Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Chiếu Cầu Hiền – Ngữ Văn 11 Tập 1 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Xin chào các em! Trong chuyên mục soạn văn ngày hôm nay, Soạn Văn sẽ hướng dẫn các em soạn văn bản: Chiếu cầu hiền.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Ngô Thì Nhậm (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả trong SGK Ngữ Văn 11 Tập 1).
2. Tác phẩm
Văn bản Chiếu cầu hiền được Ngô Thì Nhậm viết thay cho vua Quang Trung vào khoảng năm 1788 – 1789. Nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà, tức các trí thức của triều đại cũ (Lê – Trịnh) ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Bố cục của bài chiếu: gồm 3 phần:
Phần 3: còn lại : Lời bố cáo.
* Nội dung chính của một văn bản “cầu hiền”: có những điểm nổi bật như:
Người hiền xưa nay luôn cần thiết cho công cuộc trị nước.
Cho phép tiến cử người hiền
Cho phép người hiền tự tiến cử
Câu 2:
* Bài chiếu được viết hướng đến đối tượng là các sĩ phu Bắc Hà, thứ dân trăm họ nhằm kêu gọi nhân tài ra giúp nước, giúp vua trong công cuộc tái thiết xây dựng triều đại mới.
* Các luận điểm đưa ra để thuyết phục là:
* Những luận điểm trên hoàn toàn phù hợp với đối tượng của bài chiếu.
* Nghệ thuật lập luận của bài chiếu:
Sử dụng từ ngữ trang trọng, lời văn mẫu mực
Cách lập luận chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt và đầy sức thuyết phục
Cách bày tỏ thái độ khiêm tốn của người viết
Câu 3:
Tư tưởng và tình cảm của vua Quang Trung:
Qua bài chiếu, ta có thể thấy vua Quang Trung là một người có tầm nhìn xa trông rộng, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng đất nước sau thời kỳ phân li.
Vì lợi ích của đất nước đòi hỏi sự cộng tác của người hiền tài, vua Quang Trung đã bày tỏ rõ thái độ khiêm tốn, thái độ chân thành, thực sự mong muốn sự cộng tác của bậc hiền tài trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Soạn Bài Chiếu Cầu Hiền Của Ngô Thì Nhậm Ngữ Văn Lớp 11
Soạn bài Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm ngữ văn lớp 11 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả – Ngô Thì Nhậm (1764 – 1803) hiệu Hi Doãn. – Ông sinh ra trong Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Thanh Trì – hà Nội). – Ông đỗ tiến sĩ và từng làm quan dưới thời Lê Cảnh Hưng. – Sau đó nhà Lê sụp đổ, Ngô Thì Nhậm là người có đầu óc và tiên tiến cho nên khi triều đại sụp đổ ông không trung thành một cách mù quáng mà đi theo nghĩa quân Tây Sơn. …
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả
– Ngô Thì Nhậm (1764 – 1803) hiệu Hi Doãn. – Ông sinh ra trong Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Thanh Trì – hà Nội). – Ông đỗ tiến sĩ và từng làm quan dưới thời Lê Cảnh Hưng. – Sau đó nhà Lê sụp đổ, Ngô Thì Nhậm là người có đầu óc và tiên tiến cho nên khi triều đại sụp đổ ông không trung thành một cách mù quáng mà đi theo nghĩa quân Tây Sơn. – Sau khi vua Quang Trung lên ngôi Ngô Thì Nhậm đã theo Quan Trung cùng ông góp phần vào xây dựng đất nước.
2. Tác phẩm.
– Hoàn cảnh sáng tác: bài chiếu được viết nhằm để ban bố đến toàn dân thiên hạ về sự thắng lợi của nghĩa quân Tây Sơn và mong muốn của nhà. vua cầu hiền tài để cùng vua xây dựng đất nước. Ngô Thì Nhậm đã thay vua Quang Trung viết bài cáo này để ban bố khắp thiên hạ. – Nhan đề: hiền là hiền tài những người tài giỏi có đức. Chiếu cầu hiền là chiêu mộ người tài về giúp nước. – Bố cục: 3 phần: * Phần 1: từ đầu đến ý trời sinh ra người hiền vậy: nói lên vai trò của người hiền tài đối với vua và đất nước. * Phần 2: tiếp đến buổi ban đầu của trẫm hay sao: cách ứng xử của người hiền tài và nhu cầu cần người hiền tài của đất nước. * Phần 3: còn lại: đường lối cầu hiền của vua Quang Trung.
