Đề Xuất 6/2023 # Soạn Bài: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích – Ngữ Văn 9 Tập 1 # Top 14 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Soạn Bài: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích – Ngữ Văn 9 Tập 1 # Top 14 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích – Ngữ Văn 9 Tập 1 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: Nguyễn Du

2. Tác phẩm

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.

* Bố cục: Văn bản có thể chia làm 3 phần:

6 câu đầu: Khung cảnh bi kịch của nội tâm

8 câu tiếp: Nỗi nhớ người thân

8 câu cuối : Tâm trạng buồn lo của Kiều.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

a) Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích: không gian rộng lớn mênh mông,  hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát nằm im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.

b) Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều là từ sáng sớm đến đêm khuya, thời gian cứ quay vòng từ ngày này sang ngày khác.

c) Qua khung cảnh thiên nhiên, có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong tâm trạng cô đơn, tội nghiệp, mất tự do nơi hữu tình thơ mộng và hoang vắng.

Câu 2:

Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a) Trong cảnh ngộ của mình, nàng đã nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Như vậy là hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc đi xa, vì đã bán thân chuộc cha nên cũng đỡ lo hơn. Còn đối với Kim Trọng, người nàng thương, trong khi chàng chưa biết tin gì về gia đình Kiều. Đặc biệt, nàng day dứt, đau đớn, cảm thấy tội lỗi khi không giữ được lời thề nguyền với Kim Trọng.

b) Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ như: chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử,… Và việc dùng từ ngữ đã góp phần thể hiện tâm trạng đau đớn, day dứt với Kim Trọng cũng như thể hiện nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ ở quê nhà.

c) Qua nỗi nhớ thương của Thúy Kiều, em thấy Kiều là một người con hiếu thảo với cha mẹ, một người tình chung thủy. Kiều luôn biết nghĩ cho người khác mặc dù mình cũng đang trong cảnh cô đơn, mất tự do.

Câu 3:

Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.

a) Cảnh vật ở đây là hư, đây là thể hiện tâm trạng chứ không phải tả cảnh thực.

Mỗi cảnh vật đều có nét riêng, đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều:

Cánh buồm nhỏ xa xăm, vô định giống như thân phận của Kiều, cuộc đời mất tự do, mất phương hướng.

Hình ảnh cánh hoa bị vùi dập cũng giống như số kiếp bi đát của Kiều.

Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời của nàng, cũng rất tẻ nhạt, vô vị.

Gió cuốn, sóng ầm ầm cũng chính là những sóng gió ập đến trong cuộc đời mà Kiều phải trải qua.

b) Cách dùng điệp ngữ trong 8 câu thơ cuối:

Điệp ngữ “Buồn trông” được lặp lại tới 4 lần và đều nằm ở vị trí đầu những câu lục và càng tạo âm hưởng trầm buồn cho câu thơ. Nó giống như những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến cho nỗi buồn dằng dặc và mênh mông. Kết hợp với đó là cái nhìn từ xa đến gần, càng thu vào trong tâm tư của Kiều nỗi cô đơn, tâm trạng sầu nhớ cùng với nỗi lo sợ về tương lai phía trước.

4

/

5

(

22

bình chọn

)

Soạn Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều) Sbt Ngữ Văn 9 Tập 1

1. Chọn đáp án đúng cho nghệ thuật miêu tả nhân vật trong đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích.

A – Bút pháp ước lệ

B – Bút pháp tả cảnh ngụ tình

C – Bút pháp hiện thực

Trả lời:

Đọc kĩ phần Ghi nhớ ( Ngữ văn 9, tập một, trang 96) để làm bài.

2. Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình giống và khác nhau như thế nào ? Tìm một số đoạn thơ có nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều.

