Đề Xuất 6/2023 # Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu (Siêu Ngắn) # Top 12 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 6/2023 # Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu (Siêu Ngắn) # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu (Siêu Ngắn) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Soạn bài Cảm xúc mùa thu

I. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

– Bố cục: 2 phần

+ Bốn câu đầu: miêu tả cảnh mùa thu

+ Bốn câu sau: thể hiện nỗi lòng của Đỗ Phủ khi ngắm thu về nơi đất khách.

– Cách chia bố cục hai phần là dựa vào nội dung cụ thể của bài thơ.

Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

– Sự thay đổi tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau:

+ Bốn câu đầu: cảnh được nhìn trong tầm bao quát rộng và xa (rừng phong, núi Vu, sóng dợn, mây trùm cửa ải,…)

+ Bốn câu sau, không gian bị thu hẹp lại (khóm cúc, con thuyền) rồi gần hơn nữa, nó “lặn” vào tâm hồn của nhà thơ.

– Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là vì:

+ Thời gian đang khép lại (chiều dần buông, tầm nhìn bắt đầu thu hẹp).

+ Phù hợp với sự vận động của tứ thơ: từ cảnh đến tình.

– Bốn câu thơ sau: tình thu, nỗi lòng đau đáu với quê nhà.

– Nhan đề bài thơ là Thu hứng vì vậy câu thơ nào cũng nói đến mùa thu với tâm trạng trầm buồn, sâu lắng

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và phần dịch nghĩa:

– Ưu điểm: bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được tinh thần của bài thơ.

– Nhược điểm: Bản dịch còn một số chỗ chưa sát nghĩa so với bản phiên âm.

+ Trong câu đầu, bản dịch thơ chưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương”.

+ Trong câu ba, chữ “thẳm” trong bản dịch chưa sát nghĩa và làm âm hưởng thơ trầm xuống.

+ Câu năm, bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” – một từ quan trọng ở bản phiên âm.

+ Câu sáu, bản dịch không dịch chữ “cô” chưa thể hiện nỗi lòng của kẻ li hương.

Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Chữ “lệ” trong câu “tùng cúc lưỡng khai tha nhạt lệ” đều được hiểu theo cả hai cách nước mắt của nhà thơ và nước mắt của “hoa cúc”

– Mỗi khi ngắm hoa cúc, nhà thơ rơi nước mắt và nhớ về quê nhà.

– Những cánh hoa cúc nở tựa như cúc rơi nước mắt.

Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Học thuộc bài thơ

Bài giảng: Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 trang 147 SGK Ngữ văn 10, tập 1 Bố cục: 2 phần

+ Bốn câu đầu: cảnh thu.

+ Bốn câu sau: Cảm hứng khi thu về trên đất khách.

– Cách chia bố cục hai phần là dựa vào nội dung cụ thể của bài thơ.

Câu 2 Trả lời câu 2 trang 147 SGK Ngữ văn 10, tập 1

– Bài thơ có sự thay đổi từ tầm nhìn xa (không gian xa) (không gian cận kề) trong bốn câu đầu đến tầm nhìn gần trong bốn câu cuối.

– Có sự thay đổi ấy bởi có sự vận động trong chính tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ, đó là sự vận hành thi tứ từ miêu tả ngoại cảnh đến việc thể hiện cái tình sâu kín trên nền phong cảnh vừa tạo dựng.

Câu 3 Trả lời câu 3 trang 147 SGK Ngữ văn 10, tập 1

– Mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu với bốn câu thơ cuối: là mối quan hệ giữa xa và gần, giữa cảnh và tâm, giữa thu và hứng, giữa thị giác và thính giác, giữa không gian và thời gian. Bức tranh mùa thu hiu hắt, lạnh lẽo, dữ dội, dồn nén cũng là bức tranh đất nước điêu tàn, tang thương dù loạn An Lộc Sơn đã trải qua được 11 năm và bức tranh số phận tha phương thê thảm của bản thân nhà thơ.

– Mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề Thu hứng: có thể nói 4 câu đầu tả thu, 4 câu sau thể hiện hứng nhưng xét toàn bài, câu nào cũng là thu – hứng. Bởi lẽ, trong cảnh có tình và trong tình có cảnh.