II. Tìm hiểu chi tiết. 1. Vai trò của người hiền tài.
2. Cách ứng xử của người hiền tài khi vua Quang Trung lên ngôi.
3. Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung.
III. Tổng kết
– Bài chiếu đạt tới sức thuyết phục cao, lập luận chặt chẽ vừa hợp tình vừa hợp lý thể hiện sự chân thành của nhà vua muốn mời những người hiền tài ra làm quan giúp nước, giúp vua. Qua đây cũng khẳng định thể vai trò quan trọng của hiền tài với đất nước.
Từ khóa tìm kiếm:
soan bai chieu cau hien cua ngo thi nham van 11
soạn bài chiếu cầu hiền của ngô thì nhậm văn 11
Soạn Bài Chiếu Cầu Hiền (Ngô Thì Nhậm)
Thông qua nội dung soạn bài Chiếu cầu hiền ngắn gọn nhất do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn, các em sẽ phần nào hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài, nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người trí thức đối với công cuộc xây dựng đất nước, nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài chiếu và cảm xúc của người viết.
Cùng tham khảo…
Hướng dẫn soạn bài Chiếu cầu hiền ngắn gọn
Gợi ý trả lời câu hỏi đọc – hiểu và soạn bài Chiếu cầu hiền trang 70 SGK Ngữ văn 11 tập 1.
Câu 1 trang 70 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Anh (chị) hãy cho biết bài chiếu gồm có mấy phần và nội dung của mỗi phần. Từ đó, hãy khái quát nội dung chính của một văn bản “cầu hiền”.
Trả lời: * Bố cục:
– Phần mở đầu (từ đầu đến “… ý trời sinh ra người hiền vậy”): Nêu sứ mệnh của kẻ hiền tài.
– Phần nội dung (tiếp theo đến “… vì mưu lợi mà phải bán rao.”): Lời kêu gọi người hiền và những hứa hẹn về chính sách trọng dụng người hiền của nhà nước.
– Phần kết (còn lại): Lời bố cáo.
* Nội dung chính của bài: Kể về việc Quang Trung lên ngôi và mong người hiền giúp nước. Chiếu cầu hiền là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của nhà Tây Sơn.
Câu 2 trang 70 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Hãy cho biết: Bài chiếu được viết nhằm đối tượng nào? Các luận điểm đưa ra để thuyết phục là gì? Có phù hợp với đối tượng không? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của bài chiếu.
Trả lời:
– Bài viết hướng tới các sĩ phu Bắc Hà, thứ dân trăm họ.
→ Mục đích: nhằm kêu gọi nhân tài ra giúp nước, giúp vua trong cuông cuộc tái thiết xây dựng triều đại mới.
– Từ ngữ trang trọng, lời văn mẫu mực, lập luận chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt và đầy sức thuyết phục , cách bày tỏ thái độ khiêm tốn của người viết (cũng là người có tư tưởng chỉ đạo – vua Quang Trung).
Câu 3 trang 70 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Qua bài chiếu anh (chị) hãy nhận xét về tư tưởng, tình cảm của vua Quang Trung.
Trả lời:
Chiếu cầu hiền thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của vua Quang Trung trong công cuộc xây dựng đất nước sau thời phân li. Vì lợi ích của đất nước đòi hỏi sự cộng tác của người hiền tài, vua quang Trung đã tỏ rõ thái độ khiêm tốn, thái độ chân thành, thực sự mong muốn sự cộng tác của bậc hiền tài.
Hướng dẫn soạn bài Chiếu cầu hiền hay nhất
Gợi ý trả lời câu hỏi đọc – hiểu và soạn bài Chiếu cầu hiền chi tiết, hay nhất trang 70 SGK Ngữ văn 11 tập 1.
Anh (chị) hãy cho biết bài chiếu gồm có mấy phần và nội dung của mỗi phần. Từ đó, hãy khái quát nội dung chính của một văn bản “cầu hiền”.
Trả lời: * Bài chiếu gồm 3 phần:
– Phần mở đầu (từ đầu đến “… ý trời sinh ra người hiền vậy“): Nêu sứ mệnh của kẻ hiền tài
– Phần nội dung (tiếp theo đến “… vì mưu lợi mà phải bán rao.”): Lời kêu gọi người hiền và những hứa hẹn về chính sách trọng dụng người hiền của nhà nước.
– Phần kết (còn lại): Lời bố cáo.
* Nội dung chính của bài: Chiếu cầu hiền là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của nhà Tây Sơn nhằm động viên trí thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước. Có thể thấy một số điểm nổi bật như:
– Người hiền xưa nay bao giờ cũng cần thiết cho công cuộc trị nước.
