấy!
* Câu có tác dụng liên kết vì nó khép lại nội dung trước, gợi mở nội dung sau.
d. Hoàn thiện bảng thông tin như sau:
Có thể sử dụng các phương tiện chủ yếu sau đây để thể hiện các đoạn văn
– Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết: quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái quát, …
– Dùng câu nối
C. Hoạt động luyện tập
Trả lời:
Lão Hạc, trước hết là câu chuyện cảm động về tình phụ tử thiêng liêng, giản dị. Dù anh con trai đã đi phu đồn điền cao su, nhưng chưa khi nào lão Hạc nguôi đi sự day dứt vì đã không có đủ tiền cho con cưới vợ. Lão ngày đêm mong nhớ con, nuôi cậu Vàng như để lưu giữ chút kỉ niệm về con. Khi đến bước đường cùng, cuộc sống của cảnh già ốm yếu dù khó khăn, dù phải chọn cái chết để kết thúc tất cả những đau đớn của cuộc đời, nhưng lão vẫn cố giữ trọn mảnh vườn và gửi ông giáo chút tiền, để khi anh con trai về còn có chút vốn liếng mà làm ăn. Qua đó, ta càng thấm thía lòng thương yêu con sâu sắc của người cha nghèo khổ, xuất phát từ tình yêu thương con âm thầm tha thiết, mãnh liệt. Bên cạnh những phẩm chất tốt đẹp như giàu lòng vị tha, lòng tự trọng đáng kính, thì dường như sâu đậm nhất, ở lão Hạc vẫn luôn thường trực một tình thương con dạt dào, sâu sắc.
2. (trang 37, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc đoạn văn sau và cho biết nhân vật: “tôi” (có thể coi là tác giả) trong tác phẩm Lão hạc có suy nghĩ như thế nào về cách nhìn nhận mọi người xung quanh? Từ đó em có thể rút ra được bài học gì cho bản thân?
Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không có tìm mà hiểu họ ,thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc ,bắn tiền , xấu xa, bỉ ổi…toàn nhưng có để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng ,buồn đau, ích kỉ che lấp mất.
Trả lời:
– Cách nhìn nhận về mọi người xung quanh mà “tôi” đưa ra là phát hiện sâu sắc mang tính triết lý:
+ Phải thực sự am hiểu, trân trọng con người, khám phá những nét tốt đẹp của con người.
+ Con người chỉ bị những đau khổ che lấp đi bản tính tốt đẹp, cần phải “cố tìm hiểu”
+ Cần phải đặt mình vào hoàn cảnh và vị trí của người khác để hiểu, cảm thông và chấp nhận họ
– Bài học cho mỗi chúng ta: Chúng ta cần xây dựng cho mình cách ứng xử nhân hậu, tình nghĩa xuất phát từ tinh thần yêu thương con người; cần tránh những mâu thuẫn bằng sự thấu hiểu và vị tha.
* Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chỗ chồng nằm.
* Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
* Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
* Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Trả lời:
Từ tượng hình là: rón rén , sấn , lẻo khẻo, chỏng quèo
Từ tượng thanh là: soàn soạt, bịch, nham nhảm
Các từ tượng thanh, tượng hình giúp người đọc cảm nhận rõ được sự ân cần của chị Dậu dành cho chồng. Các câu văn sau thể hiện hình dáng xấu xí, thiếu sức sống và thái độ hung dữ, độc ác, vô nhân tính của tên cai lệ và người nhà lý trưởng. Trước thái độ và hành động đó, chị Dậu đã vùng lên để bảo vệ chồng.
* rón rén: chỉ bước đi nhẹ nhàng, cẩn thận để không làm ảnh hưởng tới người khác
* sấn: bước đến gần với thái độ hùng hổ, không có ý tốt
* lẻo khẻo: chỉ hình dạng người gầy, yếu, thiếu sức sống
* chỏng quèo: là ngã giơ 2 tay, 2 chân lên
* soàn soạt: ăn nhanh, phát ra tiếng động to
* bịch: mô tả âm thanh của cú đấm mạnh
* nham nhảm: nói nhiều nhưng tiếng nhỏ, lời nói không rõ ràng
4. (trang 37, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm và phân biệt ý nghĩa của 3 từ tượng thanh tả tiếng cười.
Trả lời:
Chọn các từ: ha ha, hi hi, hô hố:
* Ha ha: từ gợi tả tiếng cười to, tỏ ra rất khoái chí.
* Hi hi: từ mô phỏng tiếng cười phát ra đằng mũi biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.
* Hô hố: từ mô phỏng tiếng cười to, thô lỗ, gây cám giác khó chịu cho người khác
D. Hoạt động vận dụng
(trang 37, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Viết bài văn ngắn khoảng 20 câu trình bày cảm nhận của em về người nông dân trong xã hội cũ sau khi học xong hai bài Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc. Phân tích tính liên kết giữa các đoạn trong bài văn em vừa tạo lập.
Trả lời:
Học sinh tự viết đoạn văn, có thể tham khảo dàn ý sau đây:
1. Khẳng định: sau khi học xong hai bài Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc , ta thấy chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng.
* Chị Dậu: Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng: Có phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của người phụ nữ hiện đại. Cụ thể:
– Là một người vợ giàu tình thương, lo lắng, chăm sóc cho chồng.
– Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng, tiềm tàng sức mạnh phản kháng
* Lão Hạc: Tiêu biểu cho phẩm chất đáng quý của người nông dân:
– Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu, giàu lòng vị tha.
– Dù nghèo khổ nhưng vẫn giữ tấm lòng trong sạch và lòng tự trọng.
2. Lão Hạc và chị Dậu đều là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trớc cách mạng:
* Chị Dậu: Gia cảnh nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng đau ốm, …
* Lão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, cuối cùng ăn bả chó để tự tử.
3. Các tác giả đều thể hiện được tinh thần nhân đạo khi xây dựng các nhân vật:
– Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của nhân vật
– Đồng cảm, xót thương đối với số phận bi kịch của người nông dân trước CMT8
– Lên án tố cáo xã hội Thực dân nửa phong kiến khiến đời sống của người nông dân “một cổ hai tròng”
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
1. (trang 38, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm xem bộ phim Làng Vũ Đại ngày ấy (đạo diễn Phạm Văn Khoa chuyển thể từ 3 tác phẩm Sống mòn, Chí Phèo và Lão Hạc của nhà văn Nam Cao). Hình ảnh Lão Hạc khi được dựng thành phim có gì giống và khác so với hình ảnh Lão Hạc trong tưởng tượng của em khi đọc tác phẩm?
2. (trang 38, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Sưu tầm một số bài thơ/đoạn thơ có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh. Ghi lại những câu thơ/đoạn thơ có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Soạn văn 8 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2 chương trình mới.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Lão Hạc – Ngữ Văn 8 Tập 1 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!