Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng – Ngữ Văn 7 Tập 1 mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu về Hồ Chí Minh trong SGK Ngữ văn 7 tập 1).
2. Tác phẩm
Hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Được Bác Hồ viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1954). Hai bài thơ đã thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tình yêu đối với đất nước và phong thái ung dung, tự tại của Bác Hồ.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Hai bài Cảnh khuya và Rằm tháng giêng (phiên âm) được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
* Đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:
Bài thơ có 4 câu
Mỗi câu có 7 chữ
Hiệp vần: chữ cuối của câu thứ 1,2,4 (xa – hoa – nhà, viên – thiên – thuyền).
Cách ngắt nhịp: Cảnh khuya (câu 1: 3/4, câu 2 + 3: 4/3, câu 4: 2/5), Rằm tháng giêng (toàn bài đều nhịp 4/3).
Câu 2:
Phân tích hai câu thơ đầu của bài Cảnh khuya:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh trăng sáng về khuya. Tiếng suối chảy trong đêm khuya thanh tĩnh nghe trong trẻo như tiếng hát xa. Trăng sáng lồng bóng cây cổ thụ, rồi xuyên qua từng khe lá rải xuống mặt đất như hoa.
Câu 3:
Hai câu thơ cuối của bài Cảnh khuya:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Hai câu thơ chính là cái tình say đắm của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Có thể nói, một trong những lý do khiến “người chưa ngủ” chính là vì cảnh thiên nhiên quá tươi đẹp. Người vì say đắm trước vẻ đẹp thiên hiên mà không nỡ ngủ.
Bên cạnh đó, hai câu thơ này còn khắc họa một phương diện khác của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bác “chưa ngủ” không chỉ vì thiên nhiên quá đẹp mà còn bởi “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Cụm từ “chưa ngủ” được lặp lại hai lần càng khắc sâu thêm nỗi băn khoăn, lo lắng về vận mệnh nước nhà. Không lúc nào Người không nghĩ về dân, về nước, dù là lúc ngắm cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp. Qua đó, cho thấy tấm lòng thiết tha vì dân, vì nước của Bác Hồ.
Câu 4:
* Hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài thơ Rằm tháng giêng:
Rộng lớn, bao la: bầu trời, mặt nước, dòng sông như nối liền, trải rộng bởi sắc xuân bát ngát.
Tràn ngập ánh trăng: trời trăng, sông trăng và con thuyền chở đầy trăng. Hơn thế nữa, rằm tháng giêng là mùa trăng đầu tiên của năm, bao sự tinh khôi, mới mẻ, linh thiêng và đẹp đẽ nhất đều quy tụ lại trong hình ảnh trăng ngày rằm.
Tràn đấy sức xuân: sông xuân, nước xuân, trời xuân, vạn vật căng nồng sự sống
Tác giả không miêu tả một cách cụ thể, chi tiết mà chú ý sự khái quát của toàn cảnh và sự hài hòa giữa các cảnh vật.
* Điểm đặc biệt về từ ngữ của câu thơ thứ hai: Có 3 chữ “xuân” nối tiếp nhau: xuân giang, xuân thủy, xuân thiên.
Câu 5:
Bài thơ Nguyên tiêu (phiên âm) gợi cho em nhớ đến tứ thơ, câu thơ của Trương Kế đời Đường trong bài Phong Kiều dạ bạc có câu: “Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền”.
Câu cuối của bài Nguyên tiêu giống với câu thơ trên đều nói về lúc đêm khuya và đều nói về hình ảnh con thuyền trên sông nước. Tuy nhiên, điểm khác là ở chỗ, một bên “người khách” đến thăm tác giả là tiếng chuông chùa, còn một bên “người khách” ấy chính là trăng xuân chứa chan bát ngát và đượm tình.
Câu 6:
Cảnh khuya và Rằm tháng giêng được viết trong những năm đầu rất khó khăn của cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng vẫn thể hiện được phong thái ung dung và tinh thần lạc quan của Bác Hồ.
Tâm hồn chan hòa thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên trong mọi hoàn cảnh.
Hình ảnh trong hai bài thơ đều mang đậm vẻ đẹp cổ điển, những hình ảnh quen thuộc của thơ ca cổ phương Đông: con thuyền, dòng sông, ánh trăng, giọng thơ khỏe khoắn và trẻ trung.