Luyện tập Câu 1 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

– Ưu điểm: Bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được khá sắc sảo tinh thần của bài thơ. Bản dịch có thể coi là khá đạt.

– Nh­ược điểm: Bản dịch còn có một số vênh lệch so với bản phiên âm :

+ Trong câu đầu, bản dịch thơ ch­ưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương” – đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sư­ơng móc đối với rừng phong.

+ Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) ch­ưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống.

+ Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ “l­ỡng khai” – là một từ quan trọng của bản phiên âm – nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ “cô” ch­a dịch được làm cho câu thơ ch­a thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ li hương.

Câu 2 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Chữ “lệ” trong câu “tùng cúc lưỡng khai tha nhạt lệ” đều được hiểu theo cả hai cách nước mắt của nhà thơ và nước mắt của “hoa cúc”

– Mỗi khi ngắm hoa cúc, nhà thơ rơi nước mắt và nhớ về quê nhà.

– Những cánh hoa cúc nở tựa như cúc rơi nước mắt.

ND chính

Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn li: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.

chúng tôi

Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu Ngắn Gọn Nhất

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) được biên soạn chi tiết nhằm giúp các em hiểu được bức tranh mùa thu hiu hắt cũng là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn lị: nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình. Đồng thời qua đó cũng hiểu thêm đặc điểm của thơ Đường luật.

Cùng tham khảo…

Soạn bài Cảm xúc mùa thu ngắn gọn

Gợi ý trả lời các câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn bài Cảm xúc mùa thu ngắn gọn nhất trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1.

Câu 1 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Có thể chia bài thơ làm mấy phần? Vì sao lại chia như vậy? Hãy xác định nội dung của mỗi phần?

Trả lời:

Bố cục bài thơ có thể chia làm 2 phần:

+ Phần 1: 4 câu đầu: Khung cảnh mùa thu

+ Phần 2: 4 câu sau: Nỗi niềm thi nhân

Có thể chia làm hai phần như vậy là bởi vì 4 câu đầu thiên về tả cảnh, 4 câu sau thiên về tả tình nên giữa hai phần này có tính độc lập nhất định.

Câu 2 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Nhận xét sự thay đổi tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau. Vì sao có sự thay đổi ấy?

Trả lời:

Bốn câu thơ đầu là cảnh được nhìn trong tầm bao quát rộng và xa (rừng phong, núi vu, kẽm vu, sóng dợn, mây trùm cửa ải,…). Thế nhưng đến bốn câu sau, không gian bị thu hẹp lại (khóm cúc, con thuyền) rồi gần hơn nữa, nó “lặn” vào tâm hồn của nhà thơ. Sở dĩ có sự vận động của không gian như thế là vì thời gian đang khép lại (chiều dần buông, tầm nhìn bắt đầu thu hẹp). Và thêm nữa để nó phù hợp với sự vận động của tứ thơ (từ cảnh đến tình).

Câu 3 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Xác định mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu với bốn câu thơ sau, mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề Thu hứng?

Trả lời:

– Cả bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ sau cùng góp phần tạo nên một bức tranh mùa thu có cả cảnh và tình thấm vào nhau.

– Mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề: bài thơ có nhan đề là Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) do đó toàn bộ bài thơ, hình ảnh và tứ thơ đều chuyển tải cái tình và cảnh mùa thu. Bốn câu thơ đầu là cảnh thu với nỗi u uất của nhà thơ còn ở bốn câu sau tâm sự của nhà thơ lại thấm đẫm vào trong cảnh thu, tạo nên hai hình ảnh gợi buồn đến ám ảnh.

Soạn bài Cảm xúc mùa thu phần Luyện tập

Câu 1 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Thử đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và dịch nghĩa?

Trả lời:

Bản dịch của Nguyễn Công Trứ khá sát, thể hiện tài hoa của ông. Thơ Đường, như đã nói, thường là “ý tại ngôn ngoại” (ý ở ngoài lời), “ngôn tận nhi ý bất tận”, “ngôn đáo bút bất đáo” (lời hết mà ý không hết), người dịch dù tài hoa đến đâu cũng khó mà chuyển tải toàn vẹn tinh túy của nguyên tác chữ Hán.