– Cho phép tiến cử người hiền.
– Cho phép người hiền tự tiến cử.
Hãy cho biết: Bài chiếu được viết nhằm đối tượng nào? Các luận điểm đưa ra để thuyết phục là gì? Có phù hợp với đối tượng không? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của bài chiếu.
Trả lời:
– Đối tượng của bài chiếu: thuyết phục người hiền tài, thực chất là các nho sĩ, trí thức Bắc Hà hợp tác, tham gia chính sự với triều Tây Sơn.
– Các luận điểm được đưa ra để thuyết phục gồm: Bài viết mở đầu bằng những câu văn khích lệ nói lên vai trò và sứ mệnh của người hiền. Khiến cho những người còn đang băn khoăn hoặc đang né tránh phải suy nghĩ. Lập luận tiếp tục được triển khai bằng những lời văn đầy khoan dung thể hiện thái độ cầu thị, trọng dụng người tài của Quang Trung. Và tất nhiên, cuối cùng không thể thiếu chính sách tuyển dụng và ưu đãi của nhà nước đối với người hiền.
– Theo tác giả bài chiếu, do những biến cố, loạn lạc mà nhiều hiền tài đã giấu mình, không tham gia chính sự. Nhưng nay đất nước thanh bình, rất cần đến sự đóng góp trí tuệ, tài năng của họ. Vua Quang Trung đã rất mực chân thành mong đợi sự cộng tác của các bậc hiền tài. Vì vậy mà trong bài chiếu, tác giả đề cao vai trò của hiền tài, không hề nhắc đến sự bất hợp tác ở một số người, nêu sự cần thiết cấp bách của người hiền tài đối với giai đoạn lịch sử mới, kêu gọi sự tự nguyện hoặc tự tiến cử, hứa hẹn ban thưởng. Bài chiếu đã hướng đến mục tiêu và đối tượng bằng hệ thống lập luận khá chặt chẽ, thái độ khiêm nhường, khéo léo, phù hợp với đối tượng.
– Nghệ thuật lập luận trong văn bản: Ngô Thì Nhậm đã dùng những lập luận đầy đủ, thấu đáo và sắc sảo để chỉ ra cho người hiền tài thấy được trách nhiệm của họ với đất nước, đồng thời thể hiện được nhân cách và phẩm chất của vua Quang Trung. Vừa lên ngôi nhưng vua Quang Trung đã có chính sách rất đúng đắn là trọng dụng nhân tài. Bài có bố cục hợp lí theo một logic chặt chẽ, lần lượt trình bày các nội dung:
+ Khẳng định vấn đề: Người tài phải ra giúp nước mới hợp ý trời. Đó cũng là điều Khổng Tử đã nói.
+ Vạch ra các con đường để người hiền tài ra cống hiến cho đất nước
Từ khái quát vấn đề, giải quyết từng khía cạnh cụ thể của vấn đề và khẳng định, cầu hiền một cách khẩn thiết là logic của bản chiếu. Điều đó đã làm nên sức thuyết phục của văn bản đối với những nhà Nho còn đang ẩn dật chờ thời hoặc sống lánh đời để bảo toàn danh phẩm cho riêng mình. Bản chiếu không chỉ là lời kêu gọi người hiền ra giúp đời mà nó còn giúp cho những nho sĩ chưa hiểu thời cuộc, còn ẩn dật, lánh đời hiểu hơn về vua Quang Trung, một vị minh quân.
Qua bài chiếu anh (chị) hãy nhận xét về tư tưởng, tình cảm của vua Quang Trung.
Trả lời:
Qua bài chiếu thể hiện vua Quang Trung là một vị lãnh tụ có trí tuệ, khiêm tốn, chân thành, tha thiết và lo lắng cho sự nghiệp xây dựng đất nước. Vì sự nghiệp chung, ông hướng đến tương lai, không gợi lại quá khứ khi có một số sĩ phu Bắc Hà không cộng tác với Tây Sơn.
Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung vừa rộng mở, vừa đúng đắn.
+ Trước hết, tất cả mọi tầng lớp nhân dân từ quan lớn nhỏ đến dân chúng trăm họ đều được phép dâng thư tỏ bày công việc.
+ Cách tiến cử cũng mở rộng và dễ làm, gồm ba cách: tự mình dâng thư tỏ bày công việc, các quan tiến cử, dâng thư tự cử.
Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
– Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803) hiệu là Hi Doãn, người làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội).
– Ông đỗ tiến sĩ năm 1775, được chúa Trịnh tin dùng.