Trả lời:

Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình giống nhau ở “tả cảnh” và khác nhau ở “ngụ tình”. Nghệ thuật tả cảnh đơn thuần thì đối tượng, mục đích miêu tả là thiên nhiên, tác giả trực tiếp miêu tả cảnh vật. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm (ngụ) tâm trạng . Cảnh khi ấy không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh là phương tiện miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả. Đoạn trích Cảnh ngày xuân là tả cảnh còn đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là tả cảnh ngụ tình.

Một số đoạn thơ trong Truyện Kiều có sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình :

– Đoạn Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều :

Người lên ngựa kẻ chia bào, Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san. Dậm hồng bụi cuốn chinh an, Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh. Người về chiếc bóng năm canh, Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi. Vầng trăng ai xẻ làm đôi ? Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường !

– Đoạn Kim Trọng trở lại vườn Thuý :

Từ ngày muôn dặm phù tang, Nửa năm ở đất Liêu Dương lại nhà. Vội sang vườn Thuý dò la, Nhìn xem phong cảnh nay đà khác xưa. Đầy vườn cỏ mọc lau thưa, Song trăng quạnh quẽ vách mưa rã rời. Trước sau nào thấy bóng người, Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông. Xập xè én liệng lầu không, Cỏ lan mặt đất rêu phong dấu giày. Cuối tường gai góc mọc đầy, Đi về này những lối này năm xưa. Chung quanh lặng ngắt như tờ, Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai ?

3. Chỉ ra mối quan hệ giữa “tả” thiên nhiên và “ngụ” tình cảm, tâm trạng Thuý Kiều trong sáu câu thơ đầu.

Trả lời:

Sáu câu thơ đầu gợi tả cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian. Không gian mênh mông, hoang vắng. Câu thơ sáu chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian : Bốn bề – bát ngát – xa trông. Thêm vào đó nghệ thuật đối lập tương phản giữa non xa / trăng gần càng làm nổi bật hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. Thời gian tuần hoàn, khép kín, quanh đi quẩn lại hết “mây sớm” lại “đèn khuya”.

Không gian cũng như thời gian giam hãm con người. Chữ xuân trong khoá xuân mang nhiều hàm nghĩa : nói về Thuý Kiều, gợi cả tuổi thanh xuân, xuân sắc của nàng. Kiều trơ trọi giữa mênh mông trời nước, không một bóng người, không sự giao lưu giữa người với người. Nàng chỉ còn biết làm bạn với “mây sớm đèn khuya” trong tâm trạng cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn đến “bẽ bàng”.

4. Tâm trạng nhớ thương của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích được thể hiện như thế nào ? Trình tự như thế có hợp lí không ? Hãy phân tích để làm sáng tỏ.

Trả lời:

Ở lầu Ngưng Bích khi nhớ người thân, Kiều nhớ tới Kim Trọng trước, nhớ tới cha mẹ sau. Điều này vừa phù hợp với quy luật tâm lí vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Sự hợp lí, tinh tế là ở chỗ Kiều đã bị Mã Giám Sinh làm nhục và đang bị ép phải tiếp khách làng chơi nên nỗi đau lớn nhất của Kiều lúc này là “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”, vì thế người mà nàng thương và nhớ đầu tiên là Kim Trọng. Nàng nhớ lại đêm thề nguyền “Vầng trăng vằng vặc giữa trời – Đinh ninh hai miệng một lời song song” mà “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”. Dường như lần nào nhớ về Kim Trọng, nàng đều tưởng tượng ra cảnh Kim Trọng cũng đang nghĩ về mình : “Tin sương luống những rày mong, mai chờ”. Câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” có hai cách hiểu : tấm lòng son là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên, hoặc tấm lòng son trong trắng của Kiều bị dập vùi hoen ố, biết bao giờ gột rửa ? Trong bi kịch về tình yêu, Thuý Kiều có nỗi đau về nhân phẩm.