– Trong câu đầu, bản dịch thơ chưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương”: đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong.

– Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống.

– Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai”: là một từ quan trọng của bản phiên âm → nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ “cô” cha dịch được làm cho câu thơ cha thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ li hương.

Câu 2 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Theo anh (chị), chữ “lệ” trong câu 5 chỉ nước mắt nhà thơ hay nước mắt của “khóm cúc”?

Trả lời:

Chữ “lệ” trong câu thơ thứ 5 có rất nhiều cách hiểu. Ta có thể hiểu là nước mắt hoa cúc nhưng trong nguyên tác chữ Hán hoa cúc nở hai lần, tác giả so sánh những cánh hoa cúc với những giọt nước mắt nên nói hoa cúc hai lần nhỏ lệ. Ta cũng có thể hiểu hai lần hoa cúc nở cũng là hai lần nhà thơ nhỏ lệ (nhà thơ đã xa quê hương hai năm)

Hướng dẫn soạn bài Cảm xúc mùa thu

Gợi ý trả lời các câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn bài Cảm xúc mùa thu – Thu hứng, chi tiết, đầy đủ trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1. Bài 1 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tạp 1

Có thể chia bài thơ làm mấy phần? Vì sao lại chia như vậy? Hãy xác định nội dung của mỗi phần?

Trả lời:

– Có thể chia bài thơ thành hai phần (4 câu trên và 4 câu d­ưới).

– Chia như vậy bởi hai phần này có tính độc lập nhất định (4 câu trên thiên nhiều hơn về tả cảnh, 4 câu dư­ới lại thiên nhiều hơn về tả tình).

– Nội dung của bốn câu thơ trên là miêu tả cảnh mùa thu ảm đạm và hiu hắt (cũng có một chút dữ dội nhưng chỉ làm cho cảnh thêm sâu thẳm, hoang vu). Bốn câu thơ ở phần hai lại chủ yếu miêu tả cái tình của nhà thơ: nỗi nhớ quê và nỗi niềm “dân nước”.

Bài 2 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Nhận xét sự thay đổi tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau. Vì sao có sự thay đổi ấy?

Trả lời:

– Sự thay đổi bốn câu đầu cảnh được nhìn bao quát rộng và xa:

+ Sương trắng rừng phong,

+ Núi Vu, núi Kẽm hiu hắt

+ Lòng sông, sóng tận chân lưng trời

+ Mây sà xuống đất

– Bốn câu thơ sau, không gian bị thu hẹp lại: con thuyền, khóm cúc buộc tấm lòng nhà thơ với quê hương

+ Có sự vận động của khôn gian do thời gian buổi chiều buông, tầm nhìn hạn hẹp

+ Sự thay đổi phù hợp với tứ thơ, từ cảnh đến tình

Bài 3 trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Xác định mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu với bốn câu thơ sau, mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề Thu hứng?

Trả lời:

Bốn câu thơ đầu là cảnh mùa thu – vừa tiêu điều, hiu hắt (S­ương móc trắng xóa làm tiêu điều cả rừng cây phong; Núi vu, kẽm vu hơi thu hiu hắt), lại vừa dữ dội (sóng vỗ Trư­ờng Giang; trên cửa ải, mây sa mặt đất). Cảnh ấy vừa gợi nỗi buồn tê tái, vừa ngầm thể hiện nỗi lo âu của nhà thơ (về sự không bình yên ở nơi biên ải).

Cảnh thu ở phần thứ nhất quả thật đã khởi hứng cho cái tình chan chứa ở những câu sau. Hình ảnh khóm cúc, con thuyền khắc sâu vào nỗi nhớ quê hương. Câu thơ có lệ của hoa nhưng d­ường như cũng là lệ của lòng người. Hai câu cuối là nỗi buồn nhớ người thân. Thế nhưng bên cạnh đó nó còn là nỗi lo vì đất nước chư­a yên, là niềm cảm thông đối với những người lính thú đang phải trấn giữ ở những nơi rét m­ướt xa xôi.

Bài thơ khởi hứng bằng “thu” và quả thực câu nào cũng nói đến mùa thu. Nhưng chỉ có điều thật khó có thể phân biệt rạch ròi đâu là “thu tình” và đâu là “thu cảnh”. Hay nói cách khác, thu cảnh cũng chính là thu tâm (thu – hứng).

Soạn bài Cảm xúc mùa thu phần Luyện tập

Bài 1 luyện tập trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Thử đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và dịch nghĩa?

Trả lời:

Đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và phần dịch nghĩa, ta có mấy nhận xét sau:

– Ưu điểm: Bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được khá sắc sảo tinh thần của bài thơ. Bản dịch có thể coi là khá đạt.

– Nh­ược điểm: Bản dịch còn có một số vênh lệch so với bản phiên âm:

+ Trong câu đầu, bản dịch thơ ch­ưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương” – đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sư­ơng móc đối với rừng phong.

+ Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) ch­ưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống.

+ Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ “l­ưỡng khai” – là một từ quan trọng của bản phiên âm – nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ “cô” ch­ưa dịch được làm cho câu thơ ch­ưa thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ li hương.

Bài 2 luyện tập trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Theo anh (chị), chữ “lệ” trong câu 5 chỉ nước mắt nhà thơ hay nước mắt của “khóm cúc”?

Trả lời:

Câu thơ Tùng cúc l­ưỡng khai tha nhật lệ (Khóm cúc nở hoa đã hai lần (làm) tuôn rơi nước mắt ngày trước) là một câu thơ đa nghĩa, giàu hàm ý. Chữ “lệ” ở trong câu thơ này quả thực rất khó phân biệt đó là lệ của người hay “lệ” của hoa. Tuy nhiên có lẽ nên hiểu: mỗi lần nhìn hoa cúc nở, nhà thơ lại chạnh lòng nhớ đến quê hương. Những giọt nước mắt theo đó cũng cứ tự nhiên rơi không sao ngăn lại được. Hình ảnh hoa cúc “nở rồi lại nở” vừa gợi ra sự trở đi trở lại của nỗi nhớ quê, vừa gợi ra liên tưởng về những dòng lệ chứa chan ân tình của nhà thơ.

Bài 3 luyện tập trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 1

Học thuộc bài thơ (phần phiên âm và dịch thơ).

Soạn bài Cảm xúc mùa thu chương trình nâng cao

Câu 1: Tìm hiểu đặc điểm của cảnh thu được miêu tả trong bốn câu thơ đầu. Cảnh sắc trong hai câu đề có gì khác cảnh sắc trong hai câu thực? Cảnh sắc ấy có thể gợi cho ta những liên tưởng gì?

Trả lời:

Đặc điểm của cảnh thu được miêu tả qua những hình ảnh: sương móc trắng xóa, hơi thu hiu hắt, sóng vọt lên tận lưng trời, mây sa sầm giáp mặt đất.

Cảnh thu trong hai câu thơ đề mang sự hiu hắt, ảm đạm, bi thương, tàn tạ còn cảnh thu trong hai câu thơ thực lại gợi lên sự mạnh mẽ, dữ dội của thiên nhiên. Cảnh sắc ấy gợi cho ta những liên tưởng về nỗi buồn hiu hắt của cảnh thu cũng như nhân vật trữ tình.

Câu 2: Phân tích bốn câu thơ cuối để làm rõ lòng yêu nước thương nhà của nhà thơ. Phải chăng đó chỉ là tâm sự của riêng Đỗ Phủ?

Trả lời:

Tác giả nói đến hoa cúc, đến con thuyền nhưng chúng là “tâm” hay là “cảnh”, thật lòng không phân biệt. “Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ” (Khóm cúc nở hoa hai lần: những giọt lệ ngày trước) và “Cô chu nhất hệ cố viên tâm” (Con thuyền lẻ loi buột chặt tâm lòng nhớ vườn cũ), ở đấy lời ít ý nhiều, không rõ hoa cúc nhỏ lệ hay thi nhân nhỏ lệ bên khóm cúc, không hiểu dây buộc thuyền hay dây thắt lòng người. Ở đây “cảnh” đã nhòa vào “tâm”, đã “hội” vào “tâm”. Tác giả đã đồng nhất: tình và cảnh, hiện tại và quá khứ (giọt lệ hiện tại cũng là giọt lệ quá khứ), sự vật và con người (sợi dây cụ thể và sợi dây lòng). So sánh với hoàn cảnh nhà thơ có thể hiểu Đỗ Phủ từ khi rời thành đô đến Quý Châu đã được hai năm, trải qua hai mùa thu. Dòng “lệ cũ” của nhà thơ không chỉ “tuôn” ra một lần mà đã nhiều lần rồi. Và đúng như có người nhận xét trong thơ ông già Thiếu Lăng đã lão hóa chốn thanh khốc, cảm thời hoa tiền lệ…

Ở hai câu cuối bỗng đột ngột nổi lên âm thanh dồn dập của tiếng chày đập vải trên bến sông, trong bóng hoàng hôn. Âm thanh duy nhất này đem đến cho bức tranh sinh hoạt nơi biên ải xa xôi một thoáng vui nhưng thoáng vui ấy không đủ để xua đi những áng mây buồn đang vây phủ trong tâm hồn thi sĩ.

Khí thu lạnh lẽo như nhắc nhở mọi người rằng mùa đông sắp đến, phải chuẩn bị nhanh nhanh cho việc may áo ấm. Hãy đọc lại câu thơ thứ tư: Tái thượng phong vân tiếp địa âm (trên cửa ải, mây sà xuống giáp mặt đất âm u). Lúc này, Loạn An Lộc Sơn đã dẹp xong nhưng đất nước chưa yên, chồng con của bao người còn trấn giữ nơi ải xa, nỗi lo còn đó. Trời tối rồi (mộ), không nhìn thấy gì nữa, nhà thơ chỉ nghe thấy tiếng chày đập vải và chạnh lòng nghĩ tới những người lính thú nơi quan ải. Âm thanh của mùa thu may áo vừa kết thúc bài thơ, vừa mở ra nỗi buồn nhớ mênh mang…”. Ngôn tận nhi ý bất tận” (lời hết mà ý không hết). Đỗ Phủ cảm thấy không lời lẽ nào có thể nói hết nỗi niềm thu hứng.

Bài thơ không miêu tả trực tiếp xã hội nhưng vẫn mang ý nghĩa hiện thực sâu sắc và chan chứa tình đời. Đó cũng là tâm sự, ước mơ của bao người nghèo khổ bởi cuộc sống loạn lạc đã khiến nhiều người phải rời quê xa xứ.

Câu 3: Chứng minh tính nhất quán cao của bài thơ. Bám sát nhan đề bài thơ để chỉ ra rằng: dòng thơ nào cũng có “cảm xúc” và cũng có chất “thu”?

Cảnh thu và tình thu thấm đượm trong từng câu thơ và khó lòng mà phân biệt rạch ròi chúng được.

Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm

– Đỗ Phủ (712-770) tự là Tử Mi, quê ở huyện Củng, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời. Ông là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là danh nhân văn hoá thế giới.

– Thơ Đỗ Phủ có nội dung rất phong phú và sâu sắc, là những bức tranh hiện thực sinh động và chân xác đến mức được gọi là “thi sử” (lịch sử bằng thơ), là niềm đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.

– Giọng thơ Đỗ Phủ trầm uất, nghẹn ngào. Ông sành tất cả các thể thơ nhưng đặc biệt thành công ở thể luật thi. Với nhân cách cao thượng, tài năng nghệ thuật trác việt, Đỗ Phủ được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.

– Nhà thơ qua đời trong cảnh đói rét và bệnh tật trên một chiếc thuyền, để lại cho hậu thế khoảng 1500 bài thơ.

– Cảm xúc mùa thu là bài thơ Thu hứng thứ nhất trong chùm thơ thu hứng của Đỗ Phủ. Bài thơ được sáng tác vào năm 766 khi ông đang đưa gia đình chạy loạn.

– Thể thơ: thất ngôn bát cú đường luật

– Nội dung chính: Bài thơ là những cảm xúc, những tâm trạng u buồn của nhà thơ trước thế cuộc của xã hội thời Đường.

– Bố cục bài thơ:

+ Phần 1: 4 câu đầu: Khung cảnh mùa thu

+ Phần 2: 4 câu sau: Nỗi niềm thi nhân

Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời. Nghệ thuật thơ Đường ở đây đã đạt tới trình độ mẫu mực.

Bút pháp chấm phá, tả cảnh ngụ tình. Kết cấu chặt chẽ, hình ảnh đặc trưng, ngôn từ nhiều tầng nghĩa, giọng điệu và âm hưởng thơ thể hiện đúng tâm trạng u buồn

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Cảm xúc mùa thu một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng

Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng – Đỗ Phủ)

Câu 1 (Trang 146 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Có thể chia bài thơ thành 2 phần:

+ Phần 1 (4 câu thơ đầu): tả thiên nhiên ảm đạm, hiu hắt của mùa thu

+ Phần 2 (4 câu thơ cuối): cái tình của nhà thơ nhớ nước, thương dân

Câu 2 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Sự thay đổi bốn câu đầu cảnh được nhìn bao quát rộng và xa:

+ Sương trắng rừng phong,

+ Núi Vu, núi Kẽm hiu hắt

+ Lòng sông, sóng tận chân lưng trời

+ Mây sà xuống đất

– Bốn câu thơ sau, không gian bị thu hẹp lại: con thuyền, khóm cúc buộc tấm lòng nhà thơ với quê hương

+ Có sự vận động của khôn gian do thời gian buổi chiều buông, tầm nhìn hạn hẹp

+ Sự thay đổi phù hợp với tứ thơ, từ cảnh đến tình

→ Sự thay đổi phù hợp với tâm trạng và mạch cảm xúc, cấu tứ của bài thơ

Câu 3 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Mối quan hệ của bốn câu thơ đầu là bốn câu thơ cuối: cả hai góp phần tọa nên không gian bức tranh thu trầm buồn, sâu lắng

+ Bốn câu thơ đầu: miêu tả cảnh thu ở không gian rộng lớn, mênh mông

+ Bốn câu thơ sau: cảnh thu chi tiết, rõ nét, có tình

– Mối quan hệ tạo nên sự vận hành trong tứ thơ, đi từ cảnh tới tình, cảnh khởi sinh tình, tình thấm sâu vào cảnh

Nhan đề bài thơ là Thu hứng, trong toàn bộ bài thơ, hình ảnh, câu chữ phản ánh tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu.

+ Bốn câu thơ đầu dù miêu tả cảnh thu nhưng phảng phất nỗi buồn

+ Bốn câu cuối là nỗi lòng của tác giả nhớ nước, thương đời

Luyện tập

Bài 1 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)

So với bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ (phiên âm và dịch nghĩa):

– Ưu điểm: Bản dịch thơ khá sát với tinh thần của bài thơ, thể hiện được sự sắc sảo khi sử dụng ngôn ngữ

Nhược điểm: Một số chênh lệch so với bản phiên âm:

+ Câu đầu tiên, tác giả chưa dịch sát nghĩa từ “điêu thương- đây là tính từ nhưng lại đóng vai trò làm động từ trong câu thơ. Cần phải diễn đạt được sắc thái tàn phá khắc nghiệt của sương đối với rừng phong.

+ Chữ “thẳm” diễn đạt chưa trọn vẹn nghĩa, nó khiến âm hưởng bài thơ bị kéo xuống

+ Câu 5, khi dịch tác giả làm mất từ “lưỡng khai” quan trọng, từ này có ý nghĩa nhấn mạnh vào sự lặp lại

+ Câu 6, tác giả không truyền tải được hết sự trống trải, cô đơn của kẻ li hương trong chữ “cô” phần phiên âm

Bài 2 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Chữ “lệ” trong câu “Tùng cúc lưỡng khai tha nhạt lệ” được hiểu theo cả hai cách nước mắt của nhà thơ và nước mắt của “hoa cúc”:

+ Mỗi khi ngắm nhìn hoa cúc, lòng tác giả lại bồi hồi nhớ về quê cũ, nước mắt rơi không ngăn lại được

+ Hoa cúc “lưỡng khai” nở gợi lên sự ra đi không trở lại nhưng cũng gợi liên tưởng về dòng lệ chứa chan ân tình không chỉ rơi một lần

+ Nhìn cúc nở mà tưởng như cúc đã nhỏ lệ

Bài 3 (trang 147 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Học thuộc lòng bài thơ.

Bài giảng: Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng)

Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

– Bài thơ có thể chia làm 2 phần

+ Phần 1 (4 câu đầu): miêu tả cảnh mùa thu

+ Phần 2 (4 câu thơ sau): cảm hứng của thi nhân khi cảnh thu về trên đất khách

Sở dĩ chia bài thơ thành hai phần như vậy bởi lẽ; Hai phần này có tính độc lập nhất định (4 câu đầu thiên về tả cảnh, 4 câu sau thiên về tả tình). Chính bởi lí do này nên dù đây là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng ta vẫn có thể chia làm hai phần để phân tích, tìm hiểu.

Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

– Tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau có sự thay đổi:

+ Bốn câu đầu: là không gian trong tầm nhìn xa (rừng phong), là cảnh thu “ngậm” (hàm) tình thu

+ Bốn câu sau: từ không gian xa rút về không gian cận kề (khóm cúc, con thuyền) để rồi sau đó thực cảnh nhập vào tâm cảnh.

– Lí giải sự thay đổi ấy: do sự thay đổi của thời gian nên tầm nhìn có sự thay đổi. chiều dần buông, tầm nhìn con người sẽ bị thu hẹp. Thêm vào đó, để phù hợp với tứ thơ lần từ cảnh đến tình thì không gian từ bao la, rộng lớn cũng rút về thành thứ không gian nội tâm.

Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

– Mối quan hệ giữa bốn câu đầu và bốn câu sau: cả hai cùng góp phần tạo nên một bức tranh mùa thu trầm hùng bi tráng, bốn câu thơ đầu miêu tả cảnh thu ở một không gian rộng, bốn câu sau là miêu tả cảnh thu ở một không gian hẹp. Nó cũng thể hiện mối quan hệ trong sự vận hành của tứ thơ là đi từ cảnh đến tình, cảnh khởi sinh tình và tình thấm sâu vào cảnh.

– Mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề: Bài thơ có nhan đề là Thu hứng (cảm xúc mùa thu). Do đó toàn bộ bài thơ, từ hình ảnh đến câu chữ đều chuyển tải tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu. Bốn câu thơ đầu dù miêu tả cảnh thu nhưng hàm ẩn trong đó là nỗi u uất của lòng thi nhân, bốn câu sau tâm sự của thi nhân lại thấm đẫm vào cảnh, từ tình mà cảm cảnh tạo nên hai hình ảnh gợi buồn đến ám ảnh.

Luyện tập

Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được khá sắc sảo tinh thần của bài thơ. Bản dịch có thể coi là khá đạt. Song cũng có chỗ không sát thậm chí có phần khác hẳn so với bản phiên âm và dịch nghĩa. Ở câu đầu, bản dịch thơ chưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương” – đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong. Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống. Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” – là một từ quan trọng của bản phiên âm – nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ “cô” chưa dịch được làm cho câu thơ chưa thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ li hương.

Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Chữ “lệ” trong câu thơ thứ 5 có rất nhiều cách hiểu. Ta có thể hiểu là nước mắt hoa cúc nhưng trong nguyên tác chữ Hán hoa cúc nở hai lần, tác giả so sánh những cánh hoa cúc với những giọt nước mắt nên nói hoa cúc hai lần nhỏ lệ. Ta cũng có thể hiểu hai lần hoa cúc nở cũng là hai lần nhà thơ nhỏ lệ (nhà thơ đã xa quê hương hai năm)

Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Học thuộc bài thơ

Bài giảng: Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu (Siêu Ngắn) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!