Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng – Ngữ Văn 6 Tập 1 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Về thể loại
Văn bản Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng thuộc thể loại truyện ngụ ngôn. Truyện ngụ ngôn thường mượn những loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo về chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Truyện ngụ ngôn đã ra đời từ rất lâu. Từ thời cổ đại đã có Ê-dốp – một nhà thơ của Hi Lạp chuyên sáng tác truyện ngụ ngôn bằng thơ. Sau này có La Phông-ten cũng là một tác giả ngụ ngôn nổi tiếng.
II. Tóm tắt
Truyện kể về nhân vật cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai vì ghen tỵ với lão Miệng chỉ ăn không mà không làm gì cả nên đã bàn nhau để mặc cho lão Miệng, không cho lão ăn gì nữa. Mặc cho lão Miệng vô cùng ngạc nhiên, sửng sốt, cả bọn sau khi thông báo xong kéo nhau ra về.
Một ngày, hai ngày, ba ngày,… cả bọn đã cảm thấy mệt mỏi rã rời, không ai làm nổi việc gì nữa. Cho đến ngày thứ 7, không ai có thể chịu nổi nữa. Bác Tai là người đầu tiên phát hiện ra sai lầm của vấn đề, bác phân tích rõ đúng sai và rủ cả bọn đến xin lỗi lão Miệng, cho lão ăn như thường. Miệng ăn xong, cả bọn đều cảm thấy khỏe khoắn trở lại. Và chúng nhận ra rằng, lão Miệng tuy thế nhưng lão cũng có công việc của lão, một công việc rất quan trọng, liên quân đến tính mạng của cả bọn. Thế là từ đó lão Miệng, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai sống hòa thuận với nhau, không ai ghen tỵ ai.
III. Bố cục
Văn bản Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng có thể được chia thành 3 đoạn:
Đoạn 3: còn lại, nội dung: cả bọn sửa chữa sai lầm
IV. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai so bì với lão Miệng là vì theo những lập luận của họ: Mắt phải nhìn, Tay phải làm, Chân phải đi, Tai phải nghe ngóng. Tất cả đều phải phục vụ cho Miệng, và theo họ, Miệng không phải làm gì, chỉ việc hưởng thụ.
Câu 2:
Truyện mượn các bộ phận trên cơ thể người để nói chuyện con người. Có thể ví cơ thể người giống như một tổ chức, một cộng đồng, mà Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng chính là những cá nhân trong tổ chức, cộng đồng đó. Từ mối quan hệ này, truyện khuyên nhủ con người:
Mỗi cá nhân sẽ không thể tồn tại nếu tách khỏi tổ chức, cộng đồng. Mỗi cộng đồng đều có tổ chức, mối quan hệ liên đới chặt chẽ, tự quy định chức năng thích hợp
Sống trong cộng đồng, chúng ta phải có tinh thần “mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”
4
/
5
(
27
bình chọn
)
Soạn Bài Lớp 6: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
Soạn bài: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì 1: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các em học sinh tham khảo. Bài soạn văn 6 này sẽ giúp các em hiểu rõ về cơ thể người như một tổ chức, một cộng đồng,… mà Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng là những cá nhân trong tổ chức cộng đồng đó giúp học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.
Soạn bài lớp 6: CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG
(Truyện ngụ ngôn)
I. VỀ THỂ LOẠI
(Xem trong bài Ếch ngồi đáy giếng).
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Lập luận của cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai xuất phát từ những biểu hiện bề ngoài: Mắt phải nhìn, Tay phải làm, Chân phải đi, Tai phải nghe… Tất cả dường như đều phải phục vụ cho Miệng, và theo họ – Miệng chỉ việc hưởng thụ, chẳng phải làm gì.
