Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Hịch Tướng Sĩ – Ngữ Văn 8 Tập 2 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Trần Quốc Tuấn trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Tác phẩm Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ hai (1285). Trong văn bản, tác giả không nêu phần đặt vấn đề riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Bài hịch này được làm để khích lệ các tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn soạn.
* Thể loại: Văn bản được viết theo thể loại hịch – một thể văn nghị luận thời xưa, thường được các vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Bài Hịch tướng sĩ có thể được chia làm 4 đoạn:
Đoạn 4: còn lại : Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách và khích lệ tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ.
Câu 2:
Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả:
Kẻ thù tham lam, tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thì ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường và bắt nạt tể phụ.
Đoạn văn tố cáo tội ác của giặc đã khơi gợi lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần bất khuất, ý chí đấu tranh chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ.
Câu 3:
Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được thể hiện:
Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.
Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả được thù nhà, sẵn sàng hi sinh để rửa nỗi nhục cho dân, cho nước.
Đặc biệt, bao nhiêu tâm huyết, bao nhiêu bút lực của Trần Quốc Tuấn đều dồn vào đoạn văn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối…ta cũng vui lòng”. Có thể nói, từng câu chữ, từng lời nói đều như chảy trực tiếp từ trái tim của một vị tướng lĩnh. Câu văn chính luận này đã khắc họa sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước, ông đau xót đến quặn lòng trước cảnh ngộ đất nước bị xâm lược, ông căm thù đến bầm gan tím ruột giặc ngoại xâm và chỉ mong rửa nhục cho đất nước, cho dân tộc, thậm chí, vì nghĩa lớn mà ông sẵn sàng coi thường xương tan, thịt nát. Đây cũng là một đoạn văn có tác dụng to lớn trong việc động viên các tướng sĩ.
Câu 4:
* Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm nhằm thức tỉnh tinh thần tự giác, trách nhiệm, để các tướng sĩ tự nhìn nhận lại mình và có thể điều chỉnh được suy nghĩ, hành động của các tướng sĩ.
* Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì bài hịch này trên danh nghĩa là khích lệ các tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn soạn, nhưng mục đích cao nhất mà ông muốn gửi gắm là kêu gọi tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ.
Câu 5:
* Giọng văn rất linh hoạt, khi thì là lời vị chủ soái nói với các tướng sĩ, khi thì là lời của những người cùng cảnh ngộ. Lúc thì là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, lúc thì lại nghiêm khắc cảnh cáo.
* Nhờ cách viết này của tác giả đã tác động mạnh mẽ đến tình cảm của mỗi người, khơi dậy tinh thần yêu nước, trách nhiệm bảo vệ đất nước của mọi người.
Câu 6:
Một số đặc sắc nghệ thuật tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ở bài Hịch tướng sĩ là:
Về giọng văn: lúc thì bi thiết ngọt ngào, lúc thì sôi nổi hào hùng, khi thì mỉa mai chế giễu, khi thì nghiêm khắc như xỉ mắng, như ra lệnh.
Các biện pháp tu từ: so sánh, phóng đại, điệp ngữ, điệp tăng tiến,…
Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.
Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.
câu 7:
Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Điều này được thể hiện như sau:
Khích lệ lòng yêu nước và ý chí quyết tâm đánh thắng quân xâm lược, được thể hiện qua nhiều mặt:
Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục của kẻ mất nước
Khích lệ ý chí lập công và tinh thần xả thân vì nước
Khích lệ lòng trung quân ái quốc, lòng ân nghĩa thủy chung của những con người cùng cảnh ngộ
Khích lệ lòng tự trọng và danh dự cá nhân của mỗi người trước vận mệnh quốc gia, dân tộc.
Chúc các em học tập tốt!
4.2
/
5
(
32
bình chọn
)
Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ Sbt Ngữ Văn 8 Tập 2
Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 tập 2. Nêu những đặc điểm cơ bản của thể hịch. Lấy dẫn chứng từ Hịch tướng sĩ để làm sáng tỏ những đặc điểm cơ bản đó.
1. Nêu những đặc điểm cơ bản của thể hịch. Lấy dẫn chứng từ Hịch tướng sĩ để làm sáng tỏ những đặc điểm cơ bản đó.
Trả lời:
HS đọc phần Chú thích (*) về thể hịch trong SGK để ôn lại những đặc điểm cơ bản của thể hịch về chức năng, kết cấu, lời văn, lập luận sau đó lấy dẫn chứng từ Hịch tướng sĩ để làm sáng tỏ. Có thể lập bảng khi làm bài tập này.
– Chức năng chủ yếu của hịch là cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đâu tranh chống kẻ thù.
– Khích lệ lòng yêu nước, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
– Về kết cấu, thông thường bài hịch gồm bốn phần chính. Tất cả các phần đều hướng tới tư tưởng chủ đạo của tác phẩm.
– Kết cấu bốn phần, các phần đều hướng tới tư tưởng chủ đạo : nêu cao tinh thần quyết chiến quyết thắng.
– Hịch thời xưa thường được viết theo lối văn biền ngẫu. Cũng có khi hịch được viết bằng văn xuôi, có khi sử dụng phối hợp các thể văn khác nhau. Dù sử dụng thể văn nào thì lời hịch cũng trang trọng, hùng hồn.
– Hịch tướng sĩ có sự đan xen tản văn (văn xuôi) với biền văn : “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”,..
– Lập luận đanh thép, hùng hồn, thường kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn, giữa tư duy lô-gíc và tư duy hình tượng, sử dụng linh hoạt cách lập luận tương đồng và lập luận tương phản, khẳng định hoặc phủ định.
– Kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn, giữa tư duy lô-gíc và tư duy hình tượng (đoạn tố cáo tội ác kẻ thù), những hình tượng ữong sự đối lập, tương phản (đoạn phê phán thái độ bàng quan, hưởng lạc của tướng sĩ,…)
2. Xác định tư tưởng chủ đạo của bài Hịch tướng sĩ, phân tích sự liên kết giữa các phần của bài hịch có tác dụng làm nổi bật tư tưởng chủ đạo.
Trả lời:
Trước hết, cần phải thấy được hoàn cảnh ra đời của xác định được tư tưởng chủ đạo của bài hịch.
Về hoàn cảnh ra đời: viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai (1285). Theo Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam (xuất bản năm 1987) thì bài hịch được công bố vào tháng 9 năm 1284 tại cuộc duyệt binh ở Đông Thăng Long. Quân xâm lược kéo đến biên thuỳ, vận mệnh dân tộc nghìn cân treo sợi tóc. Tình thế hết sức căng thẳng. Giặc cậy thế mạnh ngang ngược, hống hách. Ta sôi sục căm thù quyết tâm chiến đấu. Nhưng trong hàng ngũ tướng sĩ cũng có người dao động, có tư tưởng cầu hoà.
Để cuộc chiến đâu giành thắng lợi, điều quan trọng là phải đánh bạt những tư tưởng dao động, bàng quan, phải giành thế áp đảo cho tư tưởng quyết chiến quyết thắng.
Ra đời trong hoàn cảnh ấy, tư tưởng chủ đạo Hịch tướng sĩ nêu cao tinh thần quyết chiến,, quyết thắng. Đây chính là thước đo cao nhất, tập trung nhất của tinh thần yêu nước.
Mở đầu bài hịch, tác giả nêu những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách với mục đích khích lệ ở tướng sĩ lòng hi sinh dũng cảm, ý chí lập công danh, tinh thần xả thân vì nước để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”.
Tiếp đó tác giả quay về với thực tế trước mắt, lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc để gây lòng căm thù, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc.
Tác giả còn nêu lên mối ân tình giữa chủ và tướng để khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mồi người đối với lẽ vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.
Xuất phát từ trái tim nhân hậu, Trần Quốc Tuân đã phê phán những biểu hiện sai, đồng thời chỉ ra cho tướng sĩ những thái độ, hành động đúng nên theo, nên làm. Những hành động này đều xuất phát từ mục đích quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Để giành thế áp đảo cho tinh thần quyết chiến quyết thắng, phần cuối bài hịch, một lần nữa Trần Quốc Tuấn vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính – tà, cũng có nghĩa là hai con đường sống – chết, để thuyết phục tướng sĩ. Tác giả biểu lộ một thái độ dứt khoát.: hoặc là địch hoặc là ta, không có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước thời cuộc. Đoạn cuối bài hịch có giá trị động viên tới mức cao nhât ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người.
3. Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của tác giả được thể hiện trong bài Hịch tướng sĩ.
Trả lời:
Một trong những biểu hiện của tinh thần yêu nước trong Hịch tướng sĩ là lòng căm thù giặc sâu sắc. Tác giả đã lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc để gây lòng căm thù, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc ở các tướng sĩ. Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan “lưỡi cú diều” – “sỉ mắng triều đình”, “thân dê chó” – “bắt nạt tể phụ”, Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.
Nêu cao lòng căm thù giặc, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc, mục đích là khích lệ tính thần yêu nước bất khuất. Không phải ngẫu nhiên mà bao nhiêu tâm huyết, bút lực của Trần Quốc Tuân lại dồn vào đoạn : “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. Hãy so sánh đoạn hịch trên với đoạn thư của Giáo hoàng La Mã Gơ-rê-goa IX – đoạn thư có ý nghĩa như lời hịch hiệu triệu tổ chức Thập tự quân chống giặc Mông – Nguyên : “Nhiều việc khiến ta lo lắng […]. Nhưng ta nguyện quên hết những lo âu đó mà chú tâm đến cái tai hoạ Tác-ta, sợ rằng hiện nay uy danh của đạo Cơ đốc sẽ bị bọn Tác-ta tiêu diệt mất. Nghĩ đến đó là ta xương nát tuỷ khô, thân gầy sức kiệt, đau xót vô cùng, khiến ta không biết làm gì đây”. Những hình tượng “tới bữa quên ăn”, “nửa đêm vỗ gối”, “ruột đau như cắt”, “nước mắt đầm đìa” trong bài hịch cũng như những hình tượng “xương nát tuỷ khô”, “thân gầy sức kiệt” trong đoạn thư đều có giá trị khắc hoạ lòng căm thù cao độ, quyết không đội trời chung cùng lũ giặc. Thế nhưng với Giáo hoàng Gơ-rê-goa IX, “nỗi đau xót vô cùng” càng “khiến ta không biết làm gì đây”, còn với Trần Quốc Tuấn thì “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dầu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. Cùng căm giận trào sôi mà một bên thì xót xa, bất lực còn một bên thì mài sắc thêm ý chí quyết tâm giết giặc. Chính vì vậy lời văn trong bức thư thống thiết mà bi thương còn lời văn trong bài hịch thì kiên cường và bi tráng. Căm thù phải diệt giặc, yêu nước phải chiến đấu, đó mới là mục đích cao cả mà tác giả bài hịch hướng tới.
4. Câu 4, trang 61, SGK. Trả lời:
Tác giả vừa chân tình chỉ bảo vừa phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh của đất nước. Thái độ bàng quan là vong ân bội nghĩa trước mối ân tình của chủ tướng, là sự vô trách nhiệm đến táng tận lương tâm khi vận mệnh đất nước đang nghìn cân treo sợi tóc. Những việc làm sai tưởng như nhỏ nhặt mà hậu quả thì tai hại khôn lường : nước mất, nhà tan “đau xót biết chừng nào”.
Cùng với việc phê phán thái độ, hành động sai, Trần Quốc Tuấn còn chỉ ra những việc đúng nên lầm. Đó là nêu cao tinh thần cảnh giác “nên nhớ câu “đặt mồi lửa vào dưới đống củi” là nguy cơ, nên lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm răn sợ”. Tướng sĩ phải chăm lo ập dượt cung tên ; khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ”.
5. Nêu những thành công nghệ thuật chủ yếu của Hịch tướng sĩ.
Trả lời:
Hịch tướng sĩ thể hiện một tài nghệ viết văn chính luận bậc thầy, nổi bật là những thành công nghệ thuật chủ yếu :
– Trong cách lập luận của tác giả, có sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Để tăng sức thuyết phục, người viết thường lấy dẫn chứng từ thực tế. Tố cáo tội ác quân Nguyên – Mông để khích lệ lòng căm thù giặc cũng như nỗi nhục mất nước ở tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã lột tả hành động ngang ngược của kẻ thù bằng những hành động thực tế: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, đi lại nghênh ngang ngoài đường, sỉ mắng triều đình,…
– Để thuyết phục mọi người thấy rõ đúng sai bằng lí lẽ, nhận thức, Trần Quốc Tuấn nêu lên mối quan hệ tất yếu giữa nguyên nhân và kết quả. Tác giả sử dụng tài tình các quan hệ từ. Đầu câu nguyên nhân là các quan hệ từ nêu giả thiết “nếu”, “hoặc”, trong câu chỉ kết quả là các từ ngữ khẳng địhh “thì”, “chẳng những”, “mà”. Sự hô ứng giữa các từ chỉ quan hệ có tác dụng làm nổi bật nguyên nhân của việc lầm sai trái nhât định sẽ dẫn đến hậu quả tai hại.
– Cũng để thuyết phục mọi người nhận rõ phải trải, đúng sai, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh đôi lập. Đối lập ý trong câu “Nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức ; nghe nhạc thái thường để đãi yến nguỵ sứ mà không biết căm”. Những hình tượng cũng được đặt trong thế tương phản : cựa gà trông áo giáp; mẹo cờ bạc mưu lược nhà binh.
– Phương pháp tương phản được sử dụng với phương pháp so sánh. So sánh giữa ta và địch, ta thì nghĩa tình sâu nặng, địch thì ngang ngược, tàn bạo. So sánh giữa hai viễn cảnh, đầu hàng thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng. Từ lời văn dịch khá sát có thể thấy khi nêu viễn cảnh đầu hàng thất bại, Trần Quốc Tuân sử dụng những từ ngữ mang tính chất phủ định : “không còn”, “cũng mất”, “bị tan”, “cũng khốn”. Khi nêu viễn cảnh chiến đâu thắng lợi, tác giả dùng những từ ngữ mang tính chất khẳng định : “mãi mãi vừng bền”, “đời đời hưởng thụ”, “không bị mai một”, “sử sách lưu thơm”.
– Điều đáng lưu ý là trong khi sử dụng phương pháp so sánh tương phản, người viết rất hiểu quy luật nhận thức. Các điệp từ, điệp ý tăng tiến có tác dụng nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bước, từng bước, tác giả đưa người đọc thấy rõ đúng sai, nhận ra đường phải trái.
Hịch tướng sĩ có sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương. Nội dung tư tưởng được diễn đạt bằng những hình tượng thật gợi cảm, dễ hiểu. Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên đã nói lên lòng căm thù và sự khinh bỉ giặc của tác giả. Những hình tượng “người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ”, “bêu được đầu Hốt Tất Liệt ở cửa khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương ở cảo Nhai” đã truyền tới tướng sĩ tinh thần hào hứng giết giặc. Chính nhờ sự kết hợp sâu sắc, hài hoà giữa lí luận sắc bén và nhiệt tâm yêu ghét thiết tha, giữa tư duy lô-gíc và tư duy hình tượng mà bài hịch đã tác động mạnh mẽ cả lí trí và tình cảm người đọc, đưa họ từ nhận thức đến hành động một cách tự nhiên, hợp lí.