– Nhà Lê – Trịnh sụp đổ, ông đi theo phong trào Tây Sơn, làm đến chức Bình bộ Thượng thư.
– Ông là người có đóng góp tích cực cho triều đại Tây Sơn. Nhiều văn kiện, giấy tờ quan trọng của Tây Sơn đều do ông soạn thảo.
– Hoàn cảnh sáng tác: Chiếu cầu hiền của vua Quang Trung do Ngô Thì Nhậm viết thay vào khoảng năm 1788-1789, nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà, tức các trí thức của triều đại cũ (Lê – Trịnh) ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.
– Thể văn: Chiếu – một thể văn nghi luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành.
– Nội dung chính: Bài chiếu thể hiện đường lối cầu hiền đúng đắn của vua Quang Trung và cho thấy tinh thần đoàn kết dân tộc, đãi ngộ hiền tài của một vị vua hiền, tỏ rõ sự khiêm tốn, thái độ chân thành, thực sự mong muốn có được sự cộng tác của các bậc hiền tài vì lợi ích chung của đất nước.
– Bố cục: Bài chiếu cầu hiền có thể được chia làm 3 phần
+ Phần 1: ” Từng nghe.. người hiền vậy ” → Quy luật xử thế của người hiền
+ Phần 2: ” Trước đây thời thế….của trẫm hay sao? ” → Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước
+ Phần 3: ” Chiếu này ban xuống ….Mọi người đều biết.” → Con đường cầu hiền của vua Quang Trung.
Xem hướng dẫn tóm tắt văn bản Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm để nắm được những ý chính trong bài chiếu trước khi vào phân tích, tìm hiểu tác phẩm.
Chiếu cầu hiền là một văn kiện lịch sử quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của nhà Tây Sơn, cũng như ngợi ca tầm nhìn chiến lược và tình cảm đại lượng của vua Quang Trung trong việc vận động trí thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước.
Trong thể loại văn chiếu, Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm được xem là tác phẩm không những có giá trị lớn về nội dung, tư tưởng mà còn có giá trị về nghệ thuật.
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể tự soạn bài Chiếu cầu hiền một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
Soạn Bài Tự Tình Sgk Ngữ Văn 11 Tập 1
Nội dung bài Soạn bài Tự tình sgk Ngữ văn 11 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 11 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.
TỰ TÌNH
(Bài II)
HỒ XUÂN HƯƠNG
TIỂU DẪN
Theo các tài liệu lưu truyền, Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Nữ sĩ có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây (Hà Nội bây giờ) lấy tên là Cổ Nguyệt Đường (Cổ Nguyệt là chiết tự của chữ Hồ – họ của Hồ Xuân Hương). Bà đi nhiều nơi và thân thiết với nhiều danh sĩ, có người nổi tiếng như Nguyễn Du. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương nhiều éo le, ngang trái.
Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán. Theo giới nghiên cứu, hiện có khoảng trên dưới 40 bài thơ Nôm tương truyền là của Hồ Xuân Hương. Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí (phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm. Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. Nổi bật trong sáng tác thơ vì Nôm Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. Hồ Xuân Hương từng được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.
Từ tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương.
VĂN BẢN
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non. Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con!
( Thơ Hồ Xuân Hương, NXB Văn học, Hà Nội, 1987)
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
– Phần 1 (bốn câu thơ đầu): Tâm trạng, nỗi lòng của nhân vật trữ tình trong cảnh cô đơn, lẻ loi.
– Phần 2 (bốn câu thơ sau): Thái độ vùng vẫy của nhân vật trước số phận nhưng vẫn không thể thoát khỏi nỗi sầu lẻ loi.
Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng của “Bà Chúa Thơ Nôm”.
1. Câu 1 trang 19 Ngữ văn 11 tập 1
Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào? (Chú ý không gian, thời gian, giá trị biểu cảm của các từ ngữ: văng vẳng, dồn, trơ, cái hồng nhan, say lại tỉnh, mối tương quan giữa hình tượng trăng sắp tàn ( bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ.)
Trả lời: Hoàn cảnh và tâm trạng nhà thơ qua bốn câu thơ đầu:
– Hoàn cảnh:
+ Thời gian đêm khuya: nhân vật trữ tình thao thức, tự đối diện với tâm sự của chính mình.
+ Không gian nước non: mênh mông, tĩnh lặng, đối lập với con người bé nhỏ, tội nghiệp.
+ Âm thanh trống canh dồn gợi sự chảy trôi của thời gian, sự qua đi của tuổi trẻ.
+ Từ trơ đảo ra đầu câu cùng cách kết hợp từ cái với hồng nhan gợi cảnh ngộ cô độc, bẽ bàng, lạc lõng trước vũ trụ và cuộc đời rộng lớn.
– Tâm trạng:
+ say lại tỉnh: trạng thái chìm trong nỗi đau thấm thía triền miên không thoát ra được.
+ Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn: biểu tượng cho hạnh phúc dở dang, hẩm hiu, không trọn vẹn.
⇒ Tâm trạng cô đơn, bẽ bàng, cay đắng khi hạnh phúc không trọn vẹn.
2. Câu 2 trang 19 Ngữ văn 11 tập 1
Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?
Trả lời:
– Hình tượng thiên nhiên rêu, đá được miêu tả trong hành động mạnh mẽ, quyết liệt: xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây.)
+ Biện pháp đảo ngữ: vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đứng trước chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn).
+ Đảo trật tự từ: danh từ trung tâm (rêu, đá) đứng trước các từ chỉ loại, chỉ lượng (từng đám, mấy hòn).
+ Các động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc.
⇒ Làm nổi bật sức sống mãnh liệt ngay trong trong hoàn cảnh thử thách, là tâm trạng phẫn uất của con người, là sức sống, sức phản kháng và bản lĩnh vượt lên đau thương của con người.
3. Câu 3 trang 19 Ngữ văn 11 tập 1
Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? (Chú ý nghĩa của từ xuân, từ lại; nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình – san sẻ – tí – con con.)
Trả lời:
Phân tích hai câu kết:
– Ngán: tâm trạng chán chường trước đời éo le, bạc bẽo, lận đận.
– Xuân vừa là mùa xuân thiên nhiên, vừa là tuổi xuân.
– Từ lại thứ nhất có nghĩa là thêm lần nữa, từ lại thứ hai nghĩa là sự trở lại kết hợp với cụm từ “lại lại” chỉ sự chảy trôi của thời gian.
– Thủ pháp tăng tiến Mảnh tình – san sẻ – tí – con con → nhấn mạnh sự nhỏ bé, làm cho nghịch cảnh càng éo le, khiến tâm trạng càng thêm xót xa, buồn tủi.
⇒ Hai câu kết bộc lộ tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhân vật trữ tình.
4. Câu 4* trang 19 Ngữ văn 11 tập 1
Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích điều đó.
Trả lời:
Bài thơ vừa nói lên bi kịch, vừa cho thấy khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Bi kịch trong bài thơ là bi kịch của tuổi xuân, của duyên phận. Xuân đi rồi xuân lại đến, thời gian của thiên nhiên, của trời đất cứ tuần hoàn mà tuổi xuân của con người cứ mãi qua đi không trở lại. Trong hoàn cảnh ấy, sự nhỡ nhàng, sự dở dang của duyên tình càng tăng thêm sự xót xa. Rơi vào hoàn cảnh ấy, trước sự trớ trêu của số phận nhưng Hồ Xuân Hương vẫn luôn khát khao hạnh phúc, gồng mình lên để chống lại sự nghiệt ngã của số phận.
⇒ Vừa đau buồn, vừa thách thức duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
LUYỆN TẬP
1. Câu 1 trang 20 Ngữ văn 11 tập 1
TỰ TÌNH
(Bài I)
Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom, Oán hận trông ra khắp mọi chòm. Mõ thảm không khua mà cũng cốc, Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om? Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ, Sau giận vì duyên để mõm mòm. Tài tử văn nhân ai đó tá? Thân này đâu đã chịu già tom!
( Thơ Hồ Xuân Hương, Sđd)
Trả lời:
– Giống nhau: Sử dụng thơ Nôm đường luật, mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng Cả hai bài đều là lời tự bạch, tự trải lòng mình của Hồ Xuân Hương.
– Khác nhau:
+ Bài I: Nỗi oán hận, nỗi sầu thảm bởi đến duyên mà chẳng gặp duyên. Dẫu vậy, vẫn còn niềm tin và sự ngạo nghễ để khẳng định “thân này đâu đã chịu gì tom”.
+ Bài II: Nỗi chán ngán, chua chát bẽ bàng vì có cũng như không. Kết bài thơ, có bản lĩnh mấy Hồ Xuân Hương cũng không thể dấu được nỗi chán ngán vô cùng.
2. Câu 2 trang 20 Ngữ văn 11 tập 1
Học thuộc lòng và đọc diễn cảm Tự tình (Bài II).
CÁC BÀI VĂN HAY
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Chiếu Cầu Hiền – Ngữ Văn 11 Tập 1 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!