2. Truyện mượn các bộ phận của cơ thể người để nói chuyện con người. Có thể ví cơ thể người như một tổ chức, một cộng đồng,… mà Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng là những cá nhân trong tổ chức cộng đồng đó. Từ mối quan hệ này, truyện khuyên nhủ con người:
Mỗi cá nhân không thể tồn tại nếu tách khỏi mối quan hệ mật thiết với cộng đồng. Mỗi cộng đồng đều có tổ chức, mối quan hệ liên đới chặt chẽ, tự quy định chức năng thích hợp.
Sống trong cộng đồng, cần có tinh thần “mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”.
III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Tóm tắt:
Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai vì ghen tị với lão Miệng chỉ ăn mà không làm gì cả nên bàn nhau để mặc lão Miệng, không cho lão ăn gì nữa. Mặc lão Miệng tha hồ ngạc nhiên, sửng sốt, sau khi thông báo cho lão Miệng biết, cả bọn kéo nhau ra về.
Từ đó lão Miệng, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai lại sống hoà thuận, ai làm việc nấy, không ai còn ghen tị với ai nữa.
2. Lời kể:
Cần chú ý đến giọng thể hiện đặc điểm các nhân vật tuỳ theo lứa tuổi (căn cứ theo cách gọi: cô, bác, cậu, lão).
a) Lão Miệng già cả, chậm chạp, ít nói. Lần duy nhất lão nói là để bày tỏ sự ngạc nhiên khi thấy mọi người kéo đến nhà tuyên bố không cho lão ăn nữa.
b) Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay nhanh nhẩu nhưng còn trẻ người non dạ, nói năng vội vàng, hấp tấp, không suy xét kĩ.
c) Riêng bác Tai, giọng thể hiện ở hai lần khác nhau:
Ban đầu, khi mới nghe chuyện và chưa suy xét kĩ, bác đã vội vàng a dua theo bọn trẻ: “Phải, phải… Bác sẽ đi với các cháu!”.
Khi cả bọn đói lả, sắp chết đến nơi, bác là người đầu tiên nhận ra vấn đề. Bác đã nói với cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay bằng giọng đầy vẻ ân hận: “Chúng ta lầm rồi các cháu ạ… các cháu có đi không?”.
3. Nhắc lại định nghĩa truyện ngụ ngôn và tên gọi những truyện ngụ ngôn đã học.
Về định nghĩa truyện ngụ ngôn (Xem trong bài Ếch ngồi đáy giếng).
Theo chúng tôi
Hướng Dẫn Vẽ Khối Ngũ Quan: Tai, Mắt, Mũi, Miệng
( 12-03-2016 – 02:32 PM ) – Lượt xem: 83118
1. HƯỚNG DẪN VẼ KHỐI MIỆNG
– Quan sát chiều ngang tổng & chiều cao tổng của khối miệng (với chiều cao tổng tính từ đáy tượng cho tới đỉnh tượng; chiều ngang tổng tính từ cạnh rìa trái tượng cho cạnh rìa phải tượng), xem tỉ lệ nào nhỏ hơn, lấy tỉ lệ đó làm chuẩn để phác ra khung hình chữ nhật. Canh tỉ lệ khung hình sao cho khung hình nằm giữa tờ giấy.
– Dựa vào khung hình chuẩn đã đo, ta đi tìm các tỉ lệ tiếp theo, theo thứ tự:
3. Tỉ lệ chiều ngang của miệng;
5. Chiều ngang của nhân trung.
– Sau khi đã có được năm tỉ lệ trên (ưu tiên so sánh các tỉ lệ có kích thước gần tương đương với nhau để tránh trường hợp bị sai số quá lớn dẫn đến đo tỉ lệ chưa chính xác). Ta dựa vào chúng để đi tìm các tỉ lệ phụ còn lại, vd như tỉ lệ của hai môi, trên & dưới; tỉ lệ của mặt đỉnh tượng; tỉ lệ chiều ngang cằm; độ xệ của cơ vòng miệng.
– Dựa vào các tỉ lệ đã tìm, dùng chì nhạt B để nhấn nhá, cố định lại bài vẽ cho rõ ràng.