Câu 7:
Hai bài thơ đều miêu tả về cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc, nhưng ở mỗi bài, vẻ đẹp của ánh trăng lại được người thi sĩ cảm nhận bằng một vẻ riêng.
Trong bài Cảnh khuya, hình ảnh ánh trăng đã được nhân hóa, trăng lồng bóng vào cây cổ thụ và trải “hoa” (hoa trăng) trên mặt đất. Cảnh vật ở đây như hiện ra lồng lộng dưới ánh trăng. Thêm vào đó, tiếng suối trong đêm khuya trong trẻo như tiếng ai đang ngân nga hát càng làm cho trăng khuya thêm thơ mộng.
Còn trong bài Rằm tháng giêng, trăng ở đây là trăng xuân, trăng mang không khí và hương vị của mùa xuân. Cảnh ở đây là cảnh trăng trên sông, lại thấp thoáng con thuyền nhỏ trong sương khói. Nhưng điểm đặc biệt nhất phải nói đến ở đây đó là sự chan hòa của ánh trăng như tràn đầy cả con thuyền nhỏ. Con thuyền chở đầy ánh trăng, chở những người chèo lái cuộc kháng chiến vừa gặt về một mùa ánh sáng rực rỡ trên cánh đồng tương lai của đất nước.
3
/
5
(
2
bình chọn
)
Giải Vbt Ngữ Văn 7 Bài Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng
Giải VBT Ngữ văn 7 bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
Câu 1 (trang 116 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1)
Cả hai bài Cảnh khuya và Nguyên tiêu đều làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt (thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ).
Câu 2 (trang 116 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1)
Hai câu thơ đầu đã dựng nên một khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp tràn ngập âm thanh và ánh sáng của núi rừng Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
– Âm thanh vang vọng của tiếng suối trong đêm khuya: tiếng suối trong như tiếng hát từ xa, đầy giai điệu, trữ tình và ngân vang.
– Ánh sáng trăng hiện lên một cách sống động: trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa, ánh trăng như quyện vào cảnh vật dưới mặt đất.
Câu 3 (trang 117 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1)
a, Tâm trạng của tác giả được biểu hiện ở trong hai câu cuối là tâm trạng: lo lắng, trằn trọc vì việc nước.
b, Hai từ “chưa ngủ” được lặp lại theo kiểu điệp ngữ chuyển tiếp (vòng) đã có tác dụng khắc họa dáng vẻ trầm tư của nhân vật trữ tình.
Câu 4 (trang 117 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1)
a, Không gian trong bài Rằm tháng giêng là một không gian: hữu tình, đẹp đẽ.
– Trăng rằm, tròn nhất, sáng nhất, rọi chiếu cả không gian.
– Sông nước, trời đêm và trăng như hòa quyện với nhau.
b, Để làm nổi bật tính chất nói trên, tác giả đã sử dụng phép lặp từ “xuân” kết hợp với các danh từ giang (sông), thủy (nước), thiên (trời) bằng động từ tiếp (tiếp giáp).
Câu 5 (trang 118 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1)
Hoàn cảnh đất nước đang rất khó khăn song khi có dịp, Bác vẫn tạo điều kiện cho mình được thưởng ngoạn cảnh đẹp của thiên nhiên, đất nước. Điều đó chứng tỏ Bác Hồ không chỉ là một lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà thơ lớn, có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, yêu mến thiên nhiên cảnh vật đất nước.
Soạn Văn 7 Ngắn Nhất Bài: Cảnh Khuya Và Rằm Tháng Giêng
Câu 1: Hai bài “Cảnh khuya” và “Nguyên tiêu” được làm theo thể thơ nào? Đặc điểm của nó?
Câu 2: Phân tích hai câu thơ đầu của bài thơ “Cảnh khuya” chú ý âm thanh và cách so sánh.
Câu 3: Hai câu cuối của bài “Cảnh khuya” thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Trong hai câu thơ ấy có từ nào được lặp và điều đó có tác dụng như thế nào?
Câu 4: Hãy nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài “Rằm tháng giêng”. Câu thứ hai có gì đặc biệt về từ ngữ và đã gợi ra vẻ đẹp của không gian đêm rằm tháng giêng như thế nào?