Sau nỗi nhớ Kim Trọng, Kiều nhớ tới cha mẹ. Nàng thương cha mẹ tuổi già không người trông nom, nàng xót xa song thân sức yếu mà không người săn sóc. Nàng như thấy hiện lên hình bóng tội nghiệp của cha mẹ, khi sáng sớm, lúc chiều hôm tựa cửa ngóng tin con gái, hay mong chờ con đến đỡ đần. Nàng tưởng tượng cảnh ở nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là “gốc tử đã vừa người ôm”, nghĩa là cha mẹ ngày một thêm già yếu. “Quạt nồng, ấp lạnh” là cách dùng điển, vừa nói lên tấm lòng hiếu thảo, vừa diễn tả tâm trạng của Kiều, lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ khi đã tuổi già, sức yếu.

Trong cảnh ngộ khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất. Nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Thuý Kiều là người tình thuỷ chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng. Nguyễn Du diễn tả bi kịch của Kiều đồng thời làm ngời lên vẻ đẹp nhân bản của con người.

5. Viết một đoạn văn phân tích 8 câu thơ cuối (từ câu : “Buồn trông cửa bể chiều hôm” đến câu “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”).

Trả lời:

Tham khảo đoạn văn sau :

“Cảnh vật trong Truyện Kiều vừa là bức tranh thiên nhiên vừa là bức tranh tâm trạng. Đoạn tả cảnh trước lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn thơ tiêu biểu nhất cho nghệ thuật miêu tả kết hợp hài hoà giữa ngoại cảnh và tâm cảnh.

Bao trùm tâm trạng Kiều khi ở lầu Ngưng Bích là một nỗi buồn : buồn nhớ người yêu, buồn nhớ cha mẹ và buồn cho chính mình. Làm sao có thể diễn tả một tâm trạng ôm trọn ba nỗi buồn với những sắc thái không giống nhau ? Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tình trong cảnh ấy”. Kiều nhớ cha mẹ, nhớ quê hương và cũng thấm thía nỗi cô đơn, trống vắng của mình, thì :

Buồn trông cửa bế chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?

Khi nàng buồn nhớ người yêu và cũng là xót xa cho duyên phận, cho cảnh ngộ của bản thân :

Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Lúc Kiều trong tâm trạng lo âu, dự cảm về những tai ương, hiểm nguy đang đón đợi phía trước, thì hiện ra cảnh tượng hãi hùng :

Buồn trông gió cuốn mặt ghềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua con mắt và tâm trạng của Kiều : cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn của Kiều từ man mác, mông lung đến âu lo, kinh sợ. Ngọn gió “cuốn mặt ghềnh” và tiếng sóng ầm ầm “kêu quanh ghế ngồi” như báo trước, chỉ ngay sau lúc này, dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.

Có thể nói, dưới ngòi bút Nguyễn Du, hình tượng thiên nhiên cùng một lúc đảm nhận hai chức năng : thể hiện ngoại cảnh và thể hiện tâm cảnh, ở chức năng thứ hai, hình tượng thiên nhiên là phương tiện nghệ thuật đặc sắc để Nguyễn Du miêu tả nội tâm và khắc hoạ tính cách nhân vật”.

(Theo Lã Nhâm Thìn, Chuyên đề Văn 9, Sđd)

Sachbaitap.com

Bài Soạn Lớp 9: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Vị trí: Nằm ở phần II: Gia biến và lưu lạc.

Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + miêu tả

Đại ý: Miêu tả tâm trạng Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích

Bố cục: 3 phần

6 câu đầu : Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều.

8 câu giữa :Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ.

8 câu cuối : Tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật.

Trả lời:

Không gian: lầu Ngưng Bích được mở ra rất nhiều chiều theo cái nhìn của nhân vật từ trên cao xuống.

Chiều cao: trên trời vầng trăng vằng vặc, trăng như gần hơn và với nàng bây giờ chỉ có trăng là bầu bạn.

Chiều rộng: không gian bao la bát ngát, chỉ có những cồn cát im lìm vắng lặng bụi tung mờ mịt, những dãy núi trùng điệp nhấp nhô ẩn trong sương mờ. Không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp cô đơn không một bóng người.