– Ôn lại cấu trúc khối cầu để vẽ sao cho khối miệng tạo được độ cong ở đầu môi, thân môi trên & dưới; độ cong của cơ vòng miệng; độ cong của khối cằm.
– Lưu ý môi trên và cơ vòng miệng luôn là hai chỗ tối nhất trong khối ngũ quan miệng.
– Bắt đầu tăng đậm các diện sáng tối. Lưu ý câu “gần rõ – xa mờ” để tăng đậm các diện sao cho đúng quy luật viễn cận.
– Chú ý đi sâu vào chi tiết miệng nhớ phải luôn tuân theo quy tắc khối cầu.
– Hoàn thiện khối. Ở bước này lưu ý phản quang của mặt tối không nên quá sáng mà chỉ chuyển độ nhè nhẹ. Độ đậm của nền & bóng đổ phải rõ ràng đồng thời tách hẳn ra khỏi mặt tối càng tốt. Độ đậm của đỉnh khối qua mặt mờ & từ mặt mờ đến mặt sáng nên chuyển độ càng êm càng tốt, vẫn luôn phải thường xuyên đánh bóng theo chiều của khối nhằm đảm bảo vẫn giữa được độ cong của vật thể.
– Để đảm bảo sắc độ được tăng giảm – điều chỉnh đúng cách, nên tập thói quen để bài ra xa, đặt bài vẽ dưới mẫu nhằm so sánh trực tiếp, như vậy ta sẽ dễ nhìn ra lỗi sai của mình hơn để chỉnh sửa kịp thời.
– Sắc độ của mặt nền nằm không nên để quá sáng mà phải hơi trầm xuống, nhằm tách mặt nền ra khỏi mặt sáng của mẫu.
– Lưu ý luôn phải nhớ, môi trên & cơ vòng miệng luôn là hai chỗ tối nhất trong khối ngũ quan miệng, vì vậy phải luôn đảm bảo sắc độ luôn đạt được độ đậm chính xác.
2. HƯỚNG DẪN VẼ KHỐI MŨI
Khối mũi cùng với khối mắt & khối miệng là ba trong bốn khối ngũ quan hay nhìn vào đầu tiên trong phần chân dung. Đặc biệt khối mũi lại có kích thước hơi lớn so với hai ngũ quan còn lại, lại còn nằm giữa khuôn mặt, nên dễ tập trung điểm nhìn hơn hai ngũ quan kia. Để vẽ khối mũi cũng không đơn giản nếu không biết quy cấu trúc khối từ phức tạp về hình khối căn bản, sau đây chúng tôi xin trình bày các bước vẽ khối mũi.
– Quan sát chiều ngang tổng & chiều cao tổng của khối mũi (với chiều cao tổng tính từ đáy tượng cho đến đỉnh tượng; chiều ngang tổng tính từ cạnh ngoài cùng bên trái tượng đến cạnh ngoài cùng bên phải tượng), xem tỉ lệ nào nhỏ hơn, lấy tỉ lệ đó làm chuẩn để phác ra khung hình chữ nhật. Canh tỉ lệ khung hình sao cho khung hình nằm giữa tờ giấy.
– Dựa vào khung hình chuẩn đã đo, ta đi tìm các tỉ lệ tiếp theo, bao gồm:
3. Chiều ngang tổng của cánh mũi.
5. Vị trí đỉnh của sống mũi.
– Có được năm tỉ lệ cần thiết nhất, sau đó ta dựa vào năm tỉ lệ đấy để đi tìm các tỉ lệ còn lại.
– Ôn lại cấu trúc khối cầu để vẽ sao cho đầu mũi & cánh mũi tạo được độ cong, tương tự, ôn lại cấu trúc khối lục giác để vẽ phần sống mũi & tháp mũi. Cố gắng xác định rõ ràng đỉnh khối nằm ở đâu, bóng đổ của khối mũi xuống phần vòm miệng như thế nào?
– Chú ý ở khối mũi có xuất hiện một chút khối gò má, cũng tương tự áp dụng cấu trúc khối cầu cho khối gò má luôn.