Câu 5: Bài “Nguyên tiêu” gợi cho em nhớ tới những từ thơ, câu thơ và hình ảnh nào trong thơ cổ Trung Quốc có trong Ngữ văn 7, tập một?
Câu 6: “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” được viết trong những năm đầu khó khăn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hai hài thơ đó đã biểu hiện tâm hồn và phong thái của Bác Hồ như thế nào trong hoàn cảnh ấy?
Câu 7: Hai bài thơ đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Em hãy nhận xét cảnh trăng ở mỗi bài có nét đẹp riêng như thế nào?
Câu 1: Hai bài thơ Cảnh khuya và rằm tháng giêng đều được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt.
Đặc điểm:
Số chữ: Mỗi dòng thơ có 7 chữ (thất ngôn)
Số dòng: Mỗi bài có 4 dòng thơ (tứ tuyệt)
Hiệp vần: Chữ cuối cùng của các dòng 1 2 4.
Rằm tháng giêng: Toàn bài 4/3.
Câu 2: Hai câu đầu của bài thơ thiên về tả cảnh – cảnh ở đây rất đẹp vừa có suối, có trăng, có hoa chốn non xanh nước biếc hữu tình.
Câu 3: Hai câu thơ cuối của bài thơ là cái tình say đắm của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
Điệp ngữ “chưa ngủ” đặt lặp lại ở cuối câu thứ ba và đầu câu thứ tư là một bản lề mở ra hai phía của tâm trạng trong một con người Hồ Chí Minh.
Câu 4: Không gian được miêu tả trong bài Rằm tháng riêng là một không gian rộng lớn của trời mây sông nước.
Câu thơ thứ hai khá đặc biệt trong cách tả thiên nhiên cảnh được tả từ gần đến xa, từ thấp lên cao cùng với sự lặp lại tới ba lần chữ xuân khiến cho câu thơ thất ngôn như tràn ngập ánh xuân tươi.
Câu 5: Bài Nguyên tiêu của Hồ Chí Minh gợi em nhớ đến bài thơ Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế. Câu cuối của bài Nguyên tiêu và câu thơ cuối của Trương Kế đều nói về lúc đêm khuya (dạ bán) và đều nói về hình ảnh con thuyền trên sông nước.
Câu 6: Hai bài thơ này được Bác viết trong những năm đầu kháng Pháp vô cùng khó khăn gian khổ, đã biểu hiện tâm hồn và phong thái của Bác Hồ:
Yêu thiên nhiên, say đắm
Lo lắng cho đất nước nhưng trong tâm hồn, Bác vẫn dành cho thiên nhiên những niềm ưu ái
Câu 7: Nhận xét cảnh trăng:
Cảnh khuya là là ánh trăng đã được nhân hoá, cảnh trăng ngàn gió núi, trăng giữa rừng khuya, một cảnh trăng lung linh huyền ảo quấn quýt hòa quyện.
Rằm tháng giêng là cảnh trăng trên dòng sông, một khung cảnh bao la bát ngát tràn đầy sức xuân.
Câu 1: Hai bài thơ với đặc điểm: Mỗi dòng thơ có 7 chữ, Mỗi bài có 4 dòng thơ Hiệp vần ở Chữ cuối cùng của các dòng 1 2 4. Cảnh khuya: Câu 1 nhịp 3/4; Câu 2 + 3 nhịp 4/3; Câu 4 nhịp 2/5. Rằm tháng giêng: Toàn bài nhịp 4/3.
Câu 2: Hai câu thơ vẻ lên một cảnh đêm khuya nơi chiến khu Việt Bắc trong một đêm trăng vô cùng thanh bình êm ả, có âm thanh nhẹ nhàng, có ánh sáng huyền ảo vàng nhẹ nhàng. Nó gợi lên sự bình yên của cuộc sống.
Câu 3: Hai câu cuối của bài “Cảnh khuya” thể hiện tâm trạng của tác giả trước cảnh thiên nhiên quá đẹp. Điệp ngữ “chưa ngủ” cho thấy tâm trạng thao thức để lo việc nước của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Câu 4: Không gian được miêu tả trong bài Rằm tháng giêng: không gian rộng lớn, trải rộng bởi sắc xuân bát ngát.
Câu 5: Gợi cho em nhớ tới những từ thơ, câu thơ và hình ảnh bài thơ Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế.
Câu 6: Hai bài thơ này được Bác viết trong những năm đầu kháng Pháp vô cùng khó khăn gian khổ, phẩm chất lạc quan và phong thái ung dung của Bác: Yêu thiên nhiên, say đắm, lo lắng cho đất nước những vẫn ưu ái thiên nhiên.
Câu 7: Cảnh khuya: ánh trăng đã được nhân hoá, lung linh huyền ảo. Còn ở bài Rầm tháng giêng: ánh trăng đã được nhân hoá, tràn đầy sắc xuân.
Câu 1: Đặc điểm bài thơ thất ngôn tứ tuyệt: Mỗi dòng thơ có 7 chữ, Mỗi bài có 4 dòng thơ Hiệp vần ở Chữ cuối cùng của các dòng 1 2 4. Cảnh khuya: Câu 1 nhịp 3/4; Câu 2 + 3 nhịp 4/3; Câu 4 nhịp 2/5. Rằm tháng giêng: Toàn bài nhịp 4/3.
Câu 2: Hai câu đầu của bài thơ “Cảnh khuya”:
Âm thanh tiếng suối gợi lên sự thanh bình êm ái nhẹ nhàng
Nhấn mạnh vào vẻ đẹp của trăng in trên mặt đất
Câu 3:
Hai câu cuối của bài “Cảnh khuya”: tâm trạng của tác giả trước cảnh thiên nhiên.
Điệp ngữ “chưa ngủ”: tâm trạng thao thức để lo việc nước của chủ tịch Hồ Chí Minh
Câu 4: Không gian được miêu tả trong bài Rằm tháng giêng: không gian rộng lớn, trải rộng bởi sắc xuân bát ngát. Trong câu hai, cảnh được tả từ gần đến xa, từ thấp lên cao, sắc xuân, khí xuân như đượm lên cảnh vật.
Câu 5: Bài Nguyên tiêu của Hồ Chí Minh gợi em nhớ đến bài thơ Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế.
Câu 6: Hai hài thơ đó đã biểu hiện tâm hồn và phong thái lạc quan và phong thái ung dung của Bác.
Câu 7:
Ánh trăng đã được nhân hoá, lung linh huyền ảo trong bài Cảnh khuya.
Ánh trăng đã được nhân hoá, tràn đầy sắc xuân trong bài Rằm tháng giêng.
Soạn Bài Cảnh Khuya Và Rằm Tháng Giêng
1. Tác giả
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969) không chỉ là vị lãnh tụ cách mạng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam mà còn là một nhà thơ, nhà văn lớn, nhà văn hoá lớn của dân tộc và nhân loại. Với quan điểm văn chương là vũ khí phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, trong cuộc hành trình khắp năm châu bốn biển tìm con đường cứu nước cứu dân, Người đã để lại những tác phẩm chính luận, những truyện ngắn đặc sắc: Bản án chế độ thực dân Pháp, “Vi hành”, Lời kêu gọi của bà Trưng Trắc,… Ngày 2 – 9 – 1945, trước toàn thể quốc dân đồng bào, trước công luận thế giới, Người đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập bất hủ, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
2. Tác phẩm
Cảnh khuya và Rằm tháng riêng là hai bài thơ thất ngôn tứ tuyệt hay được Bác viết trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Hai bài thơ thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tình yêu đối với đất nước và phong thái ung dung tự tại của Bác Hồ.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Dựa vào những kiến thức đã biết về thể loại, hãy nhận dạng thể loại của hai bài thơ bằng việc kiểm tra số câu, số chữ trong mỗi câu, cách hiệp vần, cách ngắt nhịp.
2. Hai câu thơ đầu của bài Cảnh khuya miêu tả cảnh trăng sáng về khuya. Tiếng suối chảy trong đêm yên tĩnh nghe trong trẻo như tiếng hát xa. Trăng sáng lồng bóng cây cổ thụ, rồi xuyên qua từng khe lá rải xuống mặt đất như hoa. Cảnh trong hai câu thơ đầy thơ mộng, trong trẻo, dịu dàng và ấm áp.
3. Hai câu thơ cuối của bài thơ là cái tình say đắm của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Có thể nói một trong những lí do khiến “người chưa ngủ” ấy chính là vì cảnh thiên nhiên quá đẹp. Người vì say đắm trước vẻ đẹp thiên nhiên mà không nỡ ngủ. Song hai câu thơ cuối còn khắc hoạ một phương diện khác của Hồ Chí Minh. Bác “chưa ngủ” không chỉ bởi thiên nhiên quá đẹp và quá ư quyến rũ mà còn bởi “C hưa ngủ vì lo nỗi nước nhà “. Cụm từ “chưa ngủ” được nhắc lại hai lần gắn với nỗi băn khoăn về vận nước, điều đó đủ cho thấy tấm lòng thiết tha vì dân vì nước của Bác Hồ.
4. Không gian được miêu tả trong bài Rằm tháng riêng là một không gian rộng lớn của trời mây sông nước. Bầu trời, mặt nước, dòng sông như nối liền, trải rộng bởi sắc xuân bát ngát. Câu thơ thứ hai khá đặc biệt trong cách tả: cảnh được tả từ gần đến xa, từ thấp lên cao cùng với sự lặp lại tới ba lần chữ xuân khiến cho câu thơ thất ngôn như tràn ngập ánh xuân tươi. Sắc xuân, khí xuân như đượm lên cảnh vật.
5. Bài Nguyên tiêu gợi nhớ đến câu thơ: Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền trong bài Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế. Câu cuối của bài Nguyên tiêu và câu thơ này của Trương Kế đều nói về lúc đêm khuya ( dạ bán) và đều nói về hình ảnh con thuyền trên sông nước. Tuy vậy, điểm khác là ở chỗ, một bên “người khách” đến thăm tác giả là tiếng chuông chùa (Hàn Sơn), còn bên kia “người khách” ấy chính là trăng xuân chứa chan bát ngát, đượm tình.
6. Hai bài thơ này được Bác viết trong những năm đầu kháng Pháp vô cùng khó khăn gian khổ. Thế nhưng, ở trong thơ, ta vẫn gặp một chủ thể trữ tình rất yêu thiên nhiên, vẫn ung dung làm việc, vẫn chan hoà cùng ánh trăng thơ mộng của núi rừng. Người lo lắng cho đất nước nhưng trong tâm hồn, Bác vẫn dành cho thiên nhiên những niềm ưu ái, không vì việc quân bận rộn mà Người đành hờ hững, từ chối vẻ đẹp thiên nhiên. Điều này nói lên phẩm chất lạc quan và phong thái ung dung của Bác.
7.* Tuy hai bài thơ đều viết về trăng ở chiến khu Việt Bắc, nhưng ở mỗi bài vẻ đẹp của trăng lại được người thi sĩ cảm nhận bằng một vẻ riêng.
Trăng trong Cảnh khuya là ánh trăng đã được nhân hoá. Trăng lồng bóng vào cây cổ thụ để giãi “hoa” (hoa trăng) trên mặt đất. Cảnh vật như hiện ra lồng lộng dưới ánh trăng. Thêm nữa, tiếng suối trong đêm trong trẻo như tiếng ai đang ngân nga hát càng làm cho trăng khuya thêm mơ mộng.
Trong khi đó, trăng trong Rằm tháng riêng là trăng xuân, trăng mang không khí và hương vị của mùa xuân. Cảnh ở đây là cảnh trăng ở trên sông, có con thuyền nhỏ trong sương khói. Nhưng điểm đặc biệt nhất phải nói đến đó là sự chan hoà của ánh trăng như tràn đầy cả con thuyền nhỏ.
III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Cách đọc
Đọc theo nhịp 4/3, riêng câu đầu tiên của bài Cảnh khuya được tách thành nhịp 3/4. Đọc bằng giọng nhẹ nhàng, sâu lắng, thể hiện được cảnh đêm trăng, sông nước mênh mang và tình yêu thiên nhiên, đất nước thiết tha của Bác.
Khi đọc bài Rằm tháng riêng cần chú ý nhấn giọng để thể hiện cảm xúc ở các từ ngữ: rằm xuân, lồng lộng, bát ngát trăng ngân ; thể hiện khả năng gợi tả vẻ đẹp của ánh trăng rằm của các từ ngữ: rằm xuân, lồng lộng, bát ngát.
2. Có thể kể ra một số câu thơ Bác viết về trăng như:
– Trăng vào cửa sổ đòi thơ
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau.
( Tin thắng trận)
– Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng – Ngữ Văn 7 Tập 1 trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!