Thời gian: từ sáng (mây sớm) đến đêm khuya (đèn khuya) chỉ có một mình nàng thui thủi cô đơn, bẽ bàng thương thân, tủi phận.

Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Kiều đang ở trong hoàn cảnh trơ trợ bị giam hãm, mất tự do, cô độc giữa lầu Ngưng Bích hoang vắng. Tâm trạng của nàng trống trải, cô đơn, ngao ngán thật tội nghiệp…. (những từ ngữ diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy : bẽ bàng, như chia tấm lòng…). Có thể nói nàng đã rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. Cảnh lầu Ngưng Bích rất hữu tình thơ mộng, nhưng hoang vắng rợn ngợp thiếu hơi ấm con người, đúng như tên gọi của nó, khoá xuân nơi giam hãm tuổi xuân của con người.

a.Trong cảnh ngộ của mình nàng nhớ tới những ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nỗi nhớ có hợp lí không?

b. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.

c. Em có nhận xét gì về tấm lòng của Thuỷ Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?

Trả lời:

Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều. Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng. Điều này vừa phù hợp quy luật tâm lý (những người trẻ tuổi bao giờ cũng nhớ người yêu trước), vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Nhớ Kim Trọng, nàng nhớ lời thề ước dưới trăng, thương chàng Kim Trọng đêm ngày đau đáu trông chờ uổng công vô ích.

Tiếp đó, Nàng nhớ đến cha mẹ. Nàng thương xót cha mẹ già yêu mà nàng không được chăm sóc. Nàng tưởng tượng cảnh nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là cha mẹ ngày một thêm già yếu. Lần nào khi nhớ về cha mẹ, Kiều cũng “nhớ ơn chín chữ cao sâu” và luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy con cái của cha mẹ. Cũng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ lại khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau.

Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất. Nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Những suy nghĩ này cho thấy Kiều là người tình chung thủy, người con hiếu thảo, người phụ nữ có tấm lòng vị tha đáng trọng.

а. Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó?

b. Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

Tám câu cuối bằng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình sâu sắc, Nguyễn Du khắc họa sinh động những cung bậc của tâm trạng buồn là do đang diễn ra trong lòng Kiều. Cứ hai câu là một nét tâm cảnh hiện ra. Nhìn cánh buồm thấp thoáng mà thấy sự bơ vơ đau khổ. Trong cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mà buồn đau cho số phận mình tan tác trôi giạt, vô định. Trong nội cỏ dầu dầu giữa màu xanh bao la của trời đất mà thương cho cuộc đời này đang héo hắt tàn lụi, cho kiếp người hữu hạn, nhỏ bé. Nghe tiếng gió cuốn, tiếng sóng kêu mà hãi hùng ghê sợ ám ảnh những tai họa khủng khiếp đang bùa vây sắp giáng xuống đầu nàng.

Nỗi buồn sâu sắc của Kiều mỗi lúc càng được tô đậm thêm bằng cách dùng điệp ngữ liên hoàn rất độc đáo trong suốt tám câu thơ. Cụm từ ” buồn trông ” mở đầu câu thơ thành điệp khúc của đoạn thơ là điệp khúc của tâm trạng Thúy Kiều.

Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (Buồn trông cửa bể chiều hôm…Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi)

Trả lời:

Bút pháp tả cảnh ngụ tình:

Là bút pháp thông qua việc miêu tả cảnh vật (thiên nhiên, cuộc sống xung quanh) để khắc họa tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật trữ tình.

Cùng với bút pháp chấm phá, bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp đòn bẩy, lấy tĩnh tả động, lấy động tả tĩnh…đây là một trong những bút pháp đặc trưng, mang đậm dấu ấn của văn học trung đại. Cũng có thể nói, bút pháp tả cảnh ngụ tình là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho tác phẩm truyện Kiều của Nguyễn Du.

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua tám câu thơ cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:

Hai câu cuối: Dự cảm chẳng lành của Kiều về số phân đầy trắc trở, gập ghềnh của mình.

Giải Vbt Ngữ Văn 9 Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 48 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

– Đặc điểm không gian trước lầu Ngưng Bích.

– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều

– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?

Phương pháp giải:

Hãy đọc lại đoạn trích, lần lượt trả lời ba ý của câu hỏi. Chú ý gợi ý trong SGK về chiều rộng, chiều cao, chiều xa ở ý thứ nhất.

Lời giải chi tiết:

Cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

– Không gian: mênh mông, hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.

– Thời gian: từ sáng sớm đến đêm khuya, sự quay vòng của thời gian.

– Hoàn cảnh và tâm trạng của Kiều: bị giam hãm, tâm trạng cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn.

Câu 2 Câu 2 (trang 48 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Tám câu thơ tiếp theo nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a. Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ đến ai? Nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không? Vì sao?

b. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khau nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh để làm sáng tỏ điều đó.

c. Em có nhận xét gì về tấm lòng Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?

Phương pháp giải:

Đọc lại đoạn trích, tìm câu trả lời cho các ý a, b, c sau đó điền vào bảng.

Lời giải chi tiết:

a. Trong cảnh giam lỏng, nàng nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Đó là trình tự hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc cách xa, nàng cũng đã bán thân cứu cha nên vơi bớt nỗi lo và làm tròn chữ hiếu. Nhưng với người nàng thương, Kim Trọng, chàng chưa biết tin gì về gia biến nhà nàng và nàng đau đớn, day dứt vì đã không giữ được lời thề bên chàng Kim.

b. Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử…, từ ngữ thể hiện được tâm trạng đớn đau, day dứt với Kim Trọng, nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ.

c. Thúy Kiều là một người tình chung thủy, người con hiếu thảo. Nàng có tâm hồn cao đẹp, luôn nghĩ cho người khác dù mình đang cảnh mất tự do, cô đơn.

Câu 3 Câu 3 (trang 49 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.

a. Cảnh vật ở đây là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trang Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.

b. Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc lại tám câu thơ cuối; chú ý các chi tiết để làm sáng tỏ hai ý trong câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a. Cảnh vật là hư, đây là tâm trạng chứ không phải cảnh thực. Mỗi cảnh có nét riêng đồng thời lại có nét chung diễn tả tâm trạng của Kiều:

– Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.

– Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.

– Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.

– Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.

b. Cách dùng điệp ngữ:

Điệp ngữ “Buồn trông” lặp lại bốn lần đặt ở đầu mỗi câu lục. Đôi mắt buồn nhìn và bao trùm lên hết thảy cảnh vật. Kết hợp không gian xa đến gần, thu vào tâm tư người con gái nỗi cô đơn, sầu nhớ, đau đớn và lo sợ.

Luyện tập Câu hỏi (trang 49 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối.

Phương pháp giải:

Nhớ lại khái niệm tả cảnh ngụ tình trong bài thơ Qua đèo ngang của bà Huyện Thanh Quan đã học ở lớp 7. Có thể tìm trong đoạn Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích và một số đoạn khác (Kiều gặp Kim Trọng, Kim Trọng trở ại vườn Thúy,…) Khi phân tích, lưu ý tới tính chất điệp ngữ, điệp kiểu câu, lặp từ, từ láy và giá trị biểu cảm. Đặc biệt là từ kêu ở câu cuối.

Lời giải chi tiết:

– Tả cảnh ngụ tình là một bút pháp đặc trưng của văn học trung đại nói chung, của ngòi bút Nguyễn Du nói riêng với cơ chế là tả cảnh thông qua đó để bộc lộ tâm trạng con người, tả cảnh để nói tình chứ không chỉ là bức tranh tả cảnh thuần túy.

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối.

+ Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển đời vô hướng.

+ Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.

+ Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời nàng tẻ nhạt.

+ Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông bể cuộc đời, một nỗi bàng hoàng lo sợ.

chúng tôi

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích – Ngữ Văn 9 Tập 1 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!