– Bắt đầu tăng đậm các diện sáng tối. Lưu ý câu “gần rõ – xa mờ” để tăng đậm các diện cũng như đỉnh khối sao cho đúng quy luật viễn cận.
– Chú ý đi sâu vào chi tiết khối mũi nhớ phải luôn tuân theo quy tắc khối cầu & khối lục giác.
– Hoàn thiện khối. Ở bước này lưu ý phản quang của mặt tối không nên quá sáng mà chỉ chuyển độ nhè nhẹ. Độ đậm của nền & bóng đổ phải rõ ràng đồng thời tách hẳn ra khỏi mặt tối càng tốt. Độ đậm của đỉnh khối qua mặt mờ & từ mặt mờ đến mặt sáng nên chuyển độ càng êm càng tốt, vẫn luôn phải thường xuyên đánh bóng theo chiều của khối nhằm đảm bảo vẫn giữa được độ cong của vật thể.
– Để đảm bảo sắc độ được tăng giảm – điều chỉnh đúng cách, nên tập thói quen để bài ra xa, đặt bài vẽ dưới mẫu nhằm so sánh trực tiếp, như vậy ta sẽ dễ nhìn ra lỗi sai của mình hơn để chỉnh sửa kịp thời.
– Sắc độ của mặt nền nằm không nên để quá sáng mà phải hơi trầm xuống, nhằm tách mặt nền ra khỏi mặt sáng của mẫu.
– Đi sâu vào đặc tả từng chi tiết trên ngũ quan mũi nhớ đừng quên phân tích từng lớp cơ thành từng khối căn bản để vẽ cho đúng cấu trúc & quy luật khối.
3. HƯỚNG DẪN VẼ KHỐI MẮT
– Quan sát chiều ngang tổng & chiều cao tổng của con mắt (với chiều cao tổng tính từ đáy bọng mắt dưới cho tới đỉnh của mí mắt trên; chiều ngang tổng tính từ tuyến lệ của mắt cho tới đuôi mắt), xem tỉ lệ nào nhỏ hơn, lấy tỉ lệ đó làm chuẩn để phác ra khung hình chữ nhật. Canh tỉ lệ khung hình sao cho khung hình nằm giữa tờ giấy.
– Dựa vào khung hình chuẩn đã đo, ta ước lượng để vẽ ra cấu trúc mắt gồm có nhiều phần, bao gồm mí trên & mí dưới; bọng mắt trên & bọng mắt dưới. Sau đó, sử dụng phương pháp gióng trục phác ra ba cạnh của mí mắt trên & và hai cạnh của mí mắt dưới tạo thành con mắt hoàn chỉnh.
– Khi đã có được cấu trúc mắt đầy đủ, từ đây ta đo tiếp các phần còn lại của khối ngũ quan mắt, vd như từ đuôi mắt ra đến rìa tượng bên phải là bao nhiêu? Từ tuyến lệ mắt ra đến sống mũi, rồi từ sống mũi ra đến rìa tượng trái là bao nhiêu? Từ đỉnh mí mắt trên lên đỉnh tượng, từ đáy bọng mắt dưới xuống đáy tượng là bao nhiêu?
– Dựa vào các tỉ lệ đã tìm, dùng chì nhạt B để nhấn nhá, cố định lại bài vẽ cho rõ ràng.
– Ôn lại cấu trúc khối cầu để vẽ sao cho con mắt tạo được độ cong, đỉnh khối nằm ở đâu, lưu ý mí mắt trên luôn đậm hơn mí mắt dưới.
– Bắt đầu tăng đậm các diện sáng tối. Lưu ý câu “gần rõ – xa mờ” để tăng đậm các diện sao cho đúng quy luật viễn cận.
– Chú ý đi sâu vào chi tiết mắt nhớ phải luôn tuân theo quy tắc khối cầu.
