Đề Xuất 6/2023 # Soạn Bài: Hạnh Phúc Của Một Tang Gia – Ngữ Văn 11 Tập 1 # Top 13 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Soạn Bài: Hạnh Phúc Của Một Tang Gia – Ngữ Văn 11 Tập 1 # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Hạnh Phúc Của Một Tang Gia – Ngữ Văn 11 Tập 1 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Xin chào các em! Hôm nay, Soạn Văn sẽ tiếp tục hướng dẫn các em soạn văn bản: Hạnh phúc của một tang gia. Đây là một trích đoạn trong tác phẩm rất nổi tiếng của Vũ Trọng Phụng – Số đỏ, được đánh giá vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam kể từ khi có chữ quốc ngữ.

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: Vũ Trọng Phụng (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả trong SGK Ngữ Văn 11 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia là toàn bộ chương XV của tác phẩm Số đỏ, được đăng báo vào năm 1936. Qua đoạn trích, Vũ Trọng Phụng đã phê phán gay gắt bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội được coi là “thượng lưu” ở thành thị ngày ấy.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Nhan đề Hạnh phúc của một tang gia: có một sự mâu thuẫn đầy nghịch lý, có khả năng kích thích trí tò mò của người đọc:

Hạnh phúc: niềm vui của con người khi đã đạt được những ước nguyện trong cuộc sống.

Tang gia: là gia đình có người thân ra đi mãi mãi, mọi người trong nhà đều đau buồn khôn xiết.

* Tình huống truyện: Cụ cố tổ mất đi tức là cũng đã đến lúc tờ di chúc của cụ được thực hiện, gia tài kếch xù của cụ sẽ được chia cho con cháu, dâu rể,… Như vậy, có thể nói, cái chết của cụ đã được mọi người chờ đợi và mong muốn nó đến thật nhanh từ rất lâu rồi.

Câu 2:

* Cái chết của cụ cố tổ là niềm “hạnh phúc” của mọi thành viên trong gia đình cụ là bởi: khi cụ mất đi, đồng nghĩa với việc cái di chúc của cụ sẽ được đi vào thực hành, chứ không còn là lý thuyết nữa.

* Niềm “hạnh phúc” khác nhau của mỗi người trong đại gia đình cụ cố Hồng và những người đến đưa đám ma:

Cụ cố Hồng: nghĩ đến lúc mình mặc áo xô gai, lụ khụ chống gậy ho ra máu, diễn trò già yếu, ốm đau để thiên hạ bình phẩm mình.

Ông Văn Minh: thích thú vì cái di chúc kia đã đi vào thực hiện chứ không còn là lý thuyết nữa.

Bà Văn Minh: mừng rỡ vì được dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất.

Cậu Tú Tân: sung sướng điên người vì đã có dịp sử dụng lại máy ảnh lâu không dùng đến.

Cô Tuyết được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình vẫn còn “nửa chữ trinh”, nhưng lại đau khổ vì “không thấy bạn giai đâu cả”.

Ông Phán mọc sừng sung sướng vì không ngờ cái sừng trên đầu mình lại có giá trị đến thế.

Xuân Tóc Đỏ ngày càng danh giá và uy tín vì chính nhờ y mà cụ cố tổ đã chết.

Những người đến đưa đám ma thì coi đó là một buổi họp mặt, khoe đủ thứ trang phục và phê bình đủ các kiểu,…

Câu 3:

Phân tích cảnh “đám ma gương mẫu”.

Một “đám ma to” được tổ chức “theo cả lối Ta, Tàu, Tây, có kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, cho đến lốc bốc xoảng và bú dích”.

Bề ngoài thì thật là long trọng, gương mẫu, nhưng thực chất chẳng khác gì một đám rước nhố nhăng, đi đến đâu huyên náo đến đấy, tràn ngập vòng hoa, câu đối, mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ.

Những người đi đưa tang đông đúc, ăn mặc sang trọng, nam nữ chim nhau, cười tình với nhau, chê bai nhau,…

Câu 4:

Từ “niềm hạnh phúc” của các nhân vật do cái chết của cụ cố tổ đem lại và cảnh tượng của cái “đám ma gương mẫu” cho ta thấy thực trạng của xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời lúc bấy giờ. Đó là một xã hội suy tàn với những chế độ thối nát. Tác giả đã miêu tả đầy đủ những hình ảnh đó để thể hiện những hình ảnh chi tiết trong đoạn văn. Hình ảnh này biểu tượng cho một điều đó là đồng tiền đã làm mờ mắt con người, họ chỉ biết đến tiền mà không biết đến tình người.

Câu 5:

Nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích này:

Tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác

Khai thác và sử dụng triệt để biện pháp đối lập cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để làm nổi bật lên tiếng cười.

Giọng văn mỉa mai, sử dụng thủ pháp cường điệu, nói quá một cách linh hoạt.

Ngòi bút miêu tả sắc sảo: Những nét riêng của từng nhân vật trong đoạn trích.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Soạn Văn 11 Bài Hạnh Phúc Của Một Tang Gia

VnDoc.com mời các bạn học sinh tham khảo Soạn văn 11 bài Hạnh phúc của một tang gia, bài soạn với nội dung ngắn gọn và đầy đủ sẽ giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập. Mời các bạn tham khảo.

1. Soạn bài: Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng) (ngắn nhất) mẫu 1

Bố cục

– Phần 1 (từ đầu … “gây ra cho Tuyết nhiều vậy”): sự vui mừng của cả gia đình Tuyết trước cái chết của cụ cố tổ Hồng

– Phần 2 (tiếp … “đám cứ đi”): cảnh lố bịch của đám ma kiểu mẫu

– Phần 3 (còn lại): cảnh những người đi dự đám

1.1. Câu 1 (trang 128 sgk ngữ văn 11 tập 1)

– Nhan đề tác phẩm chứa đựng nghịch lý khiến người đọc tò mò: Hạnh phúc một tang gia

+ Mâu thuẫn trào phúng nằm ở nhan đề, phản ánh đúng sự thật một cách mỉa mai, hài hước và đau xót: đám con cháu hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ bởi chúng đã đợi quá lâu để được hưởng thụ gia tài

+ Tác giả xây dựng bối cảnh bối rối, lo lắng, bận tâm của gia đình có tang nhưng cụ cố tổ mất có nghĩa là di chúc được thực hiện, vì vậy tất cả con cháu đều mong chờ và cảm thấy hạnh phúc, sung sướng khi cái chết đó diễn ra. Vũ Trọng Phụng liên tiếp tạo ra các mâu thuẫn trong tình huống truyện bộc lộ các mâu thuẫn, trào phúng khác.

1.2. Câu 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Cụ cố tổ chết là niềm vui, niềm hạnh phúc của cả gia đình “đại bất hiếu”.

– Tác giả miêu tả chi tiết cụ thể niềm vui, hạnh phúc riêng của từng thành viên, không ai giống ai

+ Cụ cố Hồng đại diện loại người ngu dốt, háo danh: nhắm nghiền mắt lại để nghĩ tới lúc được mặc áo xô gai, lụ khụ chống gậy, cho thiên hạ trầm trồ khen

+ Văn Minh được dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất, lại được hưởng gia tài do là cháu đích tôn

+ Cô Tuyết được mặc bộ “ngây thơ”, là dịp để Tuyết trưng diện, phô bày sự hấp dẫn của cơ thể

+ Cậu Tú Tân được giải trí, chứng tỏ tài chụp ảnh

+ Ông Phán mọc sừng sung sướng vì cặp sừng của mình có giá trị khi làm cụ cố tổ chết

+ Xuân Tóc Đỏ danh giá, uy tín vì nhờ hắn mà cụ cố tổ chết

– Đám tang còn lây lan hạnh phúc sang những người bên ngoài: cảnh sát Min Đơ, Min Toa, bạn bè trưởng giả của cụ cố Hồng

1.3. Câu 3 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Đoạn tả đám tang từ nhà cụ cố Hồng ra đến huyệt cũng hài hước, tài tình

+ Đám ma như đám rước, lộn xộn, lố bịch khiến con người đau đớn trước cảnh tượng đó

+ Khung cảnh đám tang diễn ra nhộn nhịp, đông vui có cả trai gái chim chuột, đám ma cụ cố tổ trở thành hội tưng bừng, cạch cỡm (Kèn Tây, kèn ta, người đi đưa đông đúc chim chuột nhau…)

+ Đám ma gương mẫu: đám ma được gia đình cụ cố diễn chuyên nghiệp của tất cả những kẻ trơ tráo, thất đức

+ “Thật là đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong quan tài phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu”

⇒ Đám ma diễn ra như tấn hài kịch, lố bịch của xã hội thương lưu đương thời rởm đời

1.4. Câu 4 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Xã hội “thượng lưu” đương thời:

+ Xã hội suy tàn, chế độ thối nát

+ Hình ảnh được thể hiện chi tiết trong đoạn văn, biểu tượng cho một điều đó là đồng tiền làm lu mờ con người

+ Xã hội đó bát nháo, những kẻ bịp bợm, lẳng lơ lại hợp thời được thượng tôn

1.5. Câu 5 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Số đỏ là tác phẩm xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam hiện đại

– Tác phẩm đả kích sâu sắc xã hội tư sản nhố nhăng, chạy theo lối sống đồi bại đương thời

– Dùng tiếng cười làm vũ khí, tác giả vạch trần bản chất thối nát, rởm đời của tầng lớp thượng lưu

– Tác giả mỉa mai, châm biếm phong trào “Âu hóa”, “thể thao”, “vui vẻ trẻ trung” của tầng lớp thống trị khuyến khích

+ Đoạn trích sử dụng thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa…

+ Sử dụng nghệ thuật mâu thuẫn, đối lập

⇒ Đoạn trích là đỉnh cao nghệ thuật trào phúng sâu cay của tác giả

1.6. Luyện tập bài Hạnh phúc của một tang gia

Bài 1 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Đọc lại toàn bộ Số đỏ của Vũ Trọng Phụng

Bài 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Mâu thuẫn sự trào phúng:

+ Nguyên tắc gây cười phát hiện, thể hiện mâu thuẫn nghịch lý, những điều trái khoáy ngược đời bóc trần bản chất hiện tượng

+ Mâu thuẫn trào phúng qua nhan đề: tính chất ngược đời, lố lăng

+ Mâu thuẫn giữa giả và thật: giữa hình thức thể hiện của con cháu nhà cụ cố với thực trạng đau xót của một đám tang. Những kẻ rởm đời, lọc lõi lại được tôn vinh, ngợi ca. Những bức tranh biếm họa về nhân vật lần lượt hiện ra

⇒ Tác giả tái hiện được thực trạng xã hội thượng lưu với bản chất gian manh, lố bịch, rởm đời lúc bấy giờ.

2. Soạn bài: Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng) (ngắn nhất) mẫu 2

2.1. Về tác giả Vũ Trọng Phụng

I. Vài nét về tác giả, tác phẩm

– Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939), sinh ra tại Hà Nội, trong một gia đình nghèo.

– Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng.

– Ông nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể loại phóng sự.

– Các tác phẩm tiêu biểu: Cạm bẫy người (1933), Kĩ nghệ lấy Tây (1934), Cơm thầy cơm cô (1936); các tiểu thuyết: Giống tố, Số đỏ, Vỡ đê (1936), Lấy nhau vì tình (1937), Trúng số độc đắc (1938).

II. Tiểu thuyết Số đỏ đăng báo năm 1936. Tác phẩm được đánh giá vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam, kể từ khi có chữ quốc ngữ.

III. Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia là toàn bộ chương XV của tác phẩm Số đỏ. Qua đoạn trích Vũ Trọng Phụng đã phê phán mãnh liệt bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị ngày ấy.

2.2. Hướng dẫn soạn bài Hạnh phúc của một tang gia

Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nhan đề của đoạn trích chứa đựng một mâu thuẫn đây nghịch lí, kích thích trí tò mò của người đọc:Tang gia mà lại hạnh phúc. Gia đình có tang mà lại vui vẻ, sung sướng, hạnh phúc.

– Hạnh phúc: Là niềm vui của con người khi đạt được những ước nguyện trong cuộc sống.

– Tang gia: Là lúc mọi người buồn đau khôn xiết khi người thân ra đi mãi mãi.

→ Nhan đề đã phản ánh một sự mâu thuẫn trong tâm lí con người: 1 bên là sự hạnh phúc, 1 bên là sự mất mát không thể bù đắp được, vậy mà chúng lại song hành, gắn kết với nhau.

Vũ Trọng Phụng rất tài tình trong việc xây dựng tình huống truyện độc đáo: Cụ cố tổ mất đi nghĩa là tớ di chúc của cụ đã đến lúc được thực hiện, nghĩa là từ đây cái gia tài kếch sù của cụ được chia cho con và cháu, trai và gái, dâu và rể… “chứ không còn là lý thuyết viển vông nữa”. Như vậy cái chết của cụ đã được mọi người chờ đợi, thậm chí mong muốn nó đến thật nhanh từ rất lâu rồi.

Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Cái chết của cụ cố tổ là niềm “hạnh phúc” của mọi thành viên trong đại gia đình cụ vì khi cụ mất đi, cái chúc thư kia sẽ đi vào thực hành chứ không còn ở cái thời kì lí thuyết nữa.

* Niềm vui của các thành viên trong gia đình:

– Cụ cố Hồng:

+ Tuy năm mươi tuổi nhưng lâu nay vẫn mơ ước được gọi là cụ cố.

+ Dịp may đã tới, cụ nhắm nghiền mắt lại nghĩ đến lúc mình được mặc áo xô gai, lụ khụ chống gậy, ho ra máu diễn trò già yếu, ốm đau.

– Ông Văn Minh thích thú vì cái chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành chứ không còn trên lí thuyết viển vông nữa.

– Bà Văn Minh mừng rỡ vì được lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất.

– Cô Tuyết được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình vẫn còn “nửa chữ trinh” nhưng đau khổ vì “không thấy bạn giai đâu cả”.

– Cậu Tú Tân sung sướng điên người vì lâu được sử dụng máy ảnh mà đã lâu không còn được dùng đến.

– Ông Phán mọc sừng sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị đến vậy.

– Xuân Tóc Đỏ ngày càng danh giá và uy tín vì chính y mà cụ cố tổ chết.

* Niềm vui của những người đến đưa đám ma:

– Hai tên cảnh sát Min Đơ và Min Toa đang lúc thất nghiệp, được thuê giữ trật tự cho đám tang. Đó là cơ hội không thể tốt hơn vì vừa nhàn nhã lại có tiền.

– Bạn bè cụ cố Hồng: có dịp phô trương đủ thứ huân chương, các kiểu quần áo, đầu tóc…

– Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh gái lịch có dịp tụ tập để hẹn hò nhau, bình phẩm nhau…

Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

“Cảnh đám ma gương mẫu”:

– Bề ngoài thật long trọng, gương mẫu nhưng thực chất chẳng khác gì đám rước nhố nhăng: đi đến đâu huyên náo đến đấy, có sự phối hợp Ta – Tây – Tàu, tràn ngập vòng hoa, câu đối, mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ …

– Mọi người đi đưa tang người đi đông đúc, sang trọng. Họ mải mê “chim nhau, cười tình với nhau, chê bai nhau… bằng những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma”.

Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Số đỏ là tác phẩm tiêu biểu nhất của Vũ trọng Phụng và được đánh giá là tác phẩm vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam, kể từ khi có chữ quốc ngữ. Thông qua tác phẩm, nhà văn đả kích sâu cay xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng, đồi bại đương thời.

Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nghệ thuật trào phúng đặc sắc trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia

– Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác.

– Khai thác và sử dụng triệt để biện pháp nghệ thuật đối lập nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để làm nổi bật lên tiếng cười.

– Giọng văn mỉa mai, sử dụng thủ pháp cường điệu, nói quá được sử dụng một cách linh hoạt.

– Ngòi bút miêu tả sắc sảo: Những nét riêng của từng nhân vật trong đoạn trích.

Luyện tập

Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Hãy chỉ ra mâu thuẫn …

– Mâu thuẫn trong đoạn trích thể hiện ngay từ nhan đề của tác phẩm.

– Chân dung trào phúng được thể hiện rõ nét qua từng nhân vật: cụ cố Hồng, vợ chồng Văn Minh, cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán mọc sừng, Xuân Tóc Đỏ. Bên cạnh đó là chân dung của những người ngoài gia đình (hai tên cảnh sát Min Đơ, Min Toa, bạn cụ cố Hồng…).

Soạn Bài Hạnh Phúc Của Một Tang Gia

Soạn bài Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)

Bố cục

– Phần 1 (từ đầu … ” gây ra cho Tuyết nhiều vậy“): sự vui mừng của cả gia đình Tuyết trước cái chết của cụ cố tổ Hồng

– Phần 2 (tiếp … ” đám cứ đi“): cảnh lố bịch của đám ma kiểu mẫu

– Phần 3 (còn lại): cảnh những người đi dự đám

Câu 1 (trang 128 sgk ngữ văn 11 tập 1)

– Nhan đề tác phẩm chứa đựng nghịch lý khiến người đọc tò mò: Hạnh phúc một tang gia

+ Mâu thuẫn trào phúng nằm ở nhan đề, phản ánh đúng sự thật một cách mỉa mai, hài hước và đau xót: đám con cháu hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ bởi chúng đã đợi quá lâu để được hưởng thụ gia tài

+ Tác giả xây dựng bối cảnh bối rối, lo lắng, bận tâm của gia đình có tang nhưng cụ cố tổ mất có nghĩa là di chúc được thực hiện, vì vậy tất cả con cháu đều mong chờ và cảm thấy hạnh phúc, sung sướng khi cái chết đó diễn ra. Vũ Trọng Phụng liên tiếp tạo ra các mâu thuẫn trong tình huống truyện bộc lộ các mâu thuẫn, trào phúng khác.

Câu 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Cụ cố tổ chết là niềm vui, niềm hạnh phúc của cả gia đình “đại bất hiếu”.

– Tác giả miêu tả chi tiết cụ thể niềm vui, hạnh phúc riêng của từng thành viên, không ai giống ai

+ Cụ cố Hồng đại diện loại người ngu dốt, háo danh: nhắm nghiền mắt lại để nghĩ tới lúc được mặc áo xô gai, lụ khụ chống gậy, cho thiên hạ trầm trồ khen

+ Văn Minh được dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất, lại được hưởng gia tài do là cháu đích tôn

+ Cô Tuyết được mặc bộ “ngây thơ”, là dịp để Tuyết trưng diện, phô bày sự hấp dẫn của cơ thể

+ Cậu Tú Tân được giải trí, chứng tỏ tài chụp ảnh

+ Ông Phán mọc sừng sung sướng vì cặp sừng của mình có giá trị khi làm cụ cố tổ chết

+ Xuân Tóc Đỏ danh giá, uy tín vì nhờ hắn mà cụ cố tổ chết

– Đám tang còn lây lan hạnh phúc sang những người bên ngoài: cảnh sát Min Đơ, Min Toa, bạn bè trưởng giả của cụ cố Hồng

Câu 3 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Đoạn tả đám tang từ nhà cụ cố Hồng ra đến huyệt cũng hài hước, tài tình

+ Đám ma như đám rước, lộn xộn, lố bịch khiến con người đau đớn trước cảnh tượng đó

+ Khung cảnh đám tang diễn ra nhộn nhịp, đông vui có cả trai gái chim chuột, đám ma cụ cố tổ trở thành hội tưng bừng, cạch cỡm ( Kèn Tây, kèn ta, người đi đưa đông đúc chim chuột nhau…)

+ Đám ma gương mẫu: đám ma được gia đình cụ cố diễn chuyên nghiệp của tất cả những kẻ trơ tráo, thất đức

+ “Thật là đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong quan tài phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu

⇒ Đám ma diễn ra như tấn hài kịch, lố bịch của xã hội thương lưu đương thời rởm đời

Câu 4 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Xã hội “thượng lưu” đương thời:

+ Xã hội suy tàn, chế độ thối nát

+ Hình ảnh được thể hiện chi tiết trong đoạn văn, biểu tượng cho một điều đó là đồng tiền làm lu mờ con người

+ Xã hội đó bát nháo, những kẻ bịp bợm, lẳng lơ lại hợp thời được thượng tôn

Câu 5 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Số đỏ là tác phẩm xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam hiện đại

– Tác phẩm đả kích sâu sắc xã hội tư sản nhố nhăng, chạy theo lối sống đồi bại đương thời

– Dùng tiếng cười làm vũ khí, tác giả vạch trần bản chất thối nát, rởm đời của tầng lớp thượng lưu

– Tác giả mỉa mai, châm biếm phong trào “Âu hóa”, “thể thao”, “vui vẻ trẻ trung” của tầng lớp thống trị khuyến khích

+ Đoạn trích sử dụng thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa…

+ Sử dụng nghệ thuật mâu thuẫn, đối lập

⇒ Đoạn trích là đỉnh cao nghệ thuật trào phúng sâu cay của tác giả

Luyện tập

Bài 1 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Đọc lại toàn bộ Số đỏ của Vũ Trọng Phụng

Bài 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Mâu thuẫn sự trào phúng:

+ Nguyên tắc gây cười phát hiện, thể hiện mâu thuẫn nghịch lý, những điều trái khoáy ngược đời bóc trần bản chất hiện tượng

+ Mâu thuẫn trào phúng qua nhan đề: tính chất ngược đời, lố lăng

+ Mâu thuẫn giữa giả và thật: giữa hình thức thể hiện của con cháu nhà cụ cố với thực trạng đau xót của một đám tang. Những kẻ rởm đời, lọc lõi lại được tôn vinh, ngợi ca. Những bức tranh biếm họa về nhân vật lần lượt hiện ra

⇒ Tác giả tái hiện được thực trạng xã hội thượng lưu với bản chất gian manh, lố bịch, rởm đời lúc bấy giờ.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài: Chiếu Cầu Hiền – Ngữ Văn 11 Tập 1

Xin chào các em! Trong chuyên mục soạn văn ngày hôm nay, Soạn Văn sẽ hướng dẫn các em soạn văn bản: Chiếu cầu hiền.

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: Ngô Thì Nhậm (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả trong SGK Ngữ Văn 11 Tập 1).

2. Tác phẩm

Văn bản Chiếu cầu hiền được Ngô Thì Nhậm viết thay cho vua Quang Trung vào khoảng năm 1788 – 1789. Nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà, tức các trí thức của triều đại cũ (Lê – Trịnh) ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Bố cục của bài chiếu: gồm 3 phần:

Phần 3: còn lại : Lời bố cáo.

* Nội dung chính của một văn bản “cầu hiền”: có những điểm nổi bật như:

Người hiền xưa nay luôn cần thiết cho công cuộc trị nước.

Cho phép tiến cử người hiền

Cho phép người hiền tự tiến cử

Câu 2:

* Bài chiếu được viết hướng đến đối tượng là các sĩ phu Bắc Hà, thứ dân trăm họ nhằm kêu gọi nhân tài ra giúp nước, giúp vua trong công cuộc tái thiết xây dựng triều đại mới.

* Các luận điểm đưa ra để thuyết phục là:

* Những luận điểm trên hoàn toàn phù hợp với đối tượng của bài chiếu.

* Nghệ thuật lập luận của bài chiếu:

Sử dụng từ ngữ trang trọng, lời văn mẫu mực

Cách lập luận chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt và đầy sức thuyết phục

Cách bày tỏ thái độ khiêm tốn của người viết

Câu 3:

Tư tưởng và tình cảm của vua Quang Trung:

Qua bài chiếu, ta có thể thấy vua Quang Trung là một người có tầm nhìn xa trông rộng, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng đất nước sau thời kỳ phân li.

Vì lợi ích của đất nước đòi hỏi sự cộng tác của người hiền tài, vua Quang Trung đã bày tỏ rõ thái độ khiêm tốn, thái độ chân thành, thực sự mong muốn sự cộng tác của bậc hiền tài trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Hạnh Phúc Của Một Tang Gia – Ngữ Văn 11 Tập 1 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!