Bài tiếp theo
Soạn Văn 8: Hịch Tướng Sĩ
Soạn Văn 8: Hịch tướng sĩ
Soạn bài Ngữ văn lớp 8 tập 2
Soạn Văn Hịch tướng sĩ
– Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
– Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
– Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.
– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
Câu 2: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù:
– Kẻ thù tham lam tàn bạo: Đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thì ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ.
– Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan “lưỡi cú diều”, “xỉ mắng triều đình“, “thân dê chó”, “bắt nạt tể phụ”. Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.
Đoạn văn tố cáo tội ác giặc đã khơi gợi được lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của tướng sĩ.
Câu 3: Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua:
+ Hành động: Quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.
+ Thái độ: Uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước.
Câu văn giàu tâm huyết của người viết khi nói về tinh thần sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
Câu 4:
Sau khi nêu mới ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.
Khi phê phán hay khẳng định, tác giả đều tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì, bài hịch này dù trực tiếp là nhằm khích lệ tiến sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn biên soạn, nhưng mục đích cao nhất chính là kêu gọi tinh thần yêu nước quyết chiến quyết thắng với ngoại xâm.
Câu 5:
Giọng văn rất linh hoạt, có khi là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, có khi là lời người cùng ảnh, lúc là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, khi lại là lời nghiêm khắc cảnh cáo.
Sự thay đổi giọng điệu như vậy phù hợp với nội dung cảm xúc và thái độ của tác giả, tác động cả về trí lẫn tình cảm, khơi dậy trách nhiệm của mọi người đối với chủ tướng cũng như với bản thân họ.
Câu 6: Đặc sắc nghệ thuật:
– Giọng văn khi bi thiết nghẹ ngào, lúc sục sôi hùng hồn, khi mỉa mai chế giễu, khi nghiêm khắc như xỉ mắng, lại có lúc ra lệnh dứt khoát.
– Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
– Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.
– Biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ ngữ, điệp ý tăng tiến, phóng đại …
– Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.
Câu 7:
II. Luyện tập Câu 1:
Đọc bài hịch, ta có cảm tưởng như mỗi chữ, mỗi câu văn đều là những lời gan ruột của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Sau những câu văn hùng hồn, thấm đượm là hình ảnh người anh hùng yêu nước xót đau đến quặn lòng vì nước non bị quân thù giày xéo, là ngọn lửa căm thù hừng hực cháy trong tim, là sự nóng lòng rửa nhục đến quên ăn mất ngủ. Khi bày tỏ những đớn đau dằn vặt tự đáy lòng mình, chính Trần Quốc Tuấn đã nêu ra một tấm gương bất khuất về lòng yêu nước để cho tướng sĩ noi theo. Và như thế cũng có nghĩa là nó có sức động viên rất lớn đối với tinh thần tướng sĩ.
Câu 2: “Hịch tướng sĩ” vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc:
– Lập luận chặt chẽ sắc bén (kết cấu gồm 3 phần – xem câu 1, lý lẽ sắc bén có xưa – nay, gồm hơn – thiệt, trách nhiệm – quyền lợi,…, dẫn chứng sử sách chính xác, dễ hiểu).
– Giàu hình tượng, cảm xúc khi thống thiết, khi sục sôi, khi nghiêm khắc, lúc lại ân tình …
Soạn Văn 8 Vnen Bài 22: Hịch Tướng Sĩ
Soạn văn 8 VNEN Bài 22: Hịch tướng sĩ
A. Hoạt động khởi động
(trang 34, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Theo em, những bài hịch thường ra đời trong bối cảnh lịch sử nào và nhằm mục đích gì ?
Trả lời:
– Bối cảnh lịch sử của các bài hịch:
+ Trong hoàn cảnh đất nước lâm nguy, xảy ra chiến tranh
+ Thời điểm trước các cuộc kháng chiến
+ Có tai họa, mối đe dọa to lớn đối với cuộc sống của người dân.
– Mục đích viết hịch:
Cổ động, thuyết phục, khích lệ, cổ vũ mọi người cùng đứng lên đồng lòng đấu tranh chống lại tai ương, chống thù trong giặc ngoài.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. (trang 35, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Đọc hiểu văn bản Hịch tướng sĩ.
2. (trang 34, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Tìm hiểu văn bản.
a. Hoàn thiện bảng sau để nắm được bố cục, nội dung của bài Hịch tướng sĩ:
b. Những chi tiết nào miêu tả sự ngang ngược và tội ác của giặc?
c. Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua những chi tiết nào? Nhận xét về tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ.
d. Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai trái gì của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những việc đúng nên làm là gì?
e. Hoàn thành bảng theo gợi ý sau để thấy được những nét đặc sắc về giọng điệu của bài Hịch tướng sĩ:
g. Ngoài nét đặc sắc về giọng điệu, Hịch tướng sĩ còn có những thành công nào khác về nghệ thuật? Chỉ rõ một số thành công đó (cách lập luận, sử dụng dẫn chứng, hình ảnh, từ ngữ,…)
Trả lời:
a. Hoàn thiện bảng:
Phần 1: Từ đầu đến ” còn lưu tiếng tốt.”
Nêu những tấm gương anh hùng trong sử sách, để khích lệ tướng sĩ.
Phần 2: từ “Huống chi ta cùng các ngươi” đến “ta cũng vui lòng.”
Phơi bày bọ mặt xấu xa và tội ác của kẻ thù; đồng thời bày tỏ lòng căm thù giặc
Phần 3: Từ “Các ngươi ở cùng ta” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không ?”
Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.
Phần 4: Đoạn còn lại
Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách và khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
b. Những chi tiết miêu tả sự ngang ngược và tội ác của giặc:
– Bộ mặt của giặc được phơi bày bằng những việc trong thực tế:
+ Đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình.
+ Bắt nạt tể phụ, đòi lụa ngọc, thu vàng bạc, vét của kho.
→ Lột tả bộ mặt ngang ngược, thói tham lam, sự độc ác của những quân giặc, đồng thời bày tỏ sự căm phẫn, thái độ khinh bỉ cực độ của tác giả.
– Sử dụng lối nói so sánh, ẩn dụ:
+ So sánh quân giặc với thân dê chó, lưỡi cú diều.
+ Hình ảnh được đặt trong thế đối sánh để tỏ rõ sự căm thù, khinh bỉ cực độ: uốn lưỡi cũ diều- sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó- bắt nạt tể phụ.
→ Tố cáo tội ác của giặc, tác giả đã khơi gợi lòng tự tôn, tự trọng dân tộc, khơi gợi lòng tướng sĩ thái độ căm phẫn trước kẻ thù và trách nhiệm với đất nước.
c. Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua những chi tiết:
– Nỗi đau nước mất nhà tan được diễn tả thống thiết:
+ Quên ăn, mất ngủ, lòng đau như dao cắt, nước mắt đầm đìa.
– Uất hận lên tới đỉnh điểm khi tác giả bộc lộ thái độ căm phẫn, muốn tiêu diệt kẻ thù:
+ Căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
– Vị tướng nguyện một lòng xả thân vì sự nghiệp bảo vệ đất nước:
+ Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, … ta cũng vui lòng.
→ Nổi bật hình tượng người anh hùng yêu nước, khảng khái, sẵn sàng xả thân vì nước. Dốc hết những lời gan ruột để lay động quân sĩ tình yêu nước, thái độ căm thù giặc.
d. Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai trái gì của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những việc đúng nên làm là có dụng ý:
+ Trần Quốc Tuấn nghiêm khắc phê phán thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của tướng sĩ khi đất nước bị làm nhục.
+ Tập trung phê phán những thú vui tầm thường, hành động sai trái: thích rượu ngon, mê gái đẹp, ưa săn bắn.
+ Thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận
+ Chấn chỉnh suy nghĩ, hành động của tướng sĩ cho đúng đắn:
– Khi phê phán hoặc khẳng định tác giả đều tập trung vào vấn đề nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược.
– Lời nói đanh thép như trách mắng tướng sĩ “không biết lo”, “không biết thẹn”, “không biết căm tức”.
→ Khi chỉ ra những điều sai trái nghĩa quân, tướng sĩ phạm để thức tỉnh ý thức tự tôn dân tộc, qua đó vạch ra hướng đi đúng đắn, quyết tâm tiêu diệt kẻ thù là mục đích cốt yếu.
e. Hoàn thành bảng:
g. Ngoài nét đặc sắc về giọng điệu, Hịch tướng sĩ còn có những thành công khác về nghệ thuật như sau:
– Thủ pháp trùng điệp- tăng tiến được kết hợp với thủ pháp so sánh- tương phản nhằm tạo giọng điệu hùng hồn, trùng điệp, khắc vào tâm trí người đọc.
– Lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn đanh thép.
– Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ, điệp ngữ, điệp ý…
– Linh hoạt trong cách sử dụng giọng điệu trong văn bản.
→ Nghệ thuật lập luận sắc bén, linh hoạt kết hợp với các thủ pháp tiêu biểu, lời lẽ khi tha thiết, khi nghiêm nghị nhằm tạo ra áng văn chính luận đanh thép, có sức thuyết phục cao.
3. (trang 39, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Tìm hiểu về hành động nói
a. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:
Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống: – Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ? Điểm thêm một “giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa: – Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc. […] Chừng như lúc nãy thấy bắt cả chó lớn, chó con, cái Tí vẫn tưởng những con vật ấy sẽ đi thế mạng cho mình, cho nên nó đã vững dạ ngồi im. Bây giờ nghe mẹ nó giục nó phải đi, nó lại nhếch nhác, mếu khóc: – U nhất định bán con đấy ư ? U không cho con ở nhà nữa ư ? Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi!…
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
(1) Liệt kê những câu nói của các nhân vật trong đoạn trích trên.
(2) Mỗi câu nói của nhân vật nhằm mục đích gì? (Gợi ý: trình bày, hỏi, bộc lộ cảm xúc, hứa hẹn, điều khiến,…)
(3) Chỉ ra mỗi kiểu câu tương ứng với mục đích nói đã xác định.
b. Điền các từ ngữ: lời nói, điều khiển, hỏi, trình bày vào chỗ trống để hoàn thiện bảng thông tin sau:
– Hành động nói là hành động được thực hiện bằng … nhằm mục đích nhất định. – Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là …….(báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…),…….(cầu khiến, đe dọa, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc. Trả lời:
a. Những câu nói của các nhân vật trong đoạn trích:
– Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ?
+ Mục đích: dùng để hỏi
+ Kiểu câu tương ứng: câu nghi vấn
– Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.
+ Mục đích: thông báo
+ Kiểu câu tương ứng: câu trần thuật
– U nhất định bán con đấy ư ? U không cho con ở nhà nữa ư ? Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi!…
+ Mục đích: bộc lộ cảm xúc tuyệt vọng, xót xa
+ Kiểu câu tương ứng: câu cảm thán.
b. Hoàn thiện bảng thông tin:
– Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
– Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…), điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.
C. Hoạt động luyện tập
1. (trang 34, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Viết đoạn văn khoảng 4 – 5 câu trình bày suy nghĩ của em về một vấn đề mà em tâm đắc nhất trong Hịch tướng sĩ.
Trả lời: (Vấn đề: lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn)
Qua bài hịch, Trần Quốc Tuấn không chỉ thể hiện lòng căm thù sục sôi quân cướp nước mà còn thể hiện ý chí quyết chiến, quyết thắng, quyết xả thân cho độc lập dân tộc. Ông vạch ra hai con đường chính – tà cũng là một con đường sống chết để thuyết phục tướng sĩ. Trần Quốc Tuấn biểu lộ một thái độ dứt khoát: hoặc là địch hoặc là ta, không có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước thời cuộc. “Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay mà không chịu thua giặc. Nếu vậy rồi đây sau khi giặc đã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa?”, đó là lời động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người.
2. (trang 40, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Xác định mục đích nói của những câu sau:
a. Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức rằng chưa xẻ thịt lột da, nuốt gan uổng máu quân thù. [1] Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng [2]. b. Nay ta bảo thật các ngươi: nên lấy việc “đặt mồi lửa dưới đống củi nỏ” làm nguy; nên lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm sợ. [1] Phải huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên; khiến cho ai nấy đều giỏi như Bàng Mông, mọi người đều tài như Hậu Nghệ; có thể bêu đầu Hốt Tất Liệt ở cửa khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương ở Cảo Nhai.[2] c. Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, lại không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà xin đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc. Trả lời:
Xác định mục đích nói của những câu:
a.
[1] bộc lộ cảm xúc
[2] hứa hẹn
b.
[1] nêu ý kiến
[2] cầu khiến
c. dự đoán
3. (trang 41, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Nối câu ở cột A với hành động nói phù hợp ở cột B
(1) Thứ bảy này con có đi học không?
a) Bộc lộ cảm xúc
(2) Con được nghỉ học để các anh chị lớp 9 thi nghề mẹ ạ.
b) Hỏi
c) Dự đoán
(4) Chắc hôm đó thì cậu An cũng về rồi, thế nào cậu chả nhớ mua cho con mấy quyển truyện mà con thích.
d) Cầu khiến
(5) Thật là tuyệt, thảo nào cậu bảo sẽ cho con một sự bất ngờ!
e) Trình bày
Trả lời:
Nối : (1) – b, (2) – e, (3) – d, (4) – c, (5) – a
4. (trang 41, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Tạo lập một đoạn hội thoại (chủ đề tự chọn) có khoảng 4 – 5 hành động nói. Xác định mục đích nói của mỗi hành động nói.
Trả lời:
(Hoàn cảnh: Bạn A đi học về, trò chuyện với mẹ)
A: Con chào mẹ! (chào)
Mẹ: Con đi học về rồi đấy à? (chào)
A: Hôm nay con được điểm 10 môn Toán đấy mẹ ạ. (Trình bày)
Mẹ: Ôi, con mẹ giỏi quá! (Cảm thán/khen ngợi) Con mời bố vào ăn cơm đi. (Cầu khiến)
D. Hoạt động vận dụng
1. (trang 41, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Khái quát những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài Hịch tướng sĩ bằng sơ đồ tư duy.
Trả lời:
2. (trang 41, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Ghi lại một đoạn hội thoại ngắn (khoảng 3- 4 hành động nói) giữa một người bán hàng và một người mua hàng. Xác định mục đích nói của các nhân vật. Người nói đã thực hiện hành động nói nào để đạt được mục đích của mình?
Trả lời:
Người mua: – Cô ơi, cái bút bi xanh này bao nhiêu tiền? (hỏi)
Người mua: – Dạ vâng! (đáp) Cô cho cháu mua 2 cái với ạ! (cầu khiến)
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
(trang 41, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 2) Sưu tầm một số bài viết về tác giả Trần Quốc Tuấn và bài Hịch tướng sĩ. Ghi lại nội dung chính của những bài viết đó.
Trả lời:
Bài báo: “Vị tướng kiệt xuất Trần Quốc Tuấn và bài học cho người trẻ”
Nội dung:
– Tổng hợp về cuộc đời Trần Quốc Tuấn, một trong những tướng soái kiệt xuất trong lịch sử nhân loại.
– Tấm lòng rộng lớn của ông.
– Lời nhắc nhở về lối sống hưởng thụ còn giá trị cho cả thế hệ trẻ ngày nay.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Soạn văn 8 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2 chương trình mới.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Hịch Tướng Sĩ – Ngữ Văn 8 Tập 2 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!