– Hoàn thiện khối. Ở bước này lưu ý phản quang của mặt tối không nên quá sáng mà chỉ chuyển độ nhè nhẹ. Độ đậm của nền & bóng đổ phải rõ ràng đồng thời tách hẳn ra khỏi mặt tối càng tốt. Độ đậm của đỉnh khối qua mặt mờ & từ mặt mờ đến mặt sáng nên chuyển độ càng êm càng tốt, vẫn luôn phải thường xuyên đánh bóng theo chiều của khối nhằm đảm bảo vẫn giữa được độ cong của vật thể.
– Để đảm bảo sắc độ được tăng giảm – điều chỉnh đúng cách, nên tập thói quen để bài ra xa, đặt bài vẽ dưới mẫu nhằm so sánh trực tiếp, như vậy ta sẽ dễ nhìn ra lỗi sai của mình hơn để chỉnh sửa kịp thời.
– Sắc độ của mặt nền nằm không nên để quá sáng mà phải hơi trầm xuống, nhằm tách mặt nền ra khỏi mặt sáng của mẫu.
– Đi sâu vào đặc tả từng chi tiết trên ngũ quan mắt nhớ đừng quên phân tích từng lớp cơ thành khối căn bản.
4. HƯỚNG DẪN VẼ KHỐI TAI
– Quan sát chiều ngang tổng & chiều cao tổng của khối tai (với chiều cao tổng tính từ đáy của dái tai cho tới đỉnh của vành tai ngoài; chiều ngang tổng tính từ cạnh ngoài cùng bên trái của vành tai ngoài cho tới cạnh ngoài cùng bên phải của vành tai ngoài), xem tỉ lệ nào nhỏ hơn, lấy tỉ lệ đó làm chuẩn để phác ra khung hình chữ nhật. Canh tỉ lệ khung hình sao cho khung hình nằm giữa tờ giấy.
– Dựa vào khung hình chuẩn đã đo, ta sử dụng phương pháp gióng trục để phác ra độ dốc của từng vành tai một, bao gồm vành tai ngoài và vành tai trong.
– Độ dày của khối vành tai ngoài & trong được xác định bằng cách so sánh hay sử dụng phương pháp ước lượng để vẽ ra. Cả hai vành tai đều được nối vào nhau ở phần dái tai.
– Khi đã có được khối tai hoàn chỉnh, ta sử dụng phương pháp ước lượng để vẽ ra các phần còn lại, bao gồm khối hình chữ nhật xung quanh khối tai.
– Ôn lại cấu trúc khối cầu để vẽ sao cho dái tai & sụn tai tạo được độ cong, tương tự, ôn lại cấu trúc khối trụ để vẽ những phần vành tai. Cố gắng xác định rõ ràng đỉnh khối nằm ở đâu, bóng đổ của vành ngoài lên vành trong như thế nào?
– Bắt đầu tăng đậm các diện sáng tối. Lưu ý câu “gần rõ – xa mờ” để tăng đậm các diện sao cho đúng quy luật viễn cận.
– Chú ý đi sâu vào chi tiết tai nhớ phải luôn tuân theo quy tắc khối cầu & khối trụ.
– Hoàn thiện khối. Ở bước này lưu ý phản quang của mặt tối không nên quá sáng mà chỉ chuyển độ nhè nhẹ. Độ đậm của nền & bóng đổ phải rõ ràng đồng thời tách hẳn ra khỏi mặt tối càng tốt. Độ đậm của đỉnh khối qua mặt mờ & từ mặt mờ đến mặt sáng nên chuyển độ càng êm càng tốt, vẫn luôn phải thường xuyên đánh bóng theo chiều của khối nhằm đảm bảo vẫn giữa được độ cong của vật thể.
– Để đảm bảo sắc độ được tăng giảm – điều chỉnh đúng cách, nên tập thói quen để bài ra xa, đặt bài vẽ dưới mẫu nhằm so sánh trực tiếp, như vậy ta sẽ dễ nhìn ra lỗi sai của mình hơn để chỉnh sửa kịp thời.
– Sắc độ của mặt nền nằm không nên để quá sáng mà phải hơi trầm xuống, nhằm tách mặt nền ra khỏi mặt sáng của mẫu.
– Đi sâu vào đặc tả từng chi tiết trên ngũ quan tai nhớ đừng quên phân tích từng lớp cơ thành khối căn bản.
Soạn Bài Danh Từ Sbt Ngữ Văn 6 Tập 1
Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 44 Sách bài tập (SBT) Ngữ văn 6 tập 1. 5. Tìm các danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (loại từ) có thể kết hợp với mỗi danh từ sau : đá, thuyền, vải. Hãy cho biết sự khác nhau giữa các danh từ chỉ đơn vị tự nhiên đó.
Bài tập
1. Bài tập 1, trang 87, SGK.
2. Bài tập 2, trang 87-, SGK.
3. Bài tâp 3, trang 87, SGK.
4. Bài tập 5, trang 87, SGK.
5. Tìm các danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (loại từ) có thể kết hợp với mỗi danh từ sau : đá, thuyền, vải. Hãy cho biết sự khác nhau giữa các danh từ chỉ đơn vị tự nhiên đó.
Mẫu:
Hòn
Phiến
Mẩu Đá
Tảng
Viên
…
6. Hãy tìm những danh từ khác nhau có thể kết hợp với mỗi đanh từ chỉ đơn vị tự nhiên sau : bức, tờ, dải.
Mẫu:
Giấy
Lịch Tờ
Báo
…
7. Trong hai trường hợp sau đây, trường hơp nào có thể điền danh từ chỉ đơn vị tự nhiên vào chỗ trống ?
a) … mèo nhà hàng xóm tha mất miếng thịt
b) … mèo là động vật ăn thịt
Gợi ý làm bài
1. HS quan sát các sự vật xung quanh và tự tìm các danh từ theo yêu cầu của bài tập. Đặt câu với một trong các danh từ đó, ví dụ :
2. Loại từ :
a) Chuyên đứng trước danh từ chỉ người : ngài viên,…
b) Chuyên đứng trước danh từ chỉ đồ vật : quyển, trái, quả,…
3. Danh từ :
a) Chỉ đơn vị quy ước chính xác : yến,…
b) Chỉ đơn vị quy ước ước chừng : bó,…
4. Một số danh từ trong bài chính tả :
– Chỉ đơn vị : que,…
– Chỉ sự vật : cha mẹ,…
5. Một danh từ có thể kết hợp với nhiều danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (xem mẫu trong bài tập).
– Sự khác nhau trong các danh từ chỉ đơn vị tự nhiên nằm ở nghĩa của chính những danh từ đó.
Ví dụ :
+ hòn : chỉ những vật nhỏ hình khối gọn thường tròn (gần tròn) : hòn đá, hòn bi,…
+ mẩu : chỉ phần rất nhỏ còn lại hoặc bị tách rời ra khỏi một chỉnh thể : mẩu đá, mẩu gỗ,…
– HS dựa vào mẫu đã cho để tìm những danh từ chỉ đơn vị tự nhiên khác nhau cùng có khả năng kết hợp với các danh từ đã cho. Tốt nhất nên kết hợp với các từ chỉ số lượng như : một viên đá, một hòn đá, một phiến đá để tìm các danh từ chỉ đơn vị tự nhiên cho dễ.
6. Bài tập này ngược lại với bài tập 5, tức là cho trước danh từ chỉ đơn vị tự nhiên, yêu cầu HS tìm các danh từ khác nhau có thể kết hợp với chúng.
Qua hai bài tập, HS cần rút ra kết luận : Có thể có nhiều đanh từ chỉ đơn vị tự nhiên khác nhau kết hợp với một danh từ, ngược lại một danh từ chỉ đơn vị tự nhiên cũng có thể kết hợp với nhiều danh từ khác nhau.
7. Trường hợp a có thể điền danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (loại từ). Trường hợp b giới thiệu một khái niệm, không hàm chỉ số lượng nên không có danh từ chỉ đơn vị đi kèm.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng – Ngữ Văn 6 Tập